intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm đánh giá, phân tích thực trạng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng. Đề xuất những giải pháp bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HÀ PHƯƠNG GIÁM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT VỀ PHÍ, LỆ PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. Đàm Bích Hiên Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hương Phản biện 2: TS. Phan Văn Hùng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ ngày 22 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong tình hình phát triển hiện nay của đất nước, yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân được xác định là mục tiêu chiến lược, trong đó cần tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử như Quốc hội, HĐND các cấp để các cơ quan này thực sự là cơ quan đại diện của Nhân dân và là cơ quan quyền lực Nhà nước trong việc xem xét và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. Pháp luật hiện hành của nước ta đã khẳng định giám sát của HĐND là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước, là một trong những chức năng trọng yếu, cơ bản của HĐND các cấp. Thực tiễn kinh tế-xã hội tại thành phố Hải Phòng trong những năm qua cho thấy thành phố đã có bước phát triển mạnh mẽ và duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao so với mức bình quân chung của cả nước. Vì vậy giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí là hoạt động quan trọng và cần thiết. Qua quá trình triển khai và đánh giá, có thể thấy rằng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng vẫn còn nhiều bất cập. Đó là lý do tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Cho đến nay, hoạt động giám sát của HĐND các cấp đã được nhiều đề tài tiếp cận, nghiên cứu dưới những góc nhìn và mục đích khác nhau. Căn cứ vào nội dung có thể chia thành các nhóm sau: Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận chung, những vấn đề pháp lý cơ bản về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước. Trong nhóm đề tài này, có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu như: - Nguyễn Đăng Dung (2012), Hội đồng nhân dân trong Nhà nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích cụ thể, chuyên sâu các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền đối với tổ chức và hoạt động của HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND với vị trí pháp lý là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, cơ quan đại diện của nhân dân địa phương. - Nguyễn Thị Lợi (2014), Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh – Qua thực tiễn tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp tỉnh nói chung và đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh Nghệ An để đưa ra những đề xuất đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh nói chung và HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng. 1
  4. - Hà Lương Đức (2017), Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia, Thừa Thiên Huế. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên để đưa ra những đề xuất về giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐND xã nói chung, nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương được nghiên cứu nói riêng. - Lê Văn Minh (2018), Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân xã ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức, hoạt động của HĐND cấp xã để đưa ra những đề xuất về giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của HĐND xã. Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về giám sát của HĐND. Đây là những công trình mang tính thực tiễn cao khi chứa đựng và phân tích những số liệu được thu thập tại một địa phương cụ thể. Đồng thời, những công trình này thể hiện quan điểm của người nghiên cứu trong việc đưa những giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND. Các công trình này có thể phân tích nội dung giám sát của HĐND nói chung hoặc ở một lĩnh vực cụ thể. Trong nhóm công trình này, có kể đến một số nghiên cứu sau: - Nguyễn Đăng Dung (2016), Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Dựa trên kết quả nghiên cứu đề tài QG.15.66 năm 2015 cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, cuốn sách do GS. TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên đi sâu phân tích cơ sở lý luận và hình thức thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp. Cuốn sách gồm hai phần: phân tích chức năng giám sát của Hội đồng địa phương trên thế giới và phân tích chức năng giám sát của HĐND tại Việt Nam. - Lê Thị Thanh Trà (2014), Đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống các quan điểm lý luận cơ bản về giám sát của HĐND với Ủy ban nhân dân, đồng thời phân tích thực trạng của hoạt động này tại tỉnh Tuyên Quang để chỉ ra những hạn chế, bất cập cần khắc phục cũng như những giải pháp đổi mới hoạt động này tại địa phương. - Phạm Thị Hồng Yên (2015), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực Tài chính – Ngân sách từ thực tiễn ở Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giám sát cấp tỉnh nói chung, đặc biệt tập trung phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực Tài chính – Ngân sách tại tỉnh Hà Giang nhằm chỉ 2
  5. ra những hạn chế, bất cấp trong hoạt động này và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực Tài chính – Ngân sách tại địa phương được nghiên cứu. - Nguyễn Phú Bình (2016), Giám sát của Hội đồng nhân dân phường, Từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND và phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND phường tại quận Đống Đa. Từ đó chỉ ra những hạn chế trong hoạt động giám sát để đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND phường trên địa bàn quận Đống Đa. - Trần Thị Sáu (2017), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Thừa Thiên Huế. Luận văn phân tích cơ sở lý luận, pháp lý về chức năng giám sát của HĐND tỉnh, đặc biệt tập trung đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm có tính chất tham khảo trong hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình. - Phí Văn Thuận (2017), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã – Từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Trong luận văn, trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, tác giả đã đưa ra những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói chung và tại địa phương được nghiên cứu nói riêng. - Lê Xuân Tương (2017), Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đối với Ủy ban nhân dân huyện trong lĩnh vực thu – chi ngân sách Nhà nước, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia, Đắk Lắk. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý của HĐND cấp huyện, đi sâu phân tích thực trạng giám sát của HĐND huyện Đắk Song nói chung và giám sát chuyên đề thu-chi ngân sách Nhà nước nói riêng, từ đó có những đánh giá và đề xuất nâng cao chất lượng hiệu quả giám sát của HĐND tại địa phương được nghiên cứu. - Lê Thị Quỳnh Hương (2018), Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Trong luận văn, tác giải đã hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của HĐND tỉnh nói chung và đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó, tác giải đề xuất giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát tại địa phương được nghiên cứu. - Phạm Thị Nhung (2018), Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện – Từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ 3
  6. Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND huyện nói chung, và tập trung phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, từ đó tác giả đưa ra những giải pháp có tính chất tham khảo để đẩy mạnh hoạt động giám sát tại HĐND huyện Hoài Đức. Có thể nhận thấy rằng, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về giám sát của HĐND các cấp trong việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí ở thành phố Hải Phòng. Do đó, đề tài ngiên cứu do tác giả thực hiện là cần thiết và không trùng lặp với các công trình đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn nhằm đề xuất những giải pháp bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND. - Đánh giá, phân tích thực trạng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng. - Đề xuất những giải pháp bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp đối với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, nhiệm kỳ 2011-2016, thành phố Hải Phòng là một trong các địa phương thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường nên nghiên cứu nội dung giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp trong giai đoạn này ở thành phố Hải Phòng sẽ chỉ tập trung vào HĐND thành phố và HĐND xã, thị trấn. Nội dung này sẽ tiếp tục được nghiên cứu tại đủ ba cấp hành chính ở địa phương trong giai đoạn 2016 đến nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn nghiên cứu giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng. Về không gian: Luận văn nghiên cứu nội dung giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp trong phạm vi thành phố Hải Phòng. 4
  7. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức và hoạt động của HĐND trong mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Trong đó, phương phân tích và so sánh được sử dụng để trình bày hệ thống các quan điểm lý luận, quan điểm pháp lý qua từng thời kỳ về cơ cấu tổ chức, hoạt động của HĐND. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích được sử dụng để trình bày, đánh giá các số liệu thực tiễn và đề xuất các giải pháp bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ, bổ sung lý luận về giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong việc bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp. Đồng thời có giá trị vận dụng đối nội dung này tại thành phố Hải Phòng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương : - Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân - Chương 2: Thực trạng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng - Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng 5
  8. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT VỀ PHÍ, LỆ PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1 Tổng quan về Hội đồng nhân dân 1.1.1. Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 của Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. HĐND do nhân dân địa phương bầu ra, phải chịu trách nhiệm trước nhân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [32], [38]. HĐND vừa mang tính đại diện vừa mang tính quyền lực và hai tính chất này có quan hệ biện chứng với nhau. Với vị trí pháp lý như trên, quyền lực của HĐND chỉ được giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. HĐND chính là cầu nối giữa Nhân dân và Nhà nước, tăng cường quyền làm chủ của Nhân dân. Mối quan hệ hai chiều này chỉ được thúc đẩy khi có thể dung hòa giữa yếu tố ý chí của Nhân dân và quyền lực của Nhà nước. Tuy là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, nhưng HĐND không có quyền lập pháp, mà chủ yếu thực hiện chức năng quản lý về mặt chủ trương, định hướng đối với mọi mặt đời sống xã hội địa phương nhưng không mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân HĐND có hai chức năng cơ bản là: chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và chức năng giám sát. Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ, mật thiết và hỗ trợ nhau. 1.1.3 Cơ cấu tổ chức, hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân 1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân Cơ cấu tổ chức của HĐND gồm có: (1) Thường trực HĐND là một bộ phận quan trọng và cơ bản trong tổ chức của HĐND, (2) các Ban của HĐND được xác định là cơ quan chuyên môn giúp việc cho HĐND. 1.1.3.2. Hình thức hoạt động của Hội đồng nhân dân Các hình thức hoạt động cơ bản của HĐND gồm có: (1) hoạt động tại kỳ họp HĐND, (2) hoạt động của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND, (3) hoạt động của đại biểu HĐND. 1.2. Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp 1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân Khái niệm giám sát nói chung được đề cập tại nhiều công trình nghiên cứu theo những góc độ khác nhau, gắn với mỗi chủ thể xác định, khái niệm hoạt động giám sát sẽ được cụ thể hơn, chi tiết hơn. 6
  9. Giám sát của HĐND được hiểu là việc cơ quan quyền lực nhà nước theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực được giám sát, từ đó có các biện pháp nhằm bảo đảm cho lĩnh vực được giám sát vận hành thông suốt, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. 1.2.2. Khái niệm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp 1.2.2.1 Khái niệm phí, lệ phí Luật Phí và Lệ phí năm 2015 đã đưa ra định nghĩa tương đối rõ ràng và đầy đủ về phí và lệ phí tại Khoản 1 và 2 Điều 3 của Luật. So với với các quy định trước đây trong quản lý về phí, lệ phí thì Luật Phí và Lệ phí năm 2015 đã có một điểm mới nổi bật khi tăng cường phân cấp về phí và lệ phí cho chính quyền địa phương. Với sự đổi mới này, đã đặt ra yêu cầu về việc giám sát việc tuân theo pháp luật về phí và lệ phí của HĐND các cấp. Thông qua giám sát của HĐND, các quy định pháp luật về phí, lệ phí sẽ được bảo đảm tuân thủ đúng và đầy đủ, mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. 1.2.2.2 Khái niệm tuân theo pháp luật về phí, lệ phí Tuân theo pháp luật về phí, lệ phí được hiểu là hành vi của chủ thể được tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật về phí và lệ phí, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích việc UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn của UBND thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Hiến pháp, Pháp lệnh Phí và Lệ phí năm 2001, Luật Phí và Lệ phí năm 2015 và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thu phí, lệ phí. Như vậy giám sát của HĐND trong việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí được hiểu là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ Đại biểu HĐND và Đại biểu HĐND nhằm xem xét, theo dõi, đánh giá việc chấp hành Hiến pháp, luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy của cơ quan Nhà nước cấp trên, các Nghị quyết của HĐND đối với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thộc UBND trong việc thu phí, lệ phí. 1.2.3. Mục đích giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp là một hoạt động có mục đích rõ ràng. Theo quan điểm của tác giả, có ba mục đích cơ bản sau đây mà giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp hướng tới: Thứ nhất, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động của những đối tượng chịu sự giám sát. Thứ hai, rà soát, phát hiện, khắc phục hạn chế trong hoạt động thu phí, lệ phí. 7
  10. Thứ ba, kiểm tra tính khả thi, phù hợp của quy định pháp luật, quyết định quản lý của cơ quan Nhà nước trong việc thu phí, lệ phí đối với đời sống xã hội tại địa phương. 1.2.4. Chủ thể giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Chủ thể giám sát trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND bao gồm: HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND (thành phố, quận, huyện) và đại biểu HĐND. 1.2.5. Đối tượng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí Hội đồng nhân dân các cấp Đối tượng chính trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp là UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND. Nhìn chung, theo danh mục phí và lệ phí đính kèm Luật Phí và Lệ phí năm 2015, đối với từng nhóm phí, lệ phí thuộc các lĩnh vực, sẽ có sự phân công tổ chức thu phí, lệ phí bởi cơ quan quản lý Trung ương hoặc do HĐND cấp tỉnh tại địa phương phê duyệt phân công theo đề xuất của UBND. 1.2.6. Nội dung giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Chủ thể giám sát sẽ theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trong các bước thực hiện thu phí, lệ phí để kiểm chứng tính khả thi, phù hợp và tuân thủ của các hoạt động này với quy định pháp luật hiện hành. Mặc dù có sự thay đổi cụ thể trong hành lang pháp lý điều chỉnh các nội dung về phí và lệ phí nhưng về mặt nguyên tắc chung, các quy định pháp lý trong giai đoạn 2011 đến nay đều tập trung hướng dẫn, quy định các nội dung cơ bản sau: (1) thẩm quyền thu phí, lệ phí, (2) nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí, (3) quy trình thủ tục thu phí, lệ phí. Tuy nhiên, tùy theo tình hình kinh tế, xã hội tại mỗi địa phương mà giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp sẽ có sự chọn lọc, tập trung để đáp ứng nhu cầu của xã hội và nguyện vọng của nhân dân địa phương. 1.2.7. Hình thức giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Các hình thức cơ bản, chủ yếu được chủ thể giám sát áp dụng khi thực hiện giám sát việc tuân theo pháp luật về thu phí, lệ phí gồm có: Thứ nhất, xem xét báo cáo của UBND về việc kết quả thực hiện thu phí, lệ phí. Thứ hai, xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND, thành viên UBND và thành viên các cơ quan chuyên môn của UBND đối với những câu hỏi về hoạt động thu phí, lệ phí. 8
  11. Thứ ba, xem xét quyết định của UBND về việc hướng dẫn thực hiện thu phí, lệ phí. Thứ tư, giám sát chuyên đề về thu phí, lệ phí. 1.3. Tiêu chí đánh giá và bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp 1.3.1. Tiêu chí đánh giá giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Theo tác giả, đánh giá giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp cần dựa trên một số tiêu chí cơ bản sau: Thứ nhất, mức độ thực hiện thẩm quyền của chủ thể giám sát. Thứ hai, ý thức thái độ của các đối tượng chịu sự giám sát trong việc chấp hành, thực hiện các kiến nghị giám sát. Thứ ba, sự đánh giá của dư luận xã hội về kết quả giám sát. Thứ tư, mức độ đạt được mục đích, yêu cầu giám sát đặt ra. Thứ năm, các kết quả cụ thể đạt được do tác động của hoạt động giám sát. Thứ sáu, cách thức sử dụng chi phí phục vụ hoạt động giám sát 1.3.2. Các yếu tố bảo đảm giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Để hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp đạt được mục đích kỳ vọng, cần thiết lập các yếu tố bảo đảm cơ bản sau đây: Thứ nhất, yếu tố pháp lý là yếu tố có tính chất tiên quyết trong các yếu tố bảo đảm giám việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp. Yếu tố pháp lý trong nội dung này gồm các quy định pháp luật về giám sát của HĐND và các quy định pháp luật về phí, lệ phí. Thứ hai, yếu tố tổ chức bộ máy và nguồn lực. Thứ hai, yếu tố tổ chức bộ máy và nguồn lực là yếu tố chủ quan rất quan trọng quyết định chất lượng họat động giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp. Thứ ba, yếu tố phương thức giám sát là yếu tố bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp. Thứ tư, yếu tố điều kiện vật chất, chi phí trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp là một yếu tố bảo đảm cần thiết nhưng có tính chất hai mặt. Thứ năm, yếu tố sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát là yếu tố bảo đảm quan trọng không chỉ tồn tại trong những bước đầu tiên của quá trình giám sát mà còn quyết định giá trị thiết thực của hoạt động giám sát, vốn là hoạt động chỉ thực sự đạt được mục đích kỳ vọng khi có sự hợp tác nghiêm túc giữa hai bê 9
  12. Tiểu kết chương 1 Bảo đảm giám sát của HĐND nói chung và giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp nói riêng là một trong những phương hướng và giải pháp của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước, là bước đi cơ bản và quan trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. 10
  13. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁM SÁT TUÂN THEO PHÁP LUẬT VỀ PHÍ, LỆ PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên xã hội và kinh tế thành phố Hải Phòng từ 2011 đến nay 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình thuộc đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên là 1.507,57 km2. Thành phố có vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đông; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đông là biển Đông với đường bờ biển dài 125km, nơi có 5 cửa sông lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và sông Thái Bình. Hải Phòng có điều kiện tự nhiên rất phong phú với nhiều nét độc đáo mang sắc thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa, nơi đây nổi tiếng với không ít danh lam thắng cảnh tự nhiên, tươi đẹp. Không chỉ được ưu đãi về tự nhiên, Hải Phòng còn là một thành phố có bề dày lịch sử với nhiều di tích văn hóa, lịch sử gắn liền với những chiến công anh hùng, bất khuất của những người con đất biển. Hải Phòng là thành đông dân cư thứ 3 cả nước và là đô thị loại I cấp quốc gia [49]. Đến với thành phố Hải Phòng, con người Hải Phòng là đến với sự cởi mở, thân thiện, hào sảng và thiện chí. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Hải Phòng được đánh giá là trung tâm công nghiệp và thương mại lớn của cả nước, và cũng là trung tâm dịch vụ, du lịch, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc bộ và là nhịp cầu thông thương với cả các nước trong khu vực [49]. Trong 05 năm trở lại đây, kinh tế thành phố đã có những bước chuyển mình ngoạn mục và mạnh mẽ. Đây cũng là nền tảng quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lĩnh vực phí, lệ phí tại thành phố trong những năm qua. Theo kết quả thống kê về năng lực cạnh tranh năm 2017, Hải Phòng vươn lên vị trí thứ 9, tăng 12 bậc trong Bảng xếp hạng Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2017 và nằm trong 10 địa phương có chất lượng điều hành tốt nhất của cả nước [30]. 2.2. Khái quát về tổ chức bộ máy, cơ cấu đại biểu của Hội đồng nhân dân các cấp tại thành phố Hải Phòng từ 2011 đến nay 2.2.1. Nhiệm kỳ 2011-2016 2.2.1.1. Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng Theo Báo cáo Kiểm điểm nhiệm kỳ 2011-2016 hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIV [22], HĐND thành phố khóa XIV (nhiệm kỳ 2011-2016) đã có sự thay đổi tích cực khi tăng cả về số lượng, chất lượng, trình độ văn hoá, chuyên môn của đại biểu. Cơ cấu tổ chức của HĐND 11
  14. thành phố Hải Phòng thời điểm này gồm Thường trực HĐND, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa-Xã hội, Ban Pháp chế. Cơ cấu này cơ bản phù hợp với tính đại diện trên các lĩnh vực hoạt động của hệ thống chính trị. Tuy nhiên, HĐND thành phố còn nhiều đại biểu trong cơ quan quản lý nhà nước; ít đại biểu trong các tổ chức hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp... 2.2.1.2 Hội đồng nhân dân xã, thị trấn Nhiệm kỳ 2011-2016, tại thành phố Hải Phòng có 1249 đơn vị thôn, tổ dân phố thuộc 07 xã, thị trấn được tổ chức HĐND với tổng số đại biểu trúng cử là 3911 đại biểu. Cơ cấu tổ chức HĐND xã, thị trấn thời điểm này chỉ có Thường trực HĐND và không có các Ban. Huyện Bạch Long Vỹ là huyện duy nhất tại thành phố Hải Phòng vẫn còn tổ chức HĐND Đánh giá chung về cơ cấu HĐND các cấp tại thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2011-2016 có thể nhận thấy sự thiếu hụt về nhân lực, đặc biệt là thành viên HĐND chuyên trách trong hệ thống HĐND các cấp khi không tổ chức HĐND quận, huyện, phường. Đặc biệt, khi công tác giám sát tại các đơn vị không tổ chức HĐND được chuyển giao cho HĐND thành phố thì với cơ cấu nhân lực như vậy thì công tác giám sát sẽ thực sự khó khăn và phức tạp. 2.2.2 Nhiệm kỳ 2016-2021 2.2.2.1 Hội đồng nhân dân thành phố Nhiệm kỳ 2016-2021 được xác định là nhiệm kỳ của sự đổi mới của HĐND thành phố bởi sự tập trung vào chất lượng đại biểu thay vì số lượng đại biểu như những nhiệm kỳ trước. Đồng thời, số lượng thành viên tại các Ban của HĐND có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ chuyên trách, đặc biệt là vị trí lãnh đạo của các Ban lại tăng so với nhiệm kỳ trước. Đây là một điểm tích cực đáng nghi nhận của HĐND thành phố, và cũng là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. 2.2.2.2 Hội đồng nhân quận, huyện Kết quả bầu cử HĐND quận, huyện tại thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2016-2021 được nhận định là đủ về số lượng và bảo đảm cơ bản về cơ cấu đại biểu. Thành phố Hải Phòng có 07 quận và 08 huyện và bầu được 524 đại biểu/868 ứng cử viên [46], tại HĐND quận, huyện chỉ có Ban Kinh tế – Xã hội và Ban Pháp chế là các Ban chuyên môn hỗ trợ các hoạt động của HĐND với 01 Phó ban là thành viên chuyên trách, các thành viên còn lại là thành viên không chuyên trách. 2.2.2.3 Hội đồng nhân xã, phường, thị trấn Kết quả bầu cử HĐND xã, phường, thị trấn tại thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2016-2021 bầu được 5.684 đại biểu/9.608 ứng cử viên [46]. Tại HĐND xã, phường, thị trấn chỉ có Ban Kinh tế – Xã hội và Ban Pháp chế là các Ban chuyên môn hỗ trợ các hoạt động của HĐND và tất cả các thành viên của Ban đều hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. 12
  15. Đánh giá chung về cơ cấu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2012 có thể thấy rằng, trong nhiệm kỳ này, chất lượng đại biểu đã có sự cải thiện rõ rệt với tỷ lệ đại biểu có trình độ chuyên môn gia tăng mạnh mẽ; đồng thời vai trò của đại biểu HĐND chuyên trách, đặc biệt là các thành viên chuyên trách tại Thường trực HĐND và các Ban của HĐND đã được nhìn nhận và đánh giá ở mức độ cao hơn hẳn so với các nhiệm kỳ trước. Đây không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về mặt số lượng mà còn là sự thay đổi về mặt tư duy, định hướng của cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương. Sự thay đổi này đã có những tác động mạnh mẽ đến hoạt động của HĐND, đặc biệt là hoạt động giám sát. 2.3. Thực trạng giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp tại thành phố Hải Phòng từ 2011 đến nay 2.3.1. Nhiệm kỳ 2011-2016 Nhiệm kỳ 2011-2016, danh mục phí, lệ phí HĐND thực hiện giám sát gồm 82 loại phí và lệ phí các loại, trong đó có 59 loại phí và 23 loại lệ phí. 2.3.1.1 Hội đồng nhân dân thành phố Trong giai đoạn 2011-2016, HĐND thành phố đã thực hiện giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí đối với một số loại phí đang triển khai trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên số lượng này còn quá ít so với danh mục các loại phí, lệ phí hiện hành. 2.3.1.2 Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường Là đơn vị thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND phường, huyện và quận trong nhiệm kỳ 2011-2016, tại thành phố Hải Phòng, hoạt động giám sát của HĐND huyện, quận, phường sẽ chuyển giao cho HĐND, Thường trực HĐND và Ban Kinh tế-Ngân sách của HĐND thành phố thực hiện. 2.3.1.3 Hội đồng nhân dân xã, thị trấn Trong nhiệm kỳ 2011-2016, HĐND xã và HĐND thị trấn chưa có nhiều hoạt động trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí tại địa phương. Đồng thời, thông qua các báo cáo thường kỳ, công tác thu phí, lệ phí tại xã, thị trấn cơ bản được bảo đảm, thu đủ và thu đúng. Nhìn chung về công tác giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí tại HĐND các cấp tại thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2011-2016 có một số nét chính sau: Thứ nhất, trong điều kiện thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường; để tăng cường giám sát của HĐND thành phố giữa hai kỳ họp đối với UBND quận, huyện, phường, Thường trực HĐND thành phố đã chủ động ban hành hướng dẫn tổ chức giám sát của Tổ đại biểu là hình thức tổ chức để đại biểu HĐND thành phố thực thi trách nhiệm giám sát. Thứ hai, số lượng phí, lệ phí được đưa vào nội dung giám sát chưa nhiều. Nguyên nhân của vấn đề này là do công tác quản lý, thực hiện các quy định về phí, lệ phí về cơ bản là được bảo đảm, không phải là một vấn đề mang tính “thời sự” nên số lượng thắc mắc, kiến nghị, khó khăn cần tháo gỡ cơ bản là không có. 13
  16. Thứ ba, về cơ bản, không có sai phạm trong việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn này, những vấn đề cần lưu tâm chỉ dừng ở mức độ điều chỉnh và hoàn thiện công tác thu phí, lệ phí cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương. 2.3.2 Từ năm 2016 đến nay 2.3.2.1 Hội đồng nhân dân thành phố Công tác giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND thành phố đặc biệt tập trung vào phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng (gọi là phí sử dụng công trình cảng biển). 2.3.2.2 Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã Trong giai đoạn từ 2016 đến nay, HĐND cấp xã và HĐND cấp huyện cơ bản chưa triển khai nhiều hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí. Chỉ duy nhất có quận Hải An, là đơn vị được UBND thành phố giao việc thu phí sử dụng công trình cảng biển là có một số hoạt động nhưng chưa thật sự triệt để và hiệu quả. Nhìn chung, công tác giám sát việc tuân theo pháp luật về phí và lệ phí của HĐND các cấp tại thành phố Hải Phòng nhiệm kỳ 2016-2021 đã có những điểm nhấn đáng ghi nhận. Tuy nhiên, mới chỉ tập trung tại HĐND thành phố, các cấp HĐND dưới là cấp huyện và cấp xã chưa có nhiều hoạt động giám sát. Đồng thời, số lượng phí, lệ phí được đưa vào nội dung giám sát của HĐND các cấp cũng chưa nhiều, mới tập trung vào nhóm phí tỷ trọng đóng góp cao cho nguồn thu ngân sách Nhà nước. 2.4. Đánh giá hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp ở thành phố Hải Phòng từ 2011 đến nay 2.4.1 Ưu điểm Thứ nhất, thẩm quyền giám sát được bảo đảm tuân thủ. Trước tiên cần khẳng định, công tác giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng trong thời gian qua đã được thực hiện đúng thẩm quyền. Thứ hai, quy trình thực hiện giám sát được bảo đảm. Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng chủ yếu tập trung thực hiện tại các kỳ họp. Do đó, công tác tổ chức kỳ họp rất được chú trọng để bảo đảm nội dung báo cáo được đầy đủ, chi tiết.Trong thời gian qua, công tác tổ chức kỳ họp đã có nhiều chuyển biến tích cực tại một số yếu tố như thời điểm gửi tài liệu cuộc họp trước mỗi kỳ họp, phương thức gửi tài liệu… Thứ ba, mục đích giám sát đã cơ bản hoàn thành. Mặc dù biểu hiện về mặt số lượng các hoạt động giám sát của HĐND các cấp trong lĩnh vực phí, lệ phí không nhiều nhưng được xác định là đã có trọng 14
  17. tâm. Và cao hơn nữa là đã có sự tiếp thu, điều chỉnh của các cơ quan chuyên môn và UBND trong việc điều chỉnh mức thu phí, lệ phí phù hợp hơn. Thứ tư, kết quả giám sát đạt được và đánh giá của dư luận xã hội Mặc dù số lượng khoản phí, lệ phí được đưa vào nội dung giám sát của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng trong thời gian qua chưa nhiều, nhưng kết quả thu được trong quá trình giám sát việc tuân theo pháp luật về phí sử dụng công trình cảng biển là một điểm sáng cần ghi nhận. 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1 Hạn chế Thứ nhất, giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp chưa toàn diện Thứ hai, quy trình giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp vẫn còn bất cập. Thứ ba, thiếu sự phối hợp giữa HĐND với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội cùng có thẩm quyền giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí tại địa phương. Thứ tư, sự tham gia hỗ trợ của các chuyên gia trong lĩnh vực phí, lệ phí nói chung và phí sử dụng công trình cảng biển nói riêng là rất hạn chế dẫn đến tình trạng số lượng phí, lệ phí được giám sát rất ít, công tác giải trình kiến nghị và xử lý kiến nghị của nhân dân địa phương kéo dài. Thứ năm, cách thức giải trình của cơ quan chuyên môn và UBND thành phố trong việc xây dựng mức thu phí sử dụng công trình cảng biển với cộng đồng doanh nghiệp chưa rõ ràng, gây bức xúc kéo dài. Thứ sáu, sự quan tâm của các đại biểu HĐND, đặc biệt là đại biểu HĐND cấp huyện, cấp xã đối với lĩnh vực phí, lệ phí còn mờ nhạt. 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế Những tồn tại trong giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng trong thời gian qua xuất phát từ một số nguyên nhân cơ bản sau đây: Thứ nhất, về yếu tố pháp lý: (1) chức năng giám sát được trao cho nhiều cơ quan thực hiện mà không có xác định được cơ quan chịu trách nhiệm chính; (2) quy trình giám sát định kỳ, giám sát phục vụ nội dung thẩm tra tại kỳ họp, giám sát đột xuất còn đang thiếu về cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện trong thực tế; (3) vấn đề giám sát lại và chế tài xử lý đối tượng giám sát khi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ kiến nghị sau giám sát chưa được đề cập trong các quy định pháp luật hiện hành. Thứ hai, về yếu tố nhân lực của HĐND: do số lượng đại biểu HĐND có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực phí, lệ phí, đặc biệt là đại biểu chuyên trách chưa nhiều. Thứ ba, về mặt khách quan, nhìn chung các quy định pháp luật về phí, lệ phí đều được các cơ quan quản lý Nhà nước, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại 15
  18. địa phương nghiêm túc thực hiện đầy đủ, tạo lập một nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước. Còn nhiều nội dung khác cần HĐND thực hiện giám sát. Thứ tư, trong danh mục phí, lệ phí hiện nay đang triển khai áp dụng tại thành phố, phần lớn là các loại phí, lệ phí có đơn giá thu nhỏ nên sự tác động đến tâm lý của đối tượng nộp phí, lệ phí khi có thay đổi về mức thu cũng không nhiều. Thứ năm, việc hợp tác với các chuyên gia trong lĩnh vực phí, lệ phí cần một nguồn chi phí thích hợp, cần xây dựng một bài toán kinh tế hiệu quả về sử dụng chi phí trong điều kiện hoạt động của HĐND thì phức tạp, phong phú mà chi phí hoạt động thì có định mức, giới hạn. Thứ sáu, đối với phí sử dụng công trình cảng biển, công tác giám sát việc tuân theo pháp luật về phí của HĐND các cấp ở Hải Phòng mặc đã tập trung triển khai, thực hiện trong thời gian qua nhưng cũng gặp không ít khó khăn là do: (1) Hải Phòng là thành phố đầu tiên xây dựng, áp dụng một số mức phí mới, trong đó có phí cảng biển; (2) HĐND các cấp chưa đánh giá đúng tính chất phức tạp và tính thời sự của việc áp dụng mức thu phí cảng biển; (3) HĐND thành phố chưa tận dụng ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực cảng biển. 16
  19. Tiểu kết chương 2 Hoạt động giám sát của HĐND các cấp tại thành phố Hải Phòng trong hai nhiệm kỳ 2011-2016 và 2016-2021 mang nhiều dấu ấn đặc trưng, chủ yếu là do sự thay đổi về mô hình tổ chức HĐND các cấp. Cùng với sự phát triển kinh tế địa phương, HĐND các cấp thành phố Hải Phòng đã có nhiều sự thay đổi tích cực về cơ cấu tổ chức, thành phần nhằm hướng đến một bộ máy quản lý mạnh về chất lượng thay vì số lượng. Cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động của HĐND các cấp tại thành phố Hải Phòng có thể đánh giá là nâng cao về chất lượng, nhưng lại chưa thể phát huy hết tiềm lực, ưu thế khi thực hiện giám sát trong lĩnh vực thu phí, lệ phí. Bên cạnh sự mạnh dạn của thành phố Hải Phòng trong việc tiên phong áp dụng thu một số loại phí mới như phí sử dụng công trình cảng biển, thì cũng phải thừa nhận thực tế là HĐND các cấp đã đánh giá khá nhẹ mức độ phức tạp của nội dung này khiến công tác giám sát chưa được tập trung và cách giải quyết vấn đề cũng không được triệt để. 17
  20. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT VỀ PHÍ, LỆ PHÍ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3.1. Quan điểm về bảo đảm giám sát việc giám sát tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp 3.1.1. Bảo đảm tính khách quan, toàn diện trong hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của Hội đồng nhân dân các cấp Hoạt động giám sát nói chung và giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí của HĐND các cấp cần được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật để bảo đảm tính khách quan và phát huy quyền uy của pháp luật. Các quy định về giám sát của HĐND được áp dụng như một nguyên tắc chung, không có sự phân biệt mang tính địa phương hành chính. Tuy nhiên, yếu tố “địa phương” lại có những tác động nhất định đến kết quả giám sát. Nói cách khác, việc đánh giá các nội dung giám sát không chỉ căn cứ vào quy định của pháp luật mà cần phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của các cơ quan, địa phương giám sát. Đây chính là yêu cầu về tính toàn diện trong giám sát của HĐND. 3.1.2 Giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí một cách toàn diện, thường xuyên và có kế hoạch Giám sát thường xuyên là một trong những yếu tố bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và có tăng tính khả thi trong quá trình triển khai áp dụng, tránh được sự phi pháp trong áp dụng hoặc sự lạc hậu của luật pháp, gây cản trở sự phát triển của địa phương. Đồng thời, tăng cường cơ hội tích lũy kiến thức thực tiễn, nâng cao trình độ, năng lực giám sát của đại biểu HĐND. Đặc biệt, khi yếu tố “không chuyên trách” và “thiếu kinh nghiệm thực tiễn” là một áp lực đối với đại biểu HĐND. Giám sát cần được thực hiện một cách chủ động, có mục đích vì vậy cần phải xây dựng một kế hoạch rõ ràng và chi tiết. Theo đó, HĐND các cấp khi xây dựng nội dung giám sát việc tuân theo pháp luật về phí, lệ phí trong năm cần căn cứ vào tình hình và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, căn cứ vào báo cáo hàng năm được trình tại kỳ họp HĐND, những kiến nghị của cử tri và những vấn đề được dư luận quan tâm. Chỉ có như vậy, công tác giám sát mới thực sự đúng trọng tâm, trọng điểm. Với danh mục phí, lệ phí đang triển khai áp dụng tại thành phố Hải Phòng hiện nay, để có thể giám sát toàn diện, đầy đủ toàn bộ danh mục này trong điều kiện nhân lực và vật lực hiện nay của HĐND các cấp ở thành phố Hải Phòng, tác giả xét thấy cần tăng cường giám sát đối với các loại phí, lệ phí về cả nội dung và hình thức để đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ. 3.1.3. Bảo đảm hài hòa giữa nguồn thu ngân sách Nhà nước và phát triển kinh tế tại địa phương 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2