Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến phát triển tiểu thủ công nghiệp. Phân tích thực trạng phát trển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HOÀNG LINH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 8.31.01.05 Đà Nẵng – 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: TS. TRẦN TỰ LỰC Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Trạch là địa phương thuộc tỉnh Quảng Bình, kinh tế của huyện khá phát triển, nhất là lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, trong đó có sự đóng góp lớn của TTCN. Trong những năm qua, huyện luôn quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế, nhất là phát triển ngành nghề truyền thống tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn huyện có các làng nghề và làng có nghề truyền thống, với 3.186 hộ tham gia, số lao động tham gia làm nghề 4.703 người (tính đến năm 2018). Do vậy, phân tích rõ những điểm mạnh, yếu sát đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp, nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp huyện Quảng Trạch nhanh và bền vững là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” cho Luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp huyện Quảng Trạch từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến phát triển tiểu thủ công nghiệp. - Phân tích thực trạng phát trển tiểu thủ công nghiệptrên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp nghiệptrên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan phát triển tiểu thủ công nghiệp. - Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp trong giai đoạn 2014 - 2018. Các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa trong những năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã sử dụng kết hợp cácphương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu như: Xử lý, tổng hợp số liệu, phương pháp thống kê mô tả dùng để phân tích, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp suy luận và phân tích tổng hợp, khái quát 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được gồm 3 chương như sau: - Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển TTCN. - Chương 2. Thực trạng phát triển TTCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển TTCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm - Công nghiệp là một bộ phận của nền kinhtế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây làhoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực sản xuất có quan hệ với sản xuất công nghiệp, được coi là một lĩnh vực vừa độc lập, vừa phụ thuộc với công nghiệp. Xét về trình độ kỹ thuật và hình thức tổ chức sản xuất thì TTCN chính là hình thức phát triển sơ khai của công nghiệp Phát triển tiểu thủ công nghiệp là một hoạt động thu hút nhiều người dân tham gia vào sản xuất TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời, phát triển TTCN cũng là quá trình thực hiện CNH – HĐH nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng vẫn gìn giữ, bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa hoc và công nghệ. 1.1.2. Đặc điểm của sản xuất tiểu thủ công nghiệp - TTCN được thể hiện đơn giản về kỹ thuật sản xuất. - TTCN có tính linh hoạt và mềm dẻo trong quá trình sản xuất. - Hình thức sản xuất chủ yếu là cá thể, hộ gia đình, tổ hợp
- 4 tác, hợp tác xã nên công tác quản lý rất đơn giản và gọn nhẹ. - Đáp ứng được nhu cầu của xã hội ở các địa phương và trong cả nước nên giá trị và giá trị sử dụng cao. - Sản phẩm TTCN khác hàng hóa thông thường. 1.1.3. Vai trò của phát triển tiểu thủ công nghiệp trong phát triển kinh tế - Góp phần phát triển công nghiệp nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Góp phần phát triển kinh tế địa phương và xây dựng nông thôn mới. - Góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân ở nông thôn. - Góp phần bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương và phát triển du lịch. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CỦA TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất TTCN - Gia tăng số lượng cơ sở sản xuất TTCN là làm cho số cơ sở trong nền kinh tế ngày càng nhiều lên. Nói cách khác, là làm tăng số lượng tuyệt đối các cơ sở sản xuất TTCN; nhân rộng số lượng các cơ sở hiện tại. - Gia tăng số lượng cơ sở sản xuất TTCN phải được tiến hành cùng với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở đó. - Để gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất Nhà nước cần phải việc tạo dựng môi trường pháp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất TTCN ra đời và hoạt động đúng với vai trò của họ. - Tiêu chí để đánh giá sự gia tăng số lượng cơ sở sản xuất TTCN:
- 5 + Số lượng cơ sở TTCN qua các năm + Số lượng gia tăng cơ sở TTCN qua các năm + Tốc độ tăng cơ sở TTCN qua các năm 1.2.2. Gia tăng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển TTCN - Nguồn lực là khả năng cung cấp các yếu tố cần thiết cho quá trình tồn tại và phát triển của cơ sở. Các nguồn lực chính của cơ sở bao gồm vốn, lao động và trình độ công nghệ sản xuất. - Gia tăng nguồn lực là sự bổ sung thêm cho nguồn lực hiện có, thay thế cho các nguồn lực cũ bằng nguồn lực mới hoặc chỉ bổ sung thêm nguồn lực mới bên cạnh nguồn lực cũ đang có. - Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực là các nguồn lực sẵn có các cơ sở tìm cách khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn. - Phải gia tăng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển TTCN vì khi yếu tố đầu vào gia tăng sẽ làm cho sản lượng đầu ra cũng tăng theo và tăng doanh thu cho các cơ sở sản xuất TTCN, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho con người. - Để gia tăng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển TTCN cần phải gia tăng yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất TTCN, cụ thể: + Gia tăng nguồn tài chính + Gia tăng nguồn nhân lực + Gia tăng khoa học công nghệ - Một số tiêu chí sau: + Tổng vốn đầu tư, tốc độ tăng vốn đầu tư hàng năm + Số lượng lao động và mức tăng lao động ngành TTCN hàng năm, cơ cấu lao động, quy mô, năng suất lao động hàng năm +Trình độ kỷ thuật công nghệ trên địa bàn huyện
- 6 1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu tiểu thủ công nghiệp theo hƣớng hợp lý - Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc) của nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. - Cơ cấu TTCN luôn là cơ cấu động, nó luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. - Cơ cấu TTCN theo hướng hợp lý là cơ cấu phản ánh được xu thế phát triển chung của ngành. Là một cơ cấu đa dạng, thống nhất, các bộ phận hợp thành của cơ cấu có khả năng hỗ trợ cho nhau, tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất, phù hợp với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm đảm bảo sự phát triển tốt nhất của ngành đồng thời có sự thích ứng cao với những thay đổi bên ngoài. - Để đánh giá trình độ phát triển của khu vực TTCN, ngoài việc xem xét sự chuyển dịch cơ cấu TTCN theo ngành nghề hoạt động và theo loại hình cơ sở thì cần phải xem xét sự chuyển cơ cấu của khu vực TTCN theo thành phần kinh tế. 1.2.4. Phát triển các hình thức sản xuất TTCN - Hình thức sản xuất là cách thức tổ chức hạt động kinh doanh, thể hiện hương hướng và mục đích của các cơ sở sản xuất. - Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở cơ sở sản xuất CNTTCN đa số là dưới hình thức hộ gia đình cá thể. Hình thức sản xuất kinh doanh này đã hình thành từ khi xuất hiện tiểu thủ công nghiệp bởi một trong các nguyên nhân vì gia đình là đơn vị của làng xã, mọi hoạt động đều bó gọn trong gia đình, và thực tế cho thấy nó có những ưu thế khá rõ ràng ở tính linh động nên nó còn tồn tại cho
- 7 đến ngày nay. - Để TTCN có sự tăng trưởng và phát triển ổn định, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp TTCN là giải pháp cần quan tâm. Bởi vì, các hình thức hoạt động này có lợi thế là tính linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu thống kê: + Số lượng, tỷ trọng của các loại hình sản xuất TTCN. + Tốc độ tăng trưởng của các loại hình sản xuất TTCN. 1.2.5. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ Thị trường là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch cụ giữa vô số người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là địa điểm nào, thời gian nào. Phát triển thị trường tiêu thụ là cơ sở tìm cách đưa sản phẩm hàng hóa vào thị trường mới nhằm làm tăng doanh số bán hàng. Phát triển thị trường tiêu thụ phải hiểu rõ về thị trường, để biết được nên sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và tiêu thụ ở đâu. Để phát triển thị trường tiêu thụ cần phải khai thác tốt thị trường mới và thị thị trường hiện có bằng cách tạo ra những sản phẩm mới. Hay mở rộng quy mô lớn hơn bằng chính sản phẩm hiện tại của các cơ sở TTCN. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình mở rộng thị trường: + Sản phẩm chủ yếu của ngành TTCN + Các thị trường tiêu thụ sản phẩm TTCN 1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất TTCN Kết quả sản xuất TTCN là những gì mà TTCN đã đạt được sau một quá trình sản xuất nhất định, thể hiện qua số sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, thị phần… hay uy tín, giá trị thương hiệu… Gia tăng kết quả sản xuất là nâng cao khả năng thu hút và sử
- 8 dụng các nguồn lực để tạo ra kết quả sản xuất cao nhất với chi phí tối thiếu nhất. Phải gia tăng kết quả sản xuất để tăng lợi nhuận cho các cơ sở sản xuất và góp phần nâng cao giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống chất lượng cho người lao động và đóng góp cho xã hội. Để gia tăng kết quả sản xuất các cơ sở sản xuất TTCN phải luôn luôn tìm kiếm các nguồn lực mới, các quy trình công nghệ mới để sử dụng tiết kiệm hơn yếu tố đầu vào cũng như những mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Một số chỉ tiêu phản ánh gia tăng kết quả sản xuất + Giá trị sản xuất ngành TTCN + Tốc độ tăng GTSX qua các năm + Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2014-2018 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố tự nhiên Những nhân tố điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,là những nguồn lực và là cơ sở của lợi thế so sánh của mỗi vùng và của đất nước. 1.3.2 Nhân tố xã hội bao gồm nhân tố dân cư và dân số, nguồn lao động nhân tố truyền thống văn hóa xã hội 1.3.2. Nhân tố kinh tế: bao gồm các yếu tố như tình hình phát triển kinh tế, kết cấu hạ tầng, chính sách về TTCN …ảnh hưởng lớn sự phát triển TTCN. Nhân tố kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng có tính quyết định đến hiệu quả, hiệu lực của phát triển TTCN.
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẢNG TRẠCH 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quảng Trạch là một huyện thuộc phía Bắc tỉnh Quảng Bình. Diện tích khoảng 451 km², dân số hơn 95 ngàn người, mật độ trung bình là 212 người/km². Quảng Trạch có sông Gianh, có chiều dài bờ biển khoảng 35 km với môi trường sạch đẹp dọc theo các xã Quảng Đông, Cảnh Dương, Quảng Phú, Quảng Xuân. Địa hình huyện Quảng trạch khá đa dạng, bao gồm đồng bằng, đồi núi cùng với biển rộng. 2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội a. Đặc điểm về dân số Dân số trung bình của toàn huyện giai đoạn từ năm 2014 - 2018 tăng liên tục, năm 2018 dân số tăng lên là 107.842 người. tăng gấp 1,02 lần so với năm 2014. Trong cơ cấu dân số phân theo độ tuổi, năm 2018 dân số trong độ tuổi lao động khoảng 61.587 người tăng 1.663 người so với năm 2014, chiếm 57,11 % so với tổng dân số toàn huyện .Trong cơ cấu dân số theo giới tính, thì dân số nam chiếm 50,1% so với tổng dân số toàn huyện. Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của huyện năm 2014 là 59.060 người, đến năm 2018 là 61.150 người, tăng 2.090 người. Cơ cấu lao động trong các ngành có xu hướng dịch chuyển từ ngành nông, lâm và thủy sản sang ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ. Trong đó, năm 2018 lao động trong ngành công nghiệp xây dựng
- 10 chiếm 16,05%. Ngành thương mại dịch vụ chiếm 27,3 %. Ngành nông, lâm và thủy sản đến năm 2018 giảm còn 56,65%. Điều này thể hiện một xu hướng tốt trong phân công lao động của Quảng Trạch. 2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế a. Đặc điểm phát triển kinh tế Tổng giá trị sản xuất các ngành năm 2019 là 4.466.518 triệu đồng Trong đó: Ngành Nông, Lâm và Thủy sản 1.065.364 triệu đồng, Công nghiệp và xây dựng 2.068.496 triệu đồng, Dịch vụ là 1.332.658 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn từ năm 2014 - 2018 có sự biến động, tốc độ tăng trưởng bình quân của huyện cả giai đoạn 2014 - 2018 là tương đối cao đạt 10,29%, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế không đồng đều và có biến động. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTCN TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA 2.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất TTCN Các ngành nghề TTCN tồn tại ở tất cả các loại ngành công nghiệp trên địa bàn huyện. Các cơ sở TTCN trên địa bàn huyện khá nhiều và chiều hướng tăng từ 2014 có 3.198 cơ sở tăng lên 3.261 cơ sở (tăng thêm 63 cơ sở), tăng bình quân giai đoạn 2014- 2018 là 0,49%. Các cơ sở chế biến chế tạo tăng từ 2.907 cơ sở năm 2014 lên 3.045 cơ sở (tăng bình quân 1,17%), trong khi các cơ sở công nghiệp khai thác giảm từ 273 cơ sở năm 2014 xuống còn 194 cơ sở trong năm 2018, giảm 8,19%. Đây là sự thay đổi phù hợp với xu hướng phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững, đó là: giảm các cơ sở TTCN chủ yếu khai thác, sử
- 11 dụng tài nguyên và đi vào phát triển các cơ sở đầu tư máy móc thiết bị để tạo ra giá trị gia tăng cao hơn và bảo vệ môi trường. Nhóm ngành sản xuất chế biến: như chế biến thực phẩm, may mặc, sản xuất bàn chế biến gỗ, tre nứa chiếm tỷ trọng cao năm 2014 là 90,9 % còn năm 2018 chiếm 93,38%. Trong khi đó, lĩnh vực khai thác có xu hướng giảm từ 8,54 % xuống còn 5,95 %. Số cơ sở TTCN hoạt động trong các ngành tạo ra nhiều giá trị gia tăng còn rất khiêm tốn, song đã có xu hướng gia tăng, tập trung vào các ngành chế biến, gia công cơ khí. Quy mô lao động trên một cơ sở TTCN trên địa bàn tỉnh rất nhỏ và siêu nhỏ. Trung bình 1,69 lao động/cơ sở . Việc sản xuất chủ yếu theo hộ cá thể, do vậy sẽ chậm đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, cũng như khó có các sản phẩm mang tính hàng hóa tập trung để phục vụ xuất khẩu, cũng như tiêu thụ thị trường các tỉnh. 2.2.2. Gia tăng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển TTCN a. Nguồn vốn: Vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất –kinh doanh của các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Nhu cầu về vốn cho sản xuất - kinh doanh ở đâu cũng là một đòi hỏi lớn bởi có quá nhiều việc cần đầu tư như: đổi mới công nghệ, thiết bị, mua nguyên vật liệu và kể cả cho nghiên cứu đào tạo...Nguồn vốn của các cơ sở TTCN trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2018 tăng, năm 2014 có nguồn vốn là 46.653 triệu đồng, đến năm 2018 tăng 69.809 triệu . Năm 2018 tổng số vốn sản xuất-kinh doanh của ngành tiểu thủ công nghiệp là 69.809 triệu đồng; chia ra: vốn sản xuất-kinh doanh của tập thể là 201 triệu đồng; DN tư nhân
- 12 là 51.331 triệu đồng, hộ cá thể là 18.277 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 là 10,60%; trong đó hộ cá thể là 9,4%, doanh nghiệp là 11,04% và tập thể là 6,89 %. b. Nguồn nhân lực Năm 2018 toàn thị xã có 6.070 lao động tiểu thủ công nghiệp, giảm 810 lao động so với năm 2014; bình quân thời kỳ 2014 – 2018 giảm 0,03%. Lao động giảm ở thành phần kinh tế cá thể và kinh tế tư nhân. Bình quân thời kỳ 2014 - 2018, lao động kinh tế cá thể giảm 0,02%, kinh tế tư nhân giảm 0,06 %; trong khi đó lao động của thành phần kinh tế tập thể tăng 0,04%. Phân theo ngành kinh tế: Ngành công nghiệp chế biến có số lao động lớn nhất, với 5.728 lao động năm 2018, chiếm 94,37% trong tổng số lao động tiểu thủ công nghiệp; bình quân thời kỳ 2014 - 2018 lao động ngành này giảm 0,02%. Tương ứng ngành công nghiệp khai thác có 255 lao động, chiếm 4,2% và giảm 0,19%; công nghiệp điện, khí đốt, nước đá 87 lao động, chiếm 1,43%, tăng 0,12 %. Nhìn chung, lao động năm 2018 của tất cả các ngành công nghiệp đều giảm so với năm 2014. c. Khoa học công nghệ Trình độ kỹ thuật, công nghệ phụ thuộc vào yếu tố vốn và lao động, tỷ lệ Vốn/Lao động càng cao thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng cao. Tỷ lệ Vốn/Lao động trong các ngành ngày càng tăng: Lĩnh vực khai thác tăng từ 4,03 triệu đồng năm 2014 tăng lên qua các năm đến 2018 là 12,31 triệu đồng cho thấy trình độ kỹ thuật công nghệ trong khu vực này đã có phát triển để phục vụ khai thác, chế biến gắn với bảo vệ môi trường; lĩnh vực chế biến, chế tạo tăng, từ 7,03 triệu đồng năm 2014 tăng 11,51 triệu đồng năm 2018. Điều này cho thấy các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực đã từng bước
- 13 quan tâm đầu tư thiết bị máy móc vào sản xuất để đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm để phục vụ nhu cầu khách hàng. 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu TTCN theo hƣớng hợp lý Trong giai đoạn 2014- 2018, ngành công nghiệp chế biến là ngành đóng góp chủ yếu trong GTSX của nền kinh tế chiếm 93% GTSX và ngày càng tăng trong tỷ trọng sản xuất TTCN của huyện Quảng Trạch được thê hiện qua bảng 2.1 Bảng 2.1. Cơ cấu sản xuất TTCN theo ngành sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2018 Năm Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 2017 2018 1. GTSX Tỷ.đồng 1.694 1.877 2.078 2.196 2.318 CN khaithác Tỷ.đồng 88 95 97 100 104 CN chế biến Tỷ.đồng 1.588 1.764 1.960 2.074 2.189 Điện, khí đốt Tỷ.đồng 18 18 21 23 25 nước đá 2. Cơ cấu theo % 100 100 100 100 100 ngành CN khaithác % 5,23 5,04 4,69 4,56 4,50 CN chế biến % 93,75 93,98 94,31 94,43 94,44 Điện, khí đốt % 1,02 0,98 1,00 1,01 1,06 nước đá (Nguồn: Niên giám Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch năm 2018) Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2014 ngành công nghiệp
- 14 chế biến có GTSX là 1.588 tỷ đồng chiếm 93,75% đến năm 2018 GTSX của ngành là 2.189 tỷ đồng chiếm 94,44% trong tổng GTSX. Còn lại các ngành khác như công nghiệp khai thác, điện khí đốt và nước đá đóng góp rất ít vào GTSX của ngành với tỷ trọng luôn nhỏ hơn 10%. Trong đó, ngành công nghiệp khai thác chỉ chiếm 4,5%(2018) giá trị sản xuất, Ngành điện, khí đốt nước đá đóng góp ít nhất trong giá trị sản xuất TTCN của huyện với tỷ trọng nhỏ 1,06 % và có sự biến động không đáng kể qua các năm. Mức độ đóng góp vào giá trị sản xuất ngành TTCN của các thành phần kinh tế ta thấy: Mức độ đóng góp vào GTSX ngành TTCN của thành phần tư nhân chiếm phần lớn và tăng qua các năm từ năm 2014 là 72,36 % đến năm 2018 là 73,53%. Mức độ đóng góp vào GTSX của thành phần cá thể giảm từ 27,31% năm 2014 xuống chỉ còn 26,18% năm 2018. Mức độ đóng góp vào GTSX của thành phần tập thể giảm từ 0,33% năm 2014 xuống chỉ còn 0,29 % năm 2018. 2.2.4. Phát triển các hình thức sản xuất TTCN Các ngành nghề TTCN tồn tại ở loại hình cơ sở kinh tế trong nước gồm doanh nghiệp và tập thể, xét về quy mô thì tập thể và tư nhân và quy mô nhỏ, tiếp đến là hộ cá thể. Trên địa bàn huyện có 3.198 cơ sở đến năm 2018 số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3.261 cơ sở; trong khi tư nhân tăng từ 25 cơ sở lên 33 cơ sở, tập thể tăng từ 4 cơ sở lên 5 cơ sở. Đối với hộ sản xuất năm 2014 có 3.169 hộ đến năm 2018 có 3.223 hộ, tăng bình quân 1,7 %. Đối với công ty TNHH, công ty cổ phẩn, DNTN, hợp tác xã chiếm tỷ trọng nhỏ 35 cơ sở ( chiếm 1,16%) trong tổng số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nhưng trong những năm đến với chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, địa phương đang quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung. Do đó, số lượng doanh nghiệp sẽ tăng
- 15 hơn. Đây là lực lượng đầu tàu làm động lực quan trọng thúc đẩy, khuyến khích sự phát triển tiểu thủ công nghiêp ở địa phương. 2.2.5. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của huyện rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, chủ yếu là các sản phẩm truyền thống, có giá trị không lớn, như: Nón lá, rổ rá, bún bánh, rượu trắng, mây tre đan, gạch, nước mắm, dăm giấy…. Bình quân thời kỳ 2014 - 2018, sản phẩm bún, bánh phở tươi tăng 4,63%, rượu trắng tăng 3,28%, quần áo tăng 3,44%, nón lá tăng 4,25%, mây tre đan tăng 3,06%, giường bằng gỗ tăng 3,57%, tủ các loại tăng 3,14%, dăm giấy tăng 5,86%... Bên cạnh đó, có một số sản phẩm tăng chậm như khai gạo ngô xay xát bình quân thời kỳ 2014 – 2018 tăng 2,65% , khai thác cát tăng 4,47%. 2.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất TTCN Trong giai đoạn 2014-2018, TTCN huyện Quảng Trạch đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo thu nhập cho nền kinh tế cũng như góp phần nâng cao và ổn định cuộc sống cho người dân. Sản xuất TTCN huyện Quảng Trạch có sự tăng trưởng khá cao, mặc dù số lượng cơ sở tăng không đáng kể nhưng ngờ mở rộng quy mô, ứng dụng trang thiết bị, nên GTSX không ngừng tăng lên. Giá trị sản xuất TTCN tăng lên qua từng năm ở mức độ khá, từ năm 2014 là 1.034.370 triệu đồng và đến năm 2018 giá trị sản xuất đạt 1.333.456 triệu đồng tăng gấp 1,29 lần và có tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn 2014-2018 là 6,56 %. Giá trị sản xuất tăng đều qua các năm và mang tính xu thế. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TTCN TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA
- 16 2.3.1. Thành công và hạn chế a. Thành công: Các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn không ngừng gia tăng về số lượng nên đã huy động được tiềm năng về vốn. Ngành nghề TTCN huyện Quảng Trạch đã thu hút được nhiều lao động tham gia Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này là tương đối phù hợp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản đang được thực hiện. Hình thức tổ chức kinh doanh TTCN phổ biến hiện nay là kinh tế hộ gia đình, chiếm khoảng 98%; Hộ kinh tế gia đình có ưu điểm tận dụng được thời gian và các loại lao động vào sản xuất, huy động được vốn nhàn rỗi trong dân, tạo động lực phát triển, nhưng lại có nhiều hạn chế về quy mô, vốn đổi mới công nghệ, thiết bị và mở rộng sản xuất, khả năng tiếp cận thị trường.... Sản phẩm TTCN đa dạng có tiến bộ trong việc cải tiến chủng loại, mẫu mã mang bản sắc văn hóa địa phương, từng bước được thị trường chấp nhận. Tăng trưởng giá trị sản xuất của TTCN huyện đang hoạt động ở thời điểm này có hiệu quả kinh tế khá tốt. b. Hạn chế: Số lượng các sở sản xuất TTCN có xu hướng tăng nhưng quy mô sản xuất nhỏ, chưa được mở rộng; hoạt động tự phát. Đại bộ phận lao động chưa qua đào tạo, chủ yếu biết nghề dựa vào tính truyền thống “ cha truyền con nối” trong gia đình, hàng xóm do đó có những hạn chế nhất định về mặt kiến thức, giao dịch với khách hàng, kỹ năng tiếp cận cái mới…..
- 17 Cơ cấu ngành TTCN tuy có chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến nhưng nhìn chung TTCN còn thiếu ính chủ động trong quá trình sản xuất. Với loại hình sản xuất chủ yếu hộ gia đình nên mặt bằng sản xuất chật hẹp, các hộ sản xuất sử dụng phần đất ở để làm mặt bằng sản xuất. Sản phẩm còn ít phần lớn làm bằng thủ công, chưa bắt kịp thị hiếu tiêu dung, hầu như chưa có sản phẩm tạo được thương hiệu thực sự, sức cạnh tranh hạn chế; Công tác xúc tiến thương mại có thực hiện còn mang tính tự phát, dàn trải, thiếu chuyên nghiệp, hiệu quả chưa cao. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất TTCN tuy tăng nhưng xu thế tăng giảm không ổn định. 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế Cơ chế chính sách trong thu hút đầu tư còn nhiều bất cập, công tác tuyên truyền vận động và ý thức của một số người dân trong việc giải phóng mặt bằng còn hạn chế. Phần lớn các cơ sở sản xuất TTCN đều có quy mô sản xuất nhỏ, yếu về năng lực tài chính, thiếu vốn sản xuất kinh doanh; các cơ sở sản xuất chưa mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất. Thị trường lao động trong các làng nghề tuy đã hình thành những hoạt động của nó còn mang tính tự phát, thiếu sự tổ chức và quản lý chặt chẽ. Sức mua của thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, giảm sút, đơn đặt hàng ít, giá trị thấp; mặt khác sự thiếu năng động, nhạy bén và thiếu chiến lược kinh doanh hợp lý của các cơ sở.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN QUẢNG QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. CĂN CỨ CHUNG XÂY DỰNG GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 3.1.1. Căn cứ vào xu hƣớng phát triển TTCN hiện nay. 3.1.2. Căn cứ vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của huyện Quảng Trạch trong thời gian tới Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025 như sau: Chỉ tiêu phát triển: Tốc độ tăng Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) bình quân hàng năm đạt 11 - 12%/năm, Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân hàng năm 9,5- 10%; Cơ cấu kinh tế giá trị sản xuất đến năm 2025 công nghiệp - TTCN: 36%. 3.1.3. Một số quan điểm có tính định hƣớng khi xây dựng giải pháp - Phát triển TTCN phải gắn với quá trình sản xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. - Phát triển ngành nghề TTCN là tiền đề để thực hiện mục tiêu xây dựng các vùng ven đô thị, - Phát triển TTCN phải đi đôi với phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên đất, nguyên liệu sẵn có tại địa phương, gắn liền với du lịch làng nghề… - Quy hoạch phát triển TTCN gắn liền với quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, kết hợp hài hòa nhiều loại hình kinh tế tham gia trong đó cần ưu tiên phát triển khu vực kinh tế tư nhân,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn