intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

73
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm ba phần chính được trình bày trong 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận của tổ chức kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại; chương 2 - Thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á; chương 3 - Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á

i<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Các ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ<br /> phần (TMCP) Đông Nam Á nói riêng là những trung gian tài chính quan trọng trong<br /> nền kinh tế. Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, quản lý một khối<br /> lượng lớn vốn và tài sản, các NHTM không thể tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động<br /> tín dụng, thanh toán, nguồn vốn, quỹ…Để ngăn ngừa rủi ro, hoàn thiện tổ chức kiểm<br /> toán nội bộ (KTNB) là một yêu cầu cũng như một nhân tố góp phần vào sự ổn định và<br /> phát triển của các NHTM.<br /> Đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, bộ phận KTNB được thành lập ngày<br /> ngày 15/2/2007 theo Quyết định số 54/2007/QĐ –HĐQT ngày 12/02/2007, tuy nhiên<br /> trong thực tế hiện nay, hoạt động KTNB đang gặp nhiều khó khăn, bất cập. Khó khăn<br /> lớn nhất mà KTNB trong các NHTM đang gặp phải là thiếu chiến lược rõ ràng và dài<br /> hạn cho KTNB; việc tổ chức KTNB chưa đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, có quy<br /> trình KTNB chưa phù hợp. Do đó, việc nghiên cứu Đề tài “Tổ chức kiểm toán nội bộ<br /> trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á” mang tính cấp bách trong hoạt<br /> động kinh doanh của Ngân hàng hiện nay.<br /> Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm ba phần chính được<br /> trình bày trong 3 chương:<br /> Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương<br /> mại;<br /> Chương 2: Thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại<br /> cổ phần Đông Nam Á;<br /> Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ<br /> trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á.<br /> <br /> ii<br /> <br /> Trong Chương 1, Cơ sở lý luận của tổ chức kiểm toán nội bộ trong ngân<br /> hàng thương mại, Luận văn trình bày những nội dung sau đây:<br /> Thứ nhất, vai trò và nội dung của kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán<br /> nội bộ trong các ngân hàng thương mại nói riêng.<br /> KTNB chính thức ra đời năm 1941 tại Hoa Kỳ với sự ra đời của Viện Kiểm toán<br /> nội bộ (IIA). Trong quá trình hình thành và phát triển, vai trò của KTNB dần được phát<br /> triển theo các khái niệm của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp kế toán – kiểm toán.<br /> Theo khái niệm được sử dụng phổ biến hiện nay thể hiện trong các chuẩn mực thực<br /> hành KTNB do IIA ban hành vào năm 1999 thì KTNB là hoạt động đưa ra sự đảm bảo<br /> và tư vấn mang tính độc lập và khách quan được thiết kế nhằm mang lại giá trị và tăng<br /> cường hoạt động của một tổ chức. KTNB trợ giúp một tổ chức đạt được các mục tiêu<br /> của mình thông qua phương pháp tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc để đánh giá và<br /> tăng cường tính hiệu quả của công tác quản trị rủi ro, của hệ thống kiểm soát nội bộ<br /> (KSNB) và của các chu trình quản lý. Cùng với sự phát triển không ngừng và ngày<br /> một phức tạp của nền kinh tế, vai trò của KTNB trong việc kiểm soát rủi ro đã dần<br /> được công nhận và phát triển từ vai trò đảm bảo sang cả hỗ trợ, tư vấn và gia tăng giá<br /> trị.<br /> Ở Việt Nam, trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát Luật Doanh nghiệp nhà nước năm<br /> 1995 đã có quy định liên quan đến KTNB và ban kiểm soát do hội đồng quản trị thành<br /> lập. Tuy nhiên chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này chưa rõ ràng, chưa đề cập cụ<br /> thể đến hoạt động của KTNB. Trong lĩnh vực ngân hàng, để tạo điều kiện phát huy hơn<br /> nữa hiệu quả hoạt động của hệ thống KTNB, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban<br /> hành Quyết định Số 37/2006/QĐ –NHNN ngày 01/08/2006 về Quy chế mới của<br /> KTNB của tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, KTNB trong các TCTD là hoạt động<br /> kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra,<br /> KSNB; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy<br /> trình đã được thiết lập trong TCTD, thông qua đó đơn vị thực hiện KTNB đưa ra các<br /> <br /> iii<br /> <br /> kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các<br /> quy trình, quy định, góp phần đảm bảo TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp<br /> luật.<br /> Thứ hai, về đặc điểm tổ chức kiểm toán nội bộ trong NHTM. Hoạt động kinh<br /> doanh của ngân hàng rất đa dạng bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động tín<br /> dụng, hoạt động đầu tư, hoạt động dịch vụ thanh toán, hoạt động ngân quỹ và các hoạt<br /> động khác. NHTM phải đối mặt rất nhiều rủi ro: các rủi ro về sản phẩm – dịch vụ và<br /> các rủi ro hoạt động như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh<br /> khoản. NHTM với những đặc điểm kinh doanh như sự phân tán địa điểm giao dịch, sự<br /> phức tạp trong hệ thống KSNB, mục tiêu doanh số lợi nhuận cao …có ảnh hưởng lớn<br /> đến hoạt động của KTNB.<br /> Để thực hiện vai trò của mình, KTNB trong các NHTM thực hiện ba loại kiểm<br /> toán gồm kiểm toán hoạt động, kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, kiểm<br /> toán tuân thủ. Tùy theo yêu cầu của ban lãnh đạo và đơn vị được kiểm toán, tùy năng<br /> lực và hoàn cảnh, KTNB có thể thực hiện ba hoặc một trong ba công việc hoạt động<br /> kiểm toán trên. Tổ chức KTNB gồm 2 nội dung: tổ chức công tác KTNB và tổ chức<br /> bộ máy KTNB.<br /> Trong mọi trường hợp, tổ chức công tác kiểm toán được tiến hành theo một quy<br /> trình chung với bốn bước cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc<br /> kiểm toán và cuối cùng là theo dõi thực hiện khuyến nghị. Bước chuẩn bị kiểm toán<br /> bao gồm việc KTNB phải xác định, phân tích, đánh giá những rủi ro và xây dựng hồ<br /> sơ rủi ro cho từng hoạt động của TCTD. Đây chính là căn cứ để KTNB lập kế hoạch<br /> kiểm toán hàng năm và kế hoạch cho từng cuộc kiểm toán và trình hội đồng quản trị<br /> thông qua. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, chương trình kiểm toán sẽ được lập<br /> đối với mỗi nội dung kiểm toán gồm thủ tục kiểm toán thực hiện, mục tiêu, quy mô,<br /> nội dung chính cần đạt được…Kết quả của cuộc kiểm toán được thể hiện trên hồ sơ<br /> kiểm toán và được lập thành báo cáo kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.<br /> <br /> iv<br /> <br /> Khác với các cuộc kiểm toán thông thường, tổ chức KTNB không chỉ dừng lại ở lập<br /> báo cáo kiểm toán mà còn có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục, chỉnh sửa của đơn<br /> vị được kiểm toán để hạn chế tối đa nhất rủi ro mà TCTD có thể gặp phải.<br /> Căn cứ quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của TCTD và trên cơ sở đề nghị<br /> của Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị quyết định tổ chức bộ máy của KTNB. Bộ máy<br /> KTNB trong NHTM thường phân theo ngành dọc, theo khu vực địa lý (như miền Bắc,<br /> Trung, Nam) hoặc theo nghiệp vụ (tín dụng, kế toán, rủi ro…). Để bộ phận KTNB có<br /> thể thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và chức năng của mình, bộ máy kiểm toán phải có<br /> nguồn lực và nhân lực đầy đủ và có khả năng. Tiêu chuẩn đặt ra đối với kiểm toán viên<br /> (KTV) bao gồm tính trung thực, tính khách quan, kiến thức chuyên môn và khả năng<br /> phân tích, đánh giá, tổng hợp. Ngoài ra, TCTD được thuê các chuyên gia, tổ chức bên<br /> ngoài có đủ khả năng để thực hiện một phần công việc nếu cần thiết. Tổ chức bộ máy<br /> kiểm toán cần có sự luân chuyển KTV nội bộ định kỳ nhằm tăng cường tính khách<br /> quan và độc lập của bộ phận KTNB.<br /> Cuối cùng, về kinh nghiệm quốc tế, kết quả khảo sát của Ủy ban giám sát ngân<br /> hàng Basel và Viện kiểm toán nội bộ Hoa kỳ đã khái quát những đặc điểm tổ chức<br /> KTNB về phạm vi, vai trò, nguyên tắc và quy trình KTNB tại một số NHTM lớn trên<br /> thế giới. Qua đó, NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói<br /> riêng có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu về tổ chức KTNB như việc nhận<br /> thức đúng về vị trí và lợi ích của KTNB cũng như xây dựng lộ trình để tổ chức KTNB<br /> tốt nhất, phù hợp với thông lệ quốc tế.<br /> Như vậy, những cơ sở lý luận chung được trình bày trong chương 1 giúp chúng ta<br /> hình dung tổng quan về tổ chức kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội bộ trong<br /> ngân hàng thương mại nói riêng. Đặc biệt, Luận văn còn nêu được những kinh nghiệm<br /> quốc tế trong các ngân hàng trên thế giới về tổ chức kiểm toán nội bộ.<br /> <br /> v<br /> <br /> Trong Chương 2, thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng<br /> TMCP Đông Nam Á, Luận văn trình bày những nội dung sau:<br /> Thứ nhất, đặc điểm chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á<br /> với tổ chức kiểm toán nội bộ.<br /> Ngân hàng TMCP Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank<br /> (SeABank) được NHNN cấp giấy phép thành lập ngày 25/3/1994. Trải qua hơn 15 năm<br /> phát triển, SeABank đã có những bước phát triển vượt bậc về vốn điều lệ, tài sản, mạng<br /> lưới hoạt động và đạt được những thành công hết sức khả quan. SeAbank hiện đang là<br /> một trong tốp 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với số vốn điều lệ là 5.068 tỷ<br /> đồng, 1.100 nhân viên và gần 80 điểm giao dịch trên toàn quốc.<br /> Là một NHTM đa năng, SeABank cung ứng đầy đủ và phong phú các sản phẩm<br /> dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại như các dịch vụ nhận tiền gửi, dịch vụ tín<br /> dụng, dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, kinh doanh tiền tệ…và hoạt động đầu tư ở các<br /> công ty con. Năm 2009, SeAbank đã đạt được những thành công đáng ghi nhận qua<br /> mức lợi nhuận trước thuế đạt 600,3 tỷ đồng, tăng 152% so với năm 2008; sức sinh lời<br /> vốn, tài sản đạt mức cao và các giải thưởng trong và ngoài nước.<br /> Với chiến lược kinh doanh mới tập trung bán lẻ, quy mô vốn lớn, SeAbank càng<br /> mở rộng mạng lưới giao dịch; các hình thức huy động vốn, cho vay, thanh toán, kinh<br /> doanh tiền tệ...với loại hình, tính chất đa dạng. Huy động vốn luôn có tốc độ tăng<br /> nhanh qua các năm do SeAbank liên tục mở ra các chương trình khuyến mãi, ưu đãi<br /> khách hàng như Mừng xuân sang đón lộc vàng, Mùa hè tuyệt vời, lộc vàng nhân<br /> đôi...Từ nghiệp vụ cho vay truyền thống, đến nay, SeAbank có thể cung cấp hầu hết<br /> các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện có tại Việt Nam. Đặc biệt đối với nhóm khách<br /> hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm khách hàng cá nhân, SeAbank phát triển hàng<br /> loạt sản phẩm mới đa dạng, hấp dẫn, phù hợp khả năng từng đối tượng, giúp khách<br /> hàng dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn với chi phí hợp lý. Tổng dư nợ của SeAbank<br /> năm 2009 đạt gần 25.000 tỷ đồng, tăng 43% so với năm 2008. Ngoài ra, hoạt động thẻ<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1