intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Đánh giá thực trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ THẠCH THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2020
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HẢI Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 401 nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 16h00 ngày 14 tháng 8 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người từ khi sinh ra đến khi chết. Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch không những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý. Việc đăng ký hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Những sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản và ghi vào sổ hộ tịch. Những giấy tờ, hộ tịch đã được xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận nhằm để cá biệt hoá một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các trường hợp cần thiết. Mặt khác việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, với việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, thì công tác đăng ký hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch tuy tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh, nhưng vẫn còn một số nội dung quy định chưa rõ ràng, chung chung, dẫn đến khó áp dụng đối với người dân và cơ quan đăng ký hộ tịch. Hiện nay, vẫn tồn tại nhiều cấp có thẩm quyền đăng ký hộ tịch, dẫn đến chồng chéo giữa chức năng quản lý và đăng ký hộ tịch. Thực tế cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cải cách tư pháp trong giai đoạn mới. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra còn hạn chế; sai phạm trong công tác đăng ký hộ tịch vẫn diễn ra. Về phía người dân, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch trong một số trường hợp còn chưa được đảm bảo, gây nhiều khó khăn cho cơ quan nhà nước trong công tác đăng ký hộ tịch. 1
  4. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký hộ tịch chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế... Nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại, vướng mắc trên và góp phần đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đăng ký hộ tịch, tác giả chọn đề tài “Thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ Luật chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Công tác đăng ký Hộ tịch đã được Đảng, Nhà nước và đặc biệt là các nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung về hộ tịch; phân tích nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến pháp luật về công tác đăng ký hộ tịch hoặc công tác quản lý nhà nước về hộ tịch; và đã chỉ ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện đăng ký về hộ tịch. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, trong giai đoạn Luật hộ tịch đã được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình thực hiện pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong những năm qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về công tác đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch. - Đánh giá thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. 2
  5. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đăng ký hộ tịch ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các quy định của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch và các văn bản của UBND huyện Đan Phượng trong lĩnh vực hộ tịch. Thực tiễn hoạt động thực hiện đăng ký hộ tịch ở trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch và hoạt động thực hiện đăng ký hộ tịch tại UBND huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội từ ngày 01/01/2016 (Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thi hành) cho đến nay. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch, bám sát tình hình thực tế và điều kiện tự nhiên, xã hội ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Ngoài ra, để đạt được mục đích nghiên cứu của luận văn tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Trong Chương 1, để làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện đăng ký hộ tịch, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ thêm quan niệm, đặc điểm của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch. - Trong Chương 2, để minh họa về thực tiễn thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, ... từ những phân tích về thuận lợi và khó khăn tác giả chỉ ra nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện đăng ký hộ tịch chưa đạt hiệu quả cao; từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung tại Chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn - Luận văn đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 3
  6. - Luận văn đánh giá thực trạng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. - Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền cấp xã, cấp huyện trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội nghiên cứu, vận dụng vào thực tế công tác đăng ký hộ tịch. Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về thực hiện đăng ký hộ tịch cho các học viên, sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện; Chương 2: Thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội; Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 4
  7. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện 1.1.1. Khái niệm về hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch 1.1.1.1. Khái niệm Hộ tịch Hộ tịch là những sự kiện được quy định, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. Với mỗi vấn đề về hộ tịch thì có giấy tờ về vấn đề đó, gọi là giấy tờ về hộ tịch.Giấy tờ về hộ tịch là giấy tờ có giá trị chứng minh thực tế tình trạng nhân thân của mỗi công dân. Giấy tờ về hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đó là cơ sở chứng minh các quyền và nghĩa vụ của công dân phát sinh từ sự kiện hộ tịch. 1.1.1.2. Khái niệm về thực hiện đăng ký Hộ tịch Luật Hộ tịch năm 2014 đã đưa ra khái niệm bao quát và đầy đủ về đăng ký hộ tịch, đó là: “ của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư”. Thực hiện đăng ký hộ tịch là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thực hiện đăng ký hộ tịch đi vào cuộc sống bằng các hành vi hợp pháp của các chủ thể, phát huy cao độ quyền của nhân dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch: khai sinh, khai tử, kết hôn,… nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch đảm bảo cho các sự kiện hộ tịch được đăng ký kịp thời, đúng quy định của pháp luật, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện đăng ký hộ tịch Thực hiện đăng ký hộ tịch là thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhân dân đối với hoạt động đăng ký hộ tịch và là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi đăng ký quản lý hộ tịch. Theo đó: - Chủ thể thực hiện đăng kýhộ tịch là công dân và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện đăng kýhộ tịch. 5
  8. - Thực hiện đăng ký hộ tịch được thể hiện bằng hành vi hợp pháp của công dân ( yêu cầu đăng ký hộ tịch) và các cơ quan đăng ký hộ tịch ( xác nhận các sự kiện hộ tịch và ghi chú vào Sổ hộ tịch). - Thực hiện đăng ký hộ tịch là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, là hoạt động có định hướng nhằm đưa các quy phạm pháp luật về hộ tịch đi vào cuộc sống và phát huy cao đọ quyền của nhân dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch. - Thực hiện đăng ký hộ tịch phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về hộ tịch và quá trình thực hiện được đảm bảo bằng các biện pháp của nhà nước.Công dân cũng như các cơ quan đăng ký hộ tịch khi thực hiện đăng ký hộ tịch phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hộ tịch. 1.1.3. Vai trò của hộ tịch, thực hiện đăng ký hộ tịch Thực hiện đăng ký hộ tịchlà một trong những hoạt động của quản lý nhà nước, thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư và sự biến động của xã hội giúp nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Vai trò của thực hiện đăng ký hộ tịch: Một là, thông qua thực hiện đăng ký hộ tịch Đảng và Nhà nước hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, thực hiện xây dựng dữ liệu thông tin quốc gia. Hai là,thực hiện đăng ký hộ tịch có vai trò to lớn đối với hoạt động của chính quyền cơ sở. Ba là,thực hiện đăng ký hộ tịch góp phần phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bốn là, thực hiện đăng ký hộ tịch ở cơ sở góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác. Năm là, thực hiện đăng kýhộ tịch khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với công tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. 1.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện 1.2.1. Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện Quản lý và đăng ký hộ tịch là một trong những lĩnh vực quan trọng của quản lý nhà nước, có liên quan đến các quyền và lợi ích 6
  9. hợp pháp của mỗi cá nhân, do đó, các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam, công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam đều phải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký hộ tịch. - Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch. Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp. Do đó Phòng Tư pháp giúp UBND huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014. Khi đăng ký hộ tịch, người dân phải được tiếp cận các thủ tục đăng ký một cách công khai, minh bạch; phải thực hiện kê khai và nộp các hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật khi thực hiện một thủ tục hành chính, cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm ghi vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đầy đủ các nội dung đăng ký hộ tịch; cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Cá nhân có yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính và khi điều kiện cho phép có thể gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 1.2.2. Nội dung thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện: 1.2.2.1. Đăng ký khai sinh Đăng ký khai sinh (ĐKKS) là việc nhà nước ghi nhận sự ra đời, tồn tại của trẻ em với các thông tin hộ tịch cơ bản nhất, bao gồm: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, họ tên cha, mẹ… - Đăng ký khai sinh cho một số trường hợp đặc biệt Đăng ký lại khai sinh Đối tượng là Công dân Việt Nam định cơ ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ ĐKKS và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất và người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại khai sinh. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân Đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài ( công dân Việt Nam hoặc người có gốc Việt Nam) chưa được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ( bản 7
  10. chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân; sổ hộ khẩu; sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam. 1.2.2.2. Đăng ký kết hôn Kết hôn cũng là một sự kiện hộ tịch quan trọng trong cuộc đời của cá nhân, kết hôn sẽ kéo theo các quyền, trách nhiệm về hôn nhân và gia đình. Đăng ký kết hôn (ĐKKH), cấp Giấy chứng nhận kết hôn tạo cơ sở pháp lý để nhà nước ghi nhận việc xác lập quan hệ vợ chồng và xác định thời điểm có hiệu lực của quan hệ hôn nhân, có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, cha, mẹ, con. - Đăng ký lại kết hôn Việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đều bị mất. Cả hai bên yêu cầu đăng ký lại kết hôn còn sống vào thời điểm yêu cầu đăng ký lại kết hôn. 1.2.2.3. Đăng ký giám hộ Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức ( người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (người được giám hộ) (Khoản 1 Điều 46 Bộ Luật Dân sự năm 205). - Các trường hợp chấm dứt việc giám hộ Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Người được giám hộ chết; Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. - Đăng ký thay đổi giám hộ Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp: - Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015; - Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; - Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; 8
  11. - Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. 1.2.2.4. Đăng ký nhận cha, mẹ, con - Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhaumà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. 1.2.2.5. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Xác định lại dân tộc là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký xác định lại dân tộc của cá nhân theo quy định của Bộ luật dân sự. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. ( Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014) 1.2.2.6. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài Việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để được công nhận tại Việt Nam phải được ghi vào sổ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Hộ tịch năm 2014 thì phạm vi các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch bao gồm: Khai sinh, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, giám hộ, nhận 9
  12. cha, mẹ, con, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch, khai tử. 1.2.2.7. Đăng ký khai tử Khai tử là quyền nhân thân của mỗi người, Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định: “ Khi có người chết thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải khai sinh và khai tử”. Bộ Luật Dân sự năm 2015 tiếp tục duy trì quy định về quyền được đăng ký khai tử “ Cá nhân chết phải được khai tử” ( Điều 30). Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014 thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử (ĐKKT); trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm đi ĐKKT; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện ĐKKT. - Đăng ký lại khai tử - Điều kiện:Việc khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đã ĐKKT tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016; Sổ ĐKKT và bản chính Giấy chứng tử/ Trích lục khai tử đều bị mất. 1.2.3. Các hình thức thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện Tại Điều 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau: - Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến. 1.2.3.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch trực tiếp - Thực hiện đăng ký hộ tịch trực tiếp là người có yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người có yêu cầu nộp, xuất trình. 10
  13. - Người yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khai thực hiện việc đăng ký hộ tịch ( trong trường hợp Luật Hộ tịch quy định cho phép). Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. 1.2.3.2. Thực hiện đăng ký hộ tịch qua hệ thống bưu chính Thực hiện đăng ký hộ tịch qua hệ thống bưu chính là người có yêu cầu đăng ký hộ tịch gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến UBND cấp huyện có thẩm quyền. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận. Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 63 của Luật Hộ tịch. 1.2.3.3. Thực hiện đăng ký hộ tịch qua trực tuyến - Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh để đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn. Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật. 1.2.3.4. Thực hiện đăng ký hộ tịch qua Dịch vụ công trực tuyến Dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. 11
  14. - Thực hiện đăng ký Thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Với quan điểm công khai, minh bạch, lấy người dân làm trung tâm phục vụ, Cổng Dịch vụ công Quốc gia kết nối, cung cấp thông tin về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến; hỗ trợ thực hiện, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên toàn quốc. Cá nhân, tổ chức dễ dàng truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ duy nhất www.dichvucong.gov.vn theo nhu cầu người dùng từ máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại di động được kết nối internet để hưởng nhiều lợi ích từ Cổng Dịch vụ công Quốc gia. - Thực hiện đăng ký Thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch trên Cổng Dịch vụ công Thành phố Hà Nội Hệ thống DVCTT thành phố Hà Nội là hệ thống giao dịch điện tử các TTHC giữa công dân/doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nước. Năm 2016, để làm nền tảng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giai đoạn 2016 - 2020, thành phố Hà Nội đã triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ “http://egov.hanoi.gov.vn” 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và các điều kiện đảm bảo thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện 1.3.1. Tình hình chính trị tại địa phương Pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội phải phản ánh được ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền. Chế độ chính trị hay thể chế chính trị thể hiện hệ tư tưởng, phương thức tổ chức quyền lực và năng lực lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với xã hội mỗi quốc gia mà nền tảng và khuôn khổ của thể chế chính trị chính là Hiến pháp. Thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp huyện chính là một phần của thực hiện pháp luật trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, đó là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch đi vào cuộc sống nhằm phát huy cao độ quyền của công dân trong việc đăng ký các sự kiện hộ tịch. 1.3.2.Tình hình kinh tế- xã hội của địa phương Điều kiện kinh tế xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện và thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về hộ tịch nói riêng. Kinh tế - xã hội càng phát triển, sẽ thúc đẩy việc thực hiện đăng ký về hộ tịch phát triển và ngược lại việc đăng ký hộ tịch 12
  15. lại chính là công cụ giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, là cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự, an toàn xã hội. 1.3.3. Sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hộ tịch Thực hiện đăng ký hộ tịch nói chung, ở cấp huyện nói riêng là hoạt động hành chính nhà nước, thực thi pháp luật, nên chúng được thực hiện trên cơ sở hệ thống các quy định luật, quy định dưới luật. Nếu có một hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật về hộ tịch đầy đủ, đồng bộ thì công tác đăng ký hộ tịch đã có một nền tảng pháp lý chuẩn mực để vận hành. 1.3.4. Năng lực tổ chức, điều hành của người có thẩm quyền; năng lực thực thi của công chức làm công tác hộ tịch Không ai khác, đội ngũ cán bộ, công chức là chủ thể làm trong sạch, vững mạnh và điều khiển sự phát triển của bộ máy nhà nước nếu được tuyển dụng và sử dụng hợp lý. 1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký hộ tịch Yếu tố điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đăng ký hộ tịch có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả của hoạt động đăng ký hộ tịch nếu các cơ quan được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác đăng ký hộ tịch đầy đủ hiện đại thì công tác đăng ký hộ tịch mới có điều kiện được thực hiện một cách thuận lợi và hiệu quả. 1.3.6. Trình độ dân trí, văn hóa, phong tục, tập quán của người dân Khi trình độ dân trí cao, người dân sẽ ý thức được quyền và trách nhiệm của bản thân khi thực hiện đăng ký hộ tịch, phong tục, tập quán cũng có tác động đến hoạt động đăng ký hộ tịch. Tiểu kết chƣơng 1 13
  16. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Đan Phượng là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Thủ đô Hà Nội; Huyện có 16 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 16 xã, thị trấn. Diện tích tự nhiên là 78,038 km2, Dân số có 174.501 người tại thời điểm 01/4/2019. 2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện khá mạnh, tăng trưởng kinh tế bình quân 3 năm (2016, 2017, 2018) đạt 9,17%.Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được duy trì và phát triển.Cải cách hành chính đồng bộ, được thực hiện quyết liệt trên các lĩnh vực. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện nhiều năm liên tục ổn định, không có điểm nóng, không phát sinh vụ việc phức tạp đông người. 2.2. Thực trạng thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình thực hiện đăng ký hộ tịch theo các quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Luật Hộ tịch năm 2014 là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1412/QĐ-UBND ngày 26/5/2015 ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn huyện. Nhìn chung việc triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn huyện được thực hiện kịp thời, đầy đủ, bằng nhiều hình thức đảm bảo. 14
  17. 2.2.2. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch tại các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Để việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện đạt hiệu quả cao, UBND huyện đã yêu cầu phòng Tư pháp và UBND các xã, thị trấn bố trí những công chức có nhiều kinh nghiệm trực tiếp thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch để đảm bảo giải quyết đúng quy định, đúng thời hạn và giải quyết kịp thời các trường hợp hộ tịch có nhiều vướng mắc. 2.2.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Trong thời gian thực hiện Luật Hộ tịch từ năm 2016 đến nay, UBND huyện đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy tính, máy in, máy scan, mạng internet từ huyện đến xã, đảm bảo tại mỗi cơ quan đăng ký hộ tịch nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện đăng ký hộ tịch của cá nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký hộ tịch và cơ quan quản lý,đồng thời giúp cán bộ chuyên môn tra cứu các văn bản hộ tịch cũng như nghiên cứu các thông tin phục vụ cho công việc hàng ngày. Năm 2016, để làm nền tảng cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn 2016 - 2020, thành phố Hà Nội đã triển khai Cổng dịch vụ công trực tuyến tại địa chỉ egov.hanoi.gov.vn nay là https://dichvucong.hanoi.gov.vn. Đây là địa chỉ tích hợp duy nhất trong việc cung cấp DVCTT của toàn thành phố để cung cấp kết nối với phần mềm một cửa điện tử và liên thông với quá trình xử lý nghiệp vụ của từng TTHC. 2.2.4. Kết quả việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội Kết quả việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng đã đi vào nề nếp, việc đăng ký hộ tịch đều được giải quyết thường xuyên, liên tục đảm bảo phục vụ tốt nhất yêu cầu của công dân và yêu cầu công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Hệ thống sổ sách, hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các hồ sơ đều được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn quy định. UBND huyện đã chỉ đạo áp dụng phần Hệ thống một cửa điện tử dùng chung 3 cấp của Thành phố; tiếp tục mở rộng các dịch vụ công mức 3, 4 trong lĩnh vực hộ tịch; triển khai tốt việc thực hiện TTHC liên thông đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT theo Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP- BCA-BYT. 15
  18. Kết quả giải quyết các việc hộ tịch trên địa bàn huyện từ 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 như sau: + Đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài: - Đăng ký khai sinh: 16 trường hợp - Đăng ký kết hôn: 37 trường hợp - Đăng ký khai tử: 0 trường hợp - Ghi vào sổ việc hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền: 12 trường hợp + Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trong nước: - Đăng ký giám hộ: 0 trường hợp - Đăng ký nhận cha, mẹ, con: 0 trường hợp - Thay đổi hộ tịch: 03 trường hợp - Cải chính hộ tịch: 663 trường hợp - Bổ sung thông tin hộ tịch: 0 trường hợp - Xác định lại dân tộc: 0 trường hợp 2.3. Đánh giá việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Thành tựu đạt được: Thứ nhất, về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyệncó nhiều bước phát triển, kinh tế tăng trưởng nhanh, văn hóa - xã hội phát triển; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc. Mặt khác, công tác đăng ký hộ tịch cũng đã đóng góp quan trọng, hiệu quả vào hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền huyện, đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng và phát triển mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện. Thứ hai, Hệ thống pháp luật về đăng ký hộ tịch được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất và đồng bộ trên địa bàn huyện góp phần bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch, tăng cường quản lý dân cư trong tình hình mới. Thứ ba, hiện nay công tác đăng ký hộ tịch đã được Uỷ ban nhân dân các cấp đặc biệt quan tâm, chỉ đạo; do đó việc thực hiện đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Thứ tư, Cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện làm việc đã được bố trí cơ bản đảm bảo cho hoạt động đăng ký hộ tịch; như hệ 16
  19. thống máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, hệ thống mạng LAN, mạng internet,…đều được trang bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu đăng ký hộ tịch của người dân qua Cổng thông tin điện tử Dịch vụ công trực tuyến. Thứ năm, Trình độ dân trí trên địa bàn huyện đã được nâng cao, đảm bảo ở mức tối thiểu nhất; các phong tục, tập quán lạc hậu của người dân dần đã được thay đổi, đa số người dân đã hiểu rõ những quyền, lợi ích của bản thân khi đăng ký hộ tịch cũng như an tâm sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trong đăng ký hộ tịch. 2.3.1.2. Nguyên nhân: Thứ nhất, UBND huyện và các xã, thị trấn đã đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, đặc biệt là các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch. Thứ hai, sự hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống pháp luật về đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng. Thứ ba, Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hộ tịch được thực hiện thường xuyên mang lại hiệu quả cao. nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch phát sinh trên địa bàn. Qua đó đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, sai phạm góp phần đưa công tác đăng ký hộ tịch được thực hiện theo đúng quy định Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thị hành. Thứ tư, UBND thành phố, UBND huyện đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất như máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, đường truyền internet để phục vụ hoạt động tra cứu thông tin cho công dân và thực hiện dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 qua Cổng thông tin điện tử Dịch vụ công trực tuyến. Thứ năm, Do các cấp ủy và chính quyền địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hộ tịch, nên đã quan tâm đầu tư hơn cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch bằng nhiều hình thức từ đó giúp trình độ dân trí của người dân trên địa bàn huyện được nâng cao. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân - Những hạn chế: Thứ nhất, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký hộ tịch còn nhiều vướng mắc, bất cập: + Về thực hiện đăng ký khai sinh: 17
  20. - Thủ tục đăng ký lại khai sinh: việc xác định nội dung khai sinh đối với trường hợp đăng ký lại khai sinh cho cán bộ, công chức là đảng viên mà giữa giấy tờ được lập đầu tiên không thống nhất với Hồ sơ lý lịch đảng viên khó xác định. - Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tối nước ngoài còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch - Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký lại khai sinh nhưng không có giấy tờ liên quan đến việc họ đã từng đăng ký khai sinh, từng cư trú tại địa phương. - Thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh: Luật hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn không còn quy định việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi bị mất, tuy nhiên, trong một số trường hợp công dân cần sử dụng bản chính Giấy khai sinh thì không thực hiện được, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của công dân. + Về thực hiện thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch: + Việc thực thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: + Về quy trình thực hiện: Thứ hai, Năng lực tổ chức, điều hành của người có thẩm quyền; năng lực thực thi của công chức tư pháp – hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt thiếu cả về chất và lượng. + Một số xã, thị trấn chưa tập trung triển khai công tác tư pháp. Việc ban hành kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện còn chậm, chưa chủ động, chỉ dừng ở việc ban hành kế hoạch mà chưa triển khai, tổ chức thực hiện cụ thể. + Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất có lúc còn chậm. Trong báo cáo của nhiều xã số liệu báo cáo chưa chính xác, chưa đầy đủ theo quy định. + Việc đăng ký hộ tịch ở một số xã, thị trấn vẫn còn xảy ra sai sót như còn nhầm lẫn việc cải chính với bổ sung, đăng ký kết hôn mới và đăng ký lại; hồ sơ còn để lộn xộn, chưa sắp xếp lưu trữ, chưa ghi thông tin hộ tịch vào sổ theo quy định … + Công chức tư pháp - hộ tịch đảm nhận nhiều đầu việc nên việc tham mưu cho UBND các huyện về thực hiện đăng ký hộ tịch có việc còn chưa kịp thời, thường xuyên. + Vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch, đó là sự tùy tiện trong việc đăng ký, cấp giấy tờ hộ tịch cho công dân, chưa đảm bảo độ chính xác khi cấp giấy tờ hộ tịch. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0