Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình
lượt xem 4
download
Nhiệm vụ của luận án nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------- ĐẶNG THỊ BÍCH HỒNG - C00953 HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH NINH BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 8340101 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN Hà Nội - Năm 2018 0
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi tiêu Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và đảm bảo thực hiện chức năng cũng như phát huy vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu Ngân sách Nhà nước từ trung ương đến địa phương là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2012-2016 vừa qua, tỉnh Ninh Bình luôn duy trì được mức tăng trưởng kinh tế xã hội khá cao với sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực. Thu - chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ. Trong khi thu Ngân sách Nhà nước luôn vượt dự toán được giao thì chi Ngân sách Nhà nước đã tập trung giải quyết được những vấn đề trọng tâm, trọng điểm nhất của tỉnh như đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, các cơ sở y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, đảm bảm an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xa hội v.v…, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nâng cao mức sống của Nhân dân. Tuy nhiên, nếu phân tích một cách toàn diện và chi tiết hơn vẫn còn những hạn chế và bất cập trong một số khâu và một số nội dung cũng như phương thức quản lý sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này. Do vậy để chính quyền thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thì cần có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với tỉnh Ninh Bình. Vì thế khía cạnh hoàn thiện 1
- quản lý chi ngân sách tại tỉnh Ninh Bình luôn là một nhiệm vụ được quan tâm. Để hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Ninh Bình; đồng thời, thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011- 2015 đã kết thúc, chuyển sang thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017- 2020, một số nội dung quản lý chi ngân sách cần điều chỉnh bổ sung. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ; thông qua nghiên cứu, tác giả mong muốn hoàn thiện những vấn đề tồn tại trong quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN. + Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình. + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2016, giải pháp đề xuất cho giai đoạn 5 năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp. 2
- - Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm Microsoft office Excel trên máy tính. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ, sơ đồ; nội dung Luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Ninh Bình 3
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của NSNN * Đặc điểm của Ngân sách nhà nước: – Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. – Thứ hai, Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. – Thứ ba, Ngân sách nhà nước vừa là một bản dự toán thu chi. – Thứ tư, Ngân sách nhà nước vừa là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. – Thứ năm, đặc điểm của Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền với tính giai cấp. * Vai trò của Ngân sách nhà nước – Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. 4
- – Thứ hai, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. – Thứ ba, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. 1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước * Khái niệm: Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. * Đặc điểm chi ngân sách nhà nước: - Chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội. - Chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. - Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. 1.1.2.2. Nội dung chi NSNN Trong chi NSNN chủ yếu được chia làm hai nội dung chi lớn: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển 1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi NSNN 1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước Quản lý chi NSNN phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển 5
- và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT - XH cho cộng đồng. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi Ngân sách Nhà nước - Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi NSNN. - Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. 1.2.1.3. Vai trò quản lý chi Ngân sách Nhà nước - Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. - Thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. - Điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát. - Để duy trì ổn định nền kinh tế. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc - Tập trung thống nhất các chính sách công, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các cộng đồng. - Tính kỷ luật tài chính tổng thể 6
- - Tính có thể dự báo được - Tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, kiểm soát chi qua KBNN - Đảm bảo bảo cân đối và ổn định kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung đều phải mang tính cân đối và ổn định. - Chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn. - Chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa cấp trên và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc Hội và Chính Phủ, ở địa phương là HĐND và UBND các cấp, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính (Sở Tài chính ở cấp tỉnh, Phòng Tài chính cấp huyện và Ban Tài chính cấp xã), các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành (Kho bạc nhà nước các cấp) thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính công nói chung, quản lý về chi NSNN nói riêng. 1.2.4. Quy trình và nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc ở một địa phƣơng Quản lý chi NSNN ở các cấp chính quyền bao gồm các bước sau: Thứ nhất, lập dự toán chi ngân sách (chuẩn bị ngân sách) Thứ hai, quản lý chấp hành, thực hiện dự toán chi ngân sách (thực thi ngân sách) 7
- Thứ ba, quản lý quyết toán chi ngân sách 1.2.5. Phƣơng thức quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc Phương thức quản lý chi NSNN là một quy trình thống nhất từ khâu lập dự toán đến thẩm định dự toán, công bố dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh ngân sách. Để quản lý chi NSNN người ta áp dụng nhiều yếu tố: chính sách, cơ chế, biện pháp khác nhau để quản lý. Tập hợp tất cả các yếu tố đó gọi chung là phương thức quản lý chi NSNN. Một số phương thức quản lý chi ngân sách điển hình hiện nay: - Quản lý chi ngân sách theo kiểu hành chính, truyền thống - Quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra - Quản lý chi ngân sách theo đầu ra trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn 1.2.6. Cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nƣớc 1.2.6.1. Sự cần thiết phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước Phân cấp quản lý Nhà nước là yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập tương đối để mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương. Tùy thuộc vào nhiệm vụ được giao và chức trách quản lý của từng cấp chính quyền Nhà nước, nói chung các cấp ngân sách nhà nước đều thực hiện các nhiệm vụ chi theo các nội dung sau: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên. Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc quy định trong Luật NSNN. 8
- 1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách nhà nước Thứ nhất, các nhân tố khách quan: - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện KT – XH. - Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước về quản lý chi NSNN. - Môi trường pháp lý - Khả năng về nguồn lực tài chính công. Thứ hai, các nhân tố chủ quan - Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN. - Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN - Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI TỈNH NINH BÌNH 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của một số địa phƣơng 1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương 1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Ninh Bình Qua nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN ở một số tỉnh có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, cơ sở pháp lý cho việc quản lý chi ngân sách chủ yếu bao gồm hiến pháp và hệ thống văn bản luật. Tuỳ theo tính chất, 9
- thể chế, yêu cầu thực tiễn và quan niệm của các nhà quản lý, mỗi tỉnh có thể ban hành một số văn bản dưới luật trong đó có thể có giá trị hiệu lực hằng năm hoặc ổn định trong một số năm bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh nhà. Thứ hai, quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra; có nghĩa ngân sách cần được sử dụng hiệu quả và phải được minh bạch, công khai, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra chính là để giải quyết nhu cầu đó, bằng cách lượng hoá được hiệu quả sử dụng ngân sách thông qua những kết quả đầu ra cụ thể để mọi người dân đều có thể đánh giá, giám sát được. Thứ ba, coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên quan đến chi ngân sách. Thứ tư, coi trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ngân sách, nhất là cải cách thể chế, cơ chế quản lý chi ngân sách cho phù hợp với tiến trình phát triển; cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính và tinh giản bộ máy quản lý chi ngân sách ở các cấp; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ quản lý nhằm hướng tới mục tiêu quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra. Thứ năm, tỉnh phải thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý nhiệm vụ đi đôi với phân cấp quản lý chi ngân sách từ cấp tỉnh tới cấp xã trên cơ sở thống nhất chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho cấp dưới phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các quy định của pháp luật, thực hiện quản lý tài chính và sử dụng linh hoạt nguồn lực tài chính, cho phép thi hành những biện pháp tài chính cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế. 10
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH NINH BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH NINH BÌNH 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Tỉnh Ninh Bình nằm ở vùng cực nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp hai tỉnh là Hoà Bình và Thanh Hoá, phía Đông giáp tỉnh Nam Định, phía Nam giáp biển Đông. Ở vị trí điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, Ninh Bình bao gồm cả ba loại địa hình: Vùng đồi núi hay còn gọi là vùng “bán sơn địa”; vùng đồng bằng và vùng ven biển. Xen giữa hai vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp. Ninh Bình có bờ biển dài 18 km, hằng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100 m. 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên Ninh Bình có tài nguyên đất, tài nguyên rừng và có nhiều loại khoáng sản, nhưng đáng kể nhất là đá vôi. 2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội Kể từ ngày tái lập tỉnh 1/4/1992 đến nay, Ninh Bình tiếp tục thực hiện tốt công cuộc đổi mới do Đảng, Nhà nước khởi xướng. Kết quả nền kinh tế của tỉnh đã có bước phát triển khá, tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển văn hóa - xã hội toàn diện, vững chắc; tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, giảm các tệ nạn xã hội; tăng cường công tác quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững 11
- chắc. Kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng liên tục tăng. Số liệu của năm 2016 so với năm 1992 như sau: Năm 2016 giá trị tăng thêm (VA) theo giá hiện hành gấp 48,9 lần so với năm 1992 (tăng bình quân 17,59%), trong đó nông, lâm nghiệp, thủy sản gấp 11,4 lần (tăng bình quân 10,67%), công nghiệp - xây dựng gấp 136,3 lần (tăng bình quân 22,73%), dịch vụ gấp 95,4 lần (tăng bình quân (20,91%). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, cụ thể: công nghiệp - xây dựng tăng 27,6%; dịch vụ tăng 20,6%; nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm 48,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người 40 triệu đồng, gấp 47,7 lần so với năm 1992 (tăng bình quân 17,48%). Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời có sự chuyển dịch tích cực giữa các thành phần kinh tế và các vùng trong tỉnh theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Cơ cấu thu ngân sách chuyển dịch đúng hướng, thu từ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Chi ngân sách địa phương đảm bảo cho nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và giải quyết kịp thời các chế độ, chính sách; tăng cường quản lý chi ngân sách, chống lãng phí thất thoát trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách và dự toán được giao. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, xác định rõ chủ trương đầu tư và cơ cấu đầu tư. các cấp, các ngành đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư. 12
- Công tác quản lý, sử dụng đất đai được chú trọng, đảm bảo tiết kiệm trong sử dụng đất đai; xây dựng đồng bộ quy hoạch sử dụng đất các cấp; hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân và đất phi nông nghiệp, góp phần tích cực trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 2.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý chi ngân sách tại tỉnh Ninh Bình 2.2.1.1. Thực trạng phân cấp ban hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức ở địa phương trong lĩnh vực chi ngân sách Luật NSNN năm 2002 phân cấp cho HĐND cấp tỉnh được phép ban hành một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức để phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách của địa phương. Căn cứ các tiêu chuẩn định mức và chính sách chế độ theo quy định của nhà nước hiện hành, HĐND tỉnh, UBND tỉnh Ninh Bình đã ban hành các văn bản trong lĩnh vực chi ngân sách. 2.2.1.2. Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân sách ở địa phương Năm ngân sách 2012-2016 phân cấp phân cấp nhiệm vụ chi của các cấp NSĐP theo Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương. 13
- Bảng 2.1: Tổng hợp chi ngân sách địa phƣơng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn năm 2012 - 2016 Đơn vị: Triệu đồng T Nội Năm Năm Năm Năm Năm T dung 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng chi 6.822.067 7.272.769 7.432.428 8.236.373 9.968.463 NSĐP Trong đó: Chi 1 1.380.251 1.703.207 961.983 1.426.929 2.177.346 ĐTPT Chi 2 3.451.861 3.896.679 4.213.803 4.616.112 4.720.171 TX Bảng 2.2: Tổng hợp chi ngân sách cấp huyện giai đoạn năm 2012 - 2016 T Nội Năm Năm Năm Năm Năm T dung 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng chi NS 3.043.037 3.423.226 3.588.325 4.432.373 4.994.293 cấp huyện Trong đó: Chi 1 524.276 807.324 454.360 560.454 947.626 ĐTPT Chi 2 1.556.843 1.697.991 1.815.463 2.104.208 2.152.374 TX 14
- Bảng 2.3: Tổng hợp chi ngân sách cấp xã giai đoạn năm 2012 – 2016 T Nội Năm Năm Năm Năm Năm T dung 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng chi NS 841.356 900.631 922.106 1.300.615 1.447.921 cấp xã Trong đó: Chi đầu tư 1 296.068 252.564 216.147 498.508 604.163 phát triển Chi 2 thường 499.853 610.678 661.430 759.777 710.712 xuyên 2.2.2. Thực trạng quản lý lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Ninh Bình 2.2.2.1. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên tại tỉnh Ninh Bình Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN. Giai đoạn 2012-2016 thực hiện theo Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của HĐND tỉnh Ninh Bình Nhìn chung công tác lập dự toán chi thường xuyên của tỉnh đã thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN. Tuy nhiên trong xây dựng dự toán các năm đều tăng do một số nhiệm vụ chi phát sinh, một số cơ quan đơn vị dự toán chưa hình dung rõ các nhiệm vụ chi cho năm sau, chưa thực sự sát so với thực tế. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý lập dự toán chi đầu tư phát triển tại tỉnh Ninh Bình 15
- Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của Luật NSNN, gồm các bước sau: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra; Lập tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch; Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch. Hàng năm, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ thu chi ngân sách và bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định về việc giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư năm. 2.2.3. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Ninh Bình 2.2.3.1. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên tại tỉnh Ninh Bình Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước, bao gồm các khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN của tỉnh. Từ năm 2012-2016, tổng chi thường xuyên bình quân là 4.180 tỷ đồng, chiếm 52,6% trong tổng chi ngân sách tỉnh. Quản lý chi thường xuyên tại tỉnh Ninh Bình tuân thủ theo chu trình quản lý NSNN do Nhà nước quy định. 2.2.3.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi ĐTPT tại tỉnh Ninh Bình Chi đầu tư phát triển của tỉnh chiếm một tỷ trọng vừa phải trong tổng chi NSNN trên địa bàn. Chi đầu tư phát triển của nhà 16
- nước bao gồm: Đầu tư xây dựng cơ bản; hỗ trợ phát triển kinh tế; đầu tư phát triển các chương trình kinh tế khác (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình công nghệ thông tin, ...). Trong đó, đại bộ phận là đầu tư xây dựng cơ bản, do vậy, trọng tâm phân tích chi đầu tư phát triển là phân tích đầu tư cho xây dựng cơ bản. 2.2.4. Thực trạng quản lý quyết toán chi NSNN tại tỉnh Ninh Bình 2.2.4.1. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên tại tỉnh Ninh Bình Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá trình, đó là: Tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên. Công tác quyết toán NSNN ở đơn vị dự toán cấp dưới trên địa bàn tỉnh đã được đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông qua kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của Luật Ngân sách. Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu năm. Hầu hết các khoản chi thực hiện đều tăng so với dự toán. Điều này nhìn chung cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác. Ở một số lĩnh vực cụ thể, số tăng chi so với dự toán còn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan từ nội tại ngành đó. 2.2.4.2. Thực trạng quản lý quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Ninh Bình Việc quyết toán vốn đầu tư hàng năm và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế 17
- độ quyết toán vốn đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước. Trong quá trình quyết toán vốn đầu tư XDCB các cơ quan trên thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình để quản lý việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Công tác quyết toán vốn đầu tư tuy đã có nhiều tiến bộ, nhưng một số chủ đầu tư chưa nhận thức được trách nhiệm về công tác quyết toán dự án hoàn thành, chất lượng báo cáo quyết toán thấp, phải chỉnh sửa nhiều lần; nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều năm mới lập hồ sơ quyết toán hoặc chưa thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định. 2.2.5. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Ninh Bình KBNN kiểm tra, kiểm soát chi NSNN theo nguyên tắc: Mọi khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải được thực hiện trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ (trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN); Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Trong công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh, đã thực hiện chi khi có đầy đủ điều kiện: Các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao; Đúng chế độ, tiêu 18
- chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước: theo quy định của Luật NSNN tuy nhiên công tác kiểm soát thanh toán của KBNN tỉnh bị quá tải vào những tháng cuối năm, điều này ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát, gây nên tình trạng vốn chờ công trình, hiệu quả vốn đầu tư thấp. Ngoài kết quả giải ngân thì qua khâu kiểm soát chưa phát hiện được các sai phạm nào trong khâu này. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2016 Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2012-2016 cơ bản đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trí, góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết tốt hơn các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo; đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại và xử lý các vấn đề cấp bách như thiên tai, dịch bệnh. Cụ thể: Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật đã tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ và thống nhất trong việc quản lý NSNN, đảm bảo quản lý NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; tiềm lực tài chính quốc gia và quy mô NSNN ngày càng được nâng cao qua các năm. Cơ cấu chi NSNN tiếp tục duy trì mức độ hợp lý cho đầu tư phát triển, khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của NSNN ngày càng hiệu quả, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo . 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn