Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã – từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận về địa vị pháp lý hành chính qua thực trạng địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam. Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức xã nói chung và của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã – từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỤC VĂN DUYỆT ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG TÓM TẮT THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 HÀ NỘI, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Đức Đán Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà Phản biện 2: GS.TS. Phạm Hồng Thái Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi .........giờ ……ngày 09 tháng 10 năm 2018 Có thể tìn hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh của Nhà nước ta, chính quyền cấp xã có một vị trí quan trọng, là “cầu nối” giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Chính quyền cấp xã mạnh hay yếu, việc làm của chính quyền tốt hay không tốt, đúng hay sai đều có tác động trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, ảnh hưởng đến sự vững mạnh của chính quyền. Công cuộc đổi mới đất nước ta trong hơn 30 năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng, nhất là ở cơ sở. Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề công chức cấp xã là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều nhà quản lý. Có thể kể một số công trình nghiên cứu có những liên quan nhất định đến nội dung của đề tài như sau: - PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội. - TS. Nguyễn Minh Phương (2003), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7). - Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (số 8). 1
- - Lê Đình Vĩ (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thị Thanh (2006), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. - TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. - Châu Nam Trung (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thanh Tuyền (2009), Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2010), Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Trần Thị Hạnh (2017), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài.. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về địa vị pháp lý hành chính qua thực trạng địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam. Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức xã nói chung và của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
- Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công chức nói chung, địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng. - Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức xã nói chung và địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã, làm rõ hệ thống các chức danh, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trình độ năng lực, khả năng công tác. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 - Về nội dung: Những quy định của pháp luật về vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức cấp xã. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về “Đổi mới và nâng cao địa vị pháp lý của hệ thống chính trị ở cơ sở”. Luận văn có kế thừa và phát triển những giải pháp bảo đảm và phát huy địa vị pháp lý của công chức ở cơ sở của các công trình khoa học có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 3
- Luận văn được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, gắn lý luận với thực tiễn và dự báo để chọn lọc tri thức khoa học cũng như kinh nghiệm thực tiễn về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã. 6. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của chức xã; hệ thống các chức danh, chức trách, cơ cấu, trình độ năng lực của công chức xã; các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã; - Đánh giá thực trạng công chức xã qua thực tế huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012-2016. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã. Chương 2. Thực trạng địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Chương 3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. 4
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã và công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về chính quyền cấp xã Theo quy định của pháp luật hiện hành, các đơn vị hành chính lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Theo Điều 110 Hiến pháp 2013: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường”. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm của chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã là cầu nối, là nơi giao lưu trực tiếp giữa Nhà nước và nhân dân, đồng thời cấp cơ sở là nơi biểu hiện tập trung nhất, rõ nhất những ưu việt hay hạn chế của chế độ xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chính quyền cấp xã trực tiếp quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương. Những vấn đề của địa phương mà chính quyền cấp xã có thẩm quyền giải quyết thì chính quyền cấp xã đại diện cho nhân dân địa phương trực tiếp giải quyết. Chính quyền cấp xã là nơi thể hiện đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng và lợi ích của nhân dân địa phương. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đều được xuất phát từ cơ sở và hướng về cơ sở. 5
- 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò của công chức cấp xã Nhiều quốc gia quan niệm công chức là những nhân viên công tác, được hưởng lương từ ngân sách, được quy định bởi quy chế hoặc luật công chức, là người làm việc trong hệ thống chính quyền nhà nước. Công chức là bộ phận rất quan trọng trong nền hành chính quốc gia. Tóm lại, vai trò của công chức cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ với đường lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính quyền; với công việc và với quần chúng nhân dân 1.2. Những vấn đề chung về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã Công chức cấp xã là chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. . Địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã xuất phát từ quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và các bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó của công chức cấp xã. Với một khái niệm như vậy, địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã được xác định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. 1.2.2. Hệ thống chức danh công chức cấp xã Theo quy định tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức (2008), Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.3. Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã Hiện tại, việc quy định chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ như sau: 6
- a. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã b. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự c. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê d. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường e. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán g. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch h. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội 1.2.4. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã a. Quyền của công chức cấp xã - Công chức có quyền được đảm bảo các điều kiện thi hành công vụ như quyền được giao quyền tương ứng với nhiệm vụ - Quyền được đảm bảo về tiền lương và chế độ liên quan đến tiền lương: - Quyền được hưởng chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lễ và để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. - Quyền khác như: đảm bảo nghiên cứu khoa học, tham gia hoạt động kinh tế, xã hội và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật. b. Nghĩa vụ của công chức cấp xã - Công chức có nghĩa vụ trung thành với Đảng, nhà nước và bảo vệ danh dự của Tổ quốc và lợi ích quốc gia - Công chức có nghĩa vụ thực hiện tốt nhiệm vụ quyền hạn được giao. - Ngoài ra, công chức có nghĩa vụ khác phù hợp với từng lĩnh vực, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. 1.3. Những yếu tố bảo đảm địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã 1.3.1. Yếu tố chính trị Về lý luận, pháp luật và chính trị đều là những hình thái ý thức xã hội có mối quan hệ với nhau. Pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội phải phản ánh được ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền. 7
- Chế độ chính trị thể hiện hệ tư tưởng, phương thức tổ chức quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với xã hội ở mỗi quốc gia mà nền tảng và khuôn khổ của thể chế chính trị chính là Hiến pháp Với đất nước ta, với con đường mà Đảng và Nhân dân ta xác định ngay từ buồi đầu của quá trình cách mạng 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoạt động của công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Mức độ đảm bảo địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã phản chiếu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bất kỳ một xã hội, một quốc gia nào, kinh tế - xã hội càng phát triển, thì địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã được đảm bảo, phát huy và ngược lại. 1.3.3. Yếu tố con người Con người luôn được xem là trung tâm của mọi vấn đề, là nguồn lực quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực. Bởi lẽ chính con người sẽ quyết định sự tồn tại của tất cả. Trong quá trình xây dựng thể chế chúng ta phải luôn hướng đến yếu tố này, bởi lẽ không thể nào áp đặt những gì ta nghĩ để buộc người khác phải thực hiện mà tất cả những yếu tố đó phải hướng đến công chức cấp xã. 1.3.4. Yếu tố truyền thống, văn hóa, phong tục, tập quán Văn hóa truyền thống dân tộc, nơi mà các tổ chức đang tồn tại và hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đối với văn hóa của tổ chức đó. Lối suy nghĩ của người Việt Nam phần lớn chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất nông nghiệp, nét văn hóa cộng đồng, vùng miền, văn hóa làng đã tạo nên ý thức cộng đồng cao, trọng tập thể. Chúng ta thấy rằng việc lập lại một trật tự vốn đã được hình thành từ xưa, đã ăn sâu vào trong tiềm thức của mỗi người là việc không dễ, chính vì lý do đó mà ta cải cách hành chính, nhằm tái thiết và đưa những “thói quen” đó vào trong một khuôn khổ mà ta đã định ra. 1.3.5. Yếu tố hội nhập khu vực và quốc tế Việt Nam chúng ta đang trong quá trình đổi mới, chúng ta đang cải cách, chúng ta đang hội nhập quốc tế, tất cả các yếu tố tích cực, tiêu cực đan xen, cơ 8
- hội và thách thức cũng đặt ra rất nhiều những khó khăn thử thách. Trong thời đại ngày nay, hội nhập khu vực và hợp tác quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu cho tồn tại và phát triển Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở khoa học, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã như sau: Thứ nhất, luận văn đưa ra quan niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã, công chức cấp xã; xây dựng được quan niệm về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã: “Địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các bảo đảm thực hiện công tác chuyên môn được pháp luật quy định”. Thứ hai, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, luận văn đã xác định được địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã: các văn bản pháp luật hướng dẫn ban hành và thực hiện văn bản pháp luật về công chức cấp xã Thứ ba, luận văn phân tích vai trò và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã ở Việt Nam. Đó là các yếu tố: yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố chính trị, yếu tố con người, yếu tố truyền thống phong tục tập quán và yếu tố hội nhập khu vực và quốc tế. 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG 2.1. Thực trạng pháp luật về địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã 2.1.1. Lược sử hình thành 2.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1998 Trước khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 ra đời, quan niệm về công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng ở nước ta luôn gắn liền với sự phát triển của nền công vụ và tổ chức bộ máy Nhà nước qua các giai đoạn cách mạng cụ thể. Trong giai đoạn này, chúng ta cũng chưa đưa ra khái niệm công chức xã nói riêng, tất cả những người làm ở địa phương đều gọi là cán bộ xã. Vì thế các văn bản pháp luật đều gọi chung là cán bộ xã 2.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2008 Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã từng bước tạo ra khung địa vị pháp lý hành chính của công chức nói chung và địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã nói riêng, góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ngày càng trong sạch, vững mạnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền cấp xã trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì các qui định pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã còn có rất nhiều tồn tại, vướng mắc. 2.1.2. Địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã trong Luật cán bộ, công chức năm 2008 Có thể nói trong lịch sử hình thành và phát triển địa vị pháp lý hành chính của công chức cấp xã chỉ từ năm 2008 đến nay chúng ta mới có một hệ thống văn bản pháp lý tương đối đầy đủ, rõ nét và riêng biệt quy định về công chức cấp xã. Đây có thể nói là một bước tiến đáng kể trong lịch sử lập pháp, lập quy của Việt Nam về công chức cấp xã. 10
- 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam tác động đến địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở huyện Lục Nam 2.2.1. Đặc diểm tự nhiên Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành phố Bắc Giang khoảng 27 km và cách thủ đô Hà nội 70 km về phía Đông Bắc. Diện tích tự nhiên 60.860,93 ha, nằm ở toạ độ địa lý khoảng 21011' đến 21027' vĩ độ Bắc và 106018' đến 106041' kinh độ Đông. 2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên của Lục Nam có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang và sự vào cuộc của Huyện ủy, UBND huyện Lục Nam đã góp phần thúc đẩy kinh tế của huyện liên tục phát triển, đời sống nhân dân tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần; an sinh xã hội được bảo đảm, các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… có nhiều tiến bộ. 2.3. Thực trạng thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức xã trên địa bàn huyện Lục Nam 2.3.1. Số lượng, cơ cấu Huyện Lục Nam có diện tích khá rộng so với các huyện khác trong tỉnh(diện tích tự nhiên 598,16km²). Do đó số lượng đơn vị hành chính xã trên địa bàn huyện tương đối lớn (gồm 25 xã, 02 thị trấn). * Về độ tuổi: Về độ tuổi công chức có sự biến động nhưng không nhiều. Số lượng công chức dưới 40 tuổi tăng dần qua các năm. * Về giới tính: Số công chức là nữ vẫn còn khiêm tốn hơn nam giới, nhưng cũng có xu hướng tăng qua các năm. Như vậy, cũng giống như các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, phụ nữ tham gia công tác xã hội luôn chiếm một tỷ lệ thấp. 2.3.2. Chất lượng công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Chất lượng công chức không hoàn toàn giống như chất lượng hàng hóa, dịch vụ thông thường khác, bởi nói đến chất lượng công chức là chúng ta bàn tới chất lượng của con người- một thực thể phức tạp. Theo đó, chất lượng công 11
- chức được xem xét một cách toàn diện tổng hợp từ nhiều khía cạnh: trình độ, năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, sức khỏe đảm bảo thực thi công vụ và học tập nâng cao trình độ. 2.3.3. Tình hình thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công chức xã 2.3.3.1. Chế độ làm việc, kỷ luật của công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Đội ngũ công chức đã am hiểu hơn về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của tập thể, cá nhân; tích lũy thêm kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở; phong cách, lề lối làm việc có tiến bộ hơn, khắc phục một bước tình trạng quan liêu, xa dân, mất dân chủ trong tổ chức hoạt động, duy trì hoạt động bài bản, khoa học hơn; làm việc theo quy chế, có chương trình, kế hoạch; phân công nhiệm vụ rõ ràng hơn, gắn trách nhiệm với từng chức danh . 2.3.3.2. Chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với công chức xã ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang Việc chuyển từ chế độ sinh hoạt phí theo Nghị định số 09 sang chế độ tiền lương theo Nghị định số 121 của Chính phủ làm cho đội ngũ công chức xã, phấn khởi, yên tâm công tác và thể hiện ý thức trách nhiệm hơn trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. 2.3.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giải quyết công việc của công chức xã Cơ bản trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ giải quyết công việc của công chức xã ở huyện đáp ứng được yêu cầu công việc như: phòng làm việc, máy tính để bàn, máy scan, máy in, …Bên cạnh đó các xã còn ứng dụng phần mềm hỗ trợ giải quyết công việc như: phần mềm “một cửa điện tử”, phần mềm hộ tịch, phần mềm chứng thực hợp đồng giao dịch, phần mềm quản lý văn bản… 2.3.4. Kết quả thể hiện 2.3.4.1. Tích cực Có thể nhận xét chung là đội ngũ công chức xã huyện Lục Nam nói riêng và trong cả tỉnh nói chung được thử thách, rèn luyện trong quá trình đấu tranh 12
- cách mạng lâu dài gian khổ, nên đại bộ phận có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân đã lựa chọn.. Về đạo đức lối sống, số đông công chức cấp xã vẫn giữ được đạo đức, lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân, vượt lên những khó khăn gian khổ, thiếu thốn, không sa vào những tiêu cực, mặt trái của kinh tế thị trường giữ vững phẩm chất của người cán bộ, công chức. 2.3.4.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, bước sang thời kỳ mới, trước những yêu cầu nhiệm vụ mới, trong bối cảnh có nhiều thử thách, đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã còn bộc lộ một số mặt yếu kém, tồn tại cần được quan tâm giải quyết nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước Qua thực tế cho thấy, việc chuẩn hóa đội ngũ công chức xã vừa qua mới chỉ tập trung vào việc chuẩn hóa bằng cấp. Không ít công chức đi học để có đủ bằng cấp, đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn. Nhiều công chức xã có biểu hiện ngại học tập, nghiên cứu nhất là chính trị, một số học vì động cơ không trong sáng cốt là lấy được bằng, chứng chỉ. Cơ cấu về độ tuổi hiện nay chưa thoát khỏi tình trạng vừa hẫng hụt vừa thiếu đồng bộ và thiếu công chức trẻ có trình độ chuyên môn cao, hăng hái nhiệt tình trong công tác. Về giới tính còn chưa phù hợp công chức nữ còn ít, hoặc chưa được quan tâm thoả đáng. * Về số lượng công chức: * Về cơ cấu độ tuổi, giới tính, dân tộc: * Về chất lượng công chức xã: * Về chức trách, nhiệm vụ được giao: 2.3.4.3. Nguyên nhân Những hạn chế nêu trên là rất cơ bản và cấp bách đối với đội ngũ công chức xã hiện nay. Xét trên nhiều phương diện, những hạn chế này do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Thứ nhất, do đội ngũ công chức xã của huyện được hình thành chủ yếu từ nguồn tại chỗ. 13
- Thứ hai, do tính cục bộ địa phương, ảnh hưởng của các dòng họ lớn, uy tín trong xã, nhiều khi chưa lựa chọn được người thực sự có đức, có tài. Thứ ba, do một số quy định bất hợp lý của các quy định pháp luật hiện hành Thứ tư, Trước đây nhà nước chưa ban hành một cơ chế tuyển dụng chính thức đối với công chức chuyên trách. Thứ năm, công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức xã. Trong đào tạo, bồi dưỡng, xã còn bị động, hầu hết do kế hoạch của cấp trên, do đó xảy ra tình trạng. Thứ sáu, chưa có chính sách thu hút người có trình độ về làm việc ở xã; còn có thái độ phân biệt, đối xử với người địa phương khác khi tuyển dụng, xét tuyển. Thứ bảy, quy định tiêu chuẩn đối với công chức xã so với điều kiện hiện nay quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu công việc.. Thứ tám, phần lớn đội ngũ công chức xã của huyện được trưởng thành từ cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở những kiến thức lý luận chung nhất về công chức cấp xã, luận văn đưa ra những đánh giá thực trạng đội ngũ công chức xã và địa vị pháp lý hành chính của công chức xã ở một địa phương cụ thể là huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay. Trước tiên, luận văn khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình công chức xã huyện Lục Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng địa vị pháp lý hành chính của công chức xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, chỉ ra những tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Về ưu điểm, có thể thấy rằng, trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, chưa bao giờ địa vị pháp lý hành chính của công chức xã được xác định qua các giai đoạn. Bên cạnh đó địa vị pháp lý hành chính của công chức xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức xã ở huyện Lục Nam. 14
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM, PHÁT HUY ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG CHỨC XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG 3.1. Phương hướng bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính đội ngũ công chức xã Nâng cao địa vị pháp lý đội ngũ công chức bảo đảm đồng bộ và toàn diện, cơ cấu hợp lý, bộ máy gọn nhẹ, năng động, sáng tạo, hiệu quả. Công chức “vừa có Tâm, vừa có Tầm, có Tài và có sức khỏe” để đảm đương tốt nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần tập trung vào những giải pháp sau: 3.1.1. Nhận thức đúng đắn về vai trò của chính quyền cơ sở nói chung và vai trò của công chức xã nói riêng Như trên đã phân tích, chính quyền xã có vị trí đặc biệt quan trọng trong trong hệ thống chính trị nói chung và bộ máy nhà nước nói riêng. Cần nhìn nhận chính quyền xã với vai trò một đơn vị hành chính gần dân, với các nhiệm vụ được phân công theo bề rộng, phức tạp nhất. Do đó cần quan tâm và mạnh dạn trong việc tăng thẩm quyền cho chính quyền xã, phân cấp hợp lý để đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả từ cơ sở. Những quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền xã chỉ nên mang tính nguyên tắc, những vấn đề khung để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện quyền lực nhà nước tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. 3.1.2. Xây dựng đội ngũ công chức ở xã đủ số lượng, bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới Xây dựng đội ngũ công chức xã đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị ở cơ sở, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới. Xây dựng đội ngũ công chức xã công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân; trẻ hóa, chuẩn hóa, có phẩm chất đạo đức; có đủ năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức danh 15
- công chức xã, làm cơ sở cho việc đánh giá, quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sắp xếp công chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã bảo đảm đủ về số lượng và tiêu chuẩn theo từng chức danh. 3.1.3. Quan tâm đội ngũ công chức xã Cải cách hành chính nhà nước suy cho cùng là cải cách con người, làm thay đổi lề lối, cách thức làm việc, thay đổi nhận thức, thái độ đối với công việc, làm mới khả năng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Theo đó, quy định lương và phụ cấp của họ đảm bảo nuôi được bản thân và gia đình ở mức sống bình thường. Có chế độ đãi ngộ khuyến khích công chức xã học tập nâng cao trình độ. Điều đó nhằm làm cho công chức trung thành với Nhà nước hơn. 3.1.4. Có cơ chế sử dụng hợp lý đối với công chức đảm bảo chuyên môn hóa chức năng, nhiệm vụ tạo tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở Xây dựng cơ chế lựa chọn, bố trí, sử dụng công chức xã đảm bảo phát huy được sở trường, năng lực của họ trên cơ sở nguyên tắc khách quan, công bằng, đúng tiêu chuẩn. Việc lựa chọn, bố trí và sử dụng công chức không được thực hiện một cách tùy tiện theo cảm tính, chủ quan mà phải dựa trên những căn cứ khoa học. 3.1.5. Tạo nguồn công chức xã tích cực và chủ động tạo nguồn một cách cơ bản, vững chắc, đồng thời với việc tiêu chuẩn hóa, vấn đề tạo nguồn công chức xã cũng đang là đòi hỏi cấp bách, cần triển khai một cách tích cực, khẩn trương. Việc tạo nguồn công chức xã cần đi theo các hướng sau: + Trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã.. + Mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng cơ bản về văn hóa và chuyên môn + Lựa chọn học sinh, thanh niên có trình độ văn hóa tốt nghiệp phổ thông trung học và có nguyện vọng công tác lâu dài ở cấp xã. + Có chế độ, chính sách hợp lý để thu hút học sinh, sinh viên. 16
- + Phối hợp, liên kết với lực lượng Công an, Quân đội để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thanh niên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự thành nguồn kế cận. + Quy định chế độ luân chuyển công chức huyện và tỉnh về công tác ở cơ sở + Đối với các xã miền núi khó khăn cần chú ý tạo nguồn từ các trường phổ thông nội trú. 3.2. Giải pháp bảo đảm, phát huy địa vị pháp lý hành chính của công chức xã 3.2.1. Giải pháp chung 3.2.1.1. Tăng số lượng công chức xã đáp ứng yêu cầu công việc Với số lượng công chức xã như hiện nay, tình trạng còn kiêm nhiệm là phổ biến. Thực tế đã chứng minh chất lượng của việc kiêm nhiệm các chức danh hiệu quả chưa cao. Trong khi chúng ta đang thực hiện phương châm xây dựng đội ngũ công chức xã đảm bảo chuyên nghiệp hóa, có trình độ chuyên môn, có khả năng lãnh đạo, quản lý. 3.2.1.2. Có chế độ lương, phụ cấp và các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với công chức xã và các đơn vị vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn Tăng cường quản lý công chức, sắp xếp bố trí, quản lý, sử dụng đúng người, đúng việc, thường xuyên rà soát thực hiện quy hoạch. Vấn đề tiền lương, các khoản phụ cấp, sinh hoạt phí và các ưu tiên, ưu đãi khác luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của người lao động nói chung và đội ngũ công chức nói riêng, đặc biệt là đối với công chức cấp xã, đối tượng hiện tại còn có nhiều bất cập về quyền lợi vật chất.. Ngược lại, chính sách bất hợp lý sẽ tạo ra không khí làm việc cầm chừng, tâm lý chán nản, kìm hãm tính năng động, tích cực, sáng tạo của công chức, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác 3.2.1.3. Bố trí, sử dụng đội ngũ công chức xã hợp lý Việc này có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy năng lực, sở trường, kinh nghiệm, tạo điều kiện thực tế cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của công chức. Chính sách sử dụng công chức xã từng bước đổi mới, trước hết tập trung vào lựa chọn, bồi dưỡng để tạo động lực, khơi dậy trí tiến thủ trong công tác, 17
- phát huy tính sáng tạo trong công việc, hiệu quả xử lý công việc, khuyến khích tiếp cận tri thức và áp dụng công nghệ mới trong điều hành công việc như hệ thống mạng thông tin trong khai thác, điều hành, quản lý công việc 3.2.1.4. Xây dựng bộ tiêu chuẩn (trên cơ sở tiêu chuẩn chung của nhà nước) các chức danh công chức xã phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của huyện Trong nhiệm kỳ 2016-2021 này, việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đối với công chức xã là hết sức cần thiết. * Về nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn: * Về tiêu chuẩn chung: theo quy định của Thông tư số 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. * Một số tiêu chuẩn khác: 3.2.1.5. Thực hiện luân chuyển công chức về làm việc tại xã Để củng cố, đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động thực thi công vụ của chính quyền cấp xã, việc thực hiện chính sách luân chuyển công chức về làm việc tại xã có thời hạn là rất cần thiết, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài 3.2.1.6. Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ tuổi Xây dựng chính sách thu hút về làm việc ở xã, đồng thời hỗ trợ đối với các công chức chưa đạt chuẩn; mạnh dạn giải quyết chế độ đối với công chức xã có năng lực, trình độ, sức khỏe không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của địa phương UBND các cấp (nhất là cấp xã) cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tác dụng của việc sử dụng đội ngũ công chức trẻ có trình độ đại học đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã. Quan tâm, tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ công chức trẻ phụ thuộc rất nhiều vào cách nhìn nhận, đánh giá của lãnh đạo địa phương; thực tế cho thấy ở đâu quan tâm giao việc cho đội ngũ công chức trẻ, nơi đó hiệu quả công việc được nâng lên. Một thực tế hiện nay, tâm lý sinh viên trẻ có trình độ đại học (đặc biệt hệ chính quy) không muốn làm việc ở cấp xã như đã phân tích ở phần thực trạng, do đó để thu hút được lực lượng này cần có chính sách thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn