intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về cư trú và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN ANH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8380102 TÓM TẮTLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ANH THƯ Phản biện 1: .................................................................................................. ....................................................................................................................... Phản biện 2: .................................................................................................. ....................................................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi....... giờ ....... tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã viết lên những trang sử vẻ vang với bao chiến công hiển hách chống xâm lược và ách thống trị của ngoại bang. Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một trong những mốc son chói lọi nhất, là thành quả đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam về khát vọng hòa bình, độc lập, tự do. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, lập nên nhà nước dân chủ nhân dân vào ngày 2/9/1945. Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ, vì vậy cho nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh lập ủy ban dự thảo Hiến pháp để trình quốc hội. Bản Hiến pháp năm 1946 ra đời tuân thủ theo nguyên tắc “ đảm bảo các quyền tự do dân chủ”; lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân Việt Nam được đảm bảo các quyền tự do, dân chủ được quy định tại Điều 10 : “ Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài”. Xuyên suốt quá trình thay đổi các bản hiến pháp từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 ( Điều 10), Hiến pháp năm 1959 (Điều 28), Hiến pháp năm 1980 (Điều 71), Hiến pháp năm 1992 (Điều 68), Hiến pháp năm 2013 (Điều 23), tự do cư trú luôn là một trong những quyền cơ bản của con người Việt Nam. Không những vậy, trong các nhánh luật như Bộ luật dân sự, Luật cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật khác đều quy định rõ quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam. Trước sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là yêu cầu hội nhập kinh tế, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế. Ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật cư trú (Sửa đổi, bổ sung năm 2013) nhằm đáp ứng các đòi hỏi khách quan, để công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do cư trú ở trong nước của mình theo quy định 1
  4. của Hiến pháp 2013 và đáp ứng yêu cầu đăng ký thường trú, tạm trú , lưu trú trong tình hình mới, trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế và mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế. Thực hiện pháp luật về cư trú là đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phục vụ đắc lực cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và phát triển đất nước. Từ khi Luật Cư trú ra đời vào ngày 25/11/2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XI cho đến khi sửa đổi bổ sung ngày 20/6/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2014 cho thấy nhiều quy định của pháp luật về cư trú chưa hợp lý, việc đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật về cư trú chưa đúng với quy định, mang nặng cơ chế “xin- cho”, trình tự thủ tục giải quyết còn rườm rà, phức tạp, chưa thực sự dân chủ, thống nhất dẫn đến tình trạng vận dụng tuỳ tiện, gây khó khăn, phiền hà cho công dân. Ngoài ra, trong thực tế một bộ phận nhân dân chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, tạm trú, làm cho việc thực hiện pháp luật về cư trú đạt kết quả chưa cao, tạo ra kẽ hở để các phần tử xấu lợi dụng tiến hành hoạt động xâm phạm đến ANCT - TTATXH. Với mục đích xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về cư trú phù hợp với chủ trương cải cách hành chính; phù hợp với tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo khuôn khổ pháp lý hữu hiệu để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tạo thuận lợi tối đa cho công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống, chống phiền hà, tiêu cực; đồng thời, bảo đảm cho công tác thực hiện pháp luật về cư trú có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Tạo cơ sở để củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác đăng ký thường trú, tạm trú, đổi mới phương pháp, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong việc thực hiện pháp luật về cư trú đạt được những kết quả 2
  5. nhất định. Nhưng đánh giá một cách tổng quát về việc thực hiện pháp luật cư trú vẫn còn những khó khăn, vướng mắc nguyên nhân đến từ rất nhiều phía: Các quy định pháp luật; Các quy trình thực hiện pháp luật, cán bộ làm công tác thực hiện pháp luật; sự hiểu biết của người dân đối với pháp luật về cư trú và ý thức chấp hành pháp luật.[29] Đối với thành phố Hải Phòng nói chung và quận Ngô Quyền nói riêng đã được Chính phủ quan tâm xây dựng tuyến đường mới kết nối hai trung tâm chính trị Quận Ngô Quyền – Quận Hải An; Kết nối trung tâm hành chính thành phố với sân bay Cát Bi, đó là đường Lê Hồng Phong ( Ngã năm – sân bay Cát Bi ). Đường Lê Hồng Phong được khởi công năm 1997 có chiều dài 5,2 km và 6 làn đường xe chạy, trong quá trình xây dựng con đường trên; Quận Ngô Quyền đã phải di dời; đền bù nhà, đất cho khoảng hơn 2.300 hộ dân thuộc các phường Gia Viên, Lạc Viên, Đông Khê, Đằng Giang. Năm 2004, con đường Lê Hồng Phong đã được thông tuyến khánh thành nhưng những hệ lụy liên quan đến việc thực hiện pháp luật về cư trú vẫn còn phải giải quyết sau nhiều năm. Vì vậy đề tài “Thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”đã được học viên lựa chọn cho luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Vấn đề đăng ký cư trú và thực hiện pháp luật về cư trú gần đây đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa học, giảng viên các học viện, trường đại học cũng như đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về cư trú. Có thể nêu một số công trình như sau: Giáo trình: “Luật Cư trú và công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú”, Học viện Cảnh sát nhân dân, 2008 [25]. Đây là tài liệu chính thống được sử dụng trong công tác nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện Cảnh sát nhân dân. Tài liệu gồm 03 chương: chương 1, những vấn đề cơ bản về Luật Cư trú; chương 2, Công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú; chương 3, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Tại chương 2, Giáo trình đã cung cấp những kiến thức lý luận cơ bản có tính 3
  6. chất tác nghiệp cho sinh viên chuyên ngành quản lý hành chính về trật tự xã hội trong thực hiện quản lý nhà nước về cư trú. Sách tham khảo: “Quy trình công tác của Cảnh sát khu vực”, PGS, TS Trần Hải Âu, Ths Cù Ngọc Trang, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2014[39].Trong chương 4, nhóm tác giả đã chỉ dẫn một số nhóm quy trình đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú cụ thể như: quy trình rà soát, lập danh sách nhân, hộ khẩu; quy trình nắm tình hình về nhân, hộ khẩu, quy trình hướng dẫn bản khai nhân khẩu; quy trình công tác phân loại nhân khẩu; quy trình công tác kiểm tra hộ khẩu định kỳ; quy trình kiểm tra tạm trú, tạm vắng; quy trình giải quyết đăng ký tạm trú; quy trình tiếp nhận tạm vắng; quy trình quản lý học sinh, sinh viên tạm trú trong địa bàn; quy trình xác lập và quản lý các loại trong hộ,... Sách tham khảo: “Cẩm nang công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú”, TS Vũ Xuân Trường, Cù Ngọc Trang, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2008[42] .Cuốn sách giải quyết các nội dung cơ bản của Luật Cư trú và các văn bản pháp luật có liên quan; hệ thống các văn bản của Nhà nước và ngành Công an điều chỉnh hoạt động đăng ký quản lý cư trú. Cuốn sách trang bị các kiến thức về công tác đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú, cung cấp thông tin phục vụ các ngành, các cấp trên lĩnh vực quản lý nhà nước, cho mọi công dân trong xã hội để thực hiện quyền tự do cư trú của mình. Đồng thời, còn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy trong các trường Công an nhân dân về vấn đề đăng ký, quản lý nhà nước về cư trú. Sách tham khảo: “Luật cư trú, hỏi đáp về luật cư trú dành cho cán bộ quản lý hành chính”, TS. Đinh Thế Cát, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2017[18]. Là cuốn sách có hàm lượng thông tin phong phú, đa dạng. Trên cơ sở những câu hỏi, tình huống được khái quát từ cả góc độ lý luận và thực tiễn công tác đăng ký và quản lý cư trú đối với công dân, kết hợp và vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức với kinh nghiệm lâu năm của các giảng viên chuyên ngành Cảnh sát quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội của Học viện Cảnh sát nhân 4
  7. dân, tác giả đã khái quát Luật cư trú và các văn bản liên quan, đặc biệt là những văn bản mới nhất của Luật cư trú. những câu hỏi lý thuyết, tình huống thực tiễn được rút ra từ quá trình giảng dạy, và thâm nhập thực tế. Cuốn sách đã giải quyết những vấn đề phức tạp như xác định về chổ ở hợp pháp để đăng ký cư trú, đăng ký cư trú cho một số đối tượng đặc biệt như chức sắc tôn giáo, các hộ mặt nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, quản lý đối tượng tạm trú, tạm vắng ... Cuốn sách đã vận dụng lý luận để giải quyết những tình huống phức tạp phát sinh trong thực tiễn công tác quản lý cư trú. Là nguồn tài liệu quan trọng để nghiên cứu và áp dụng vào thực tế. Sách tham khảo: “Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật cư trú được sửa đổi, bổ sung năm 2013” tập thể tác giả do Thiếu tướng GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên nhà xuất bản Giao thông vận tải năm 2014[38]. Các cuốn sách trên gồm 02 phần, phần 1 tác giả đã giới thiệu nội dung cơ bản của Luật cư trú, các Nghị định, Thông tư liên quan đến cư trú và những vấn đề lưu ý khi áp dụng. Phần 2 là toàn văn Luật cư trú và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cuốn sách là tài liệu tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng nâng cao trình độ pháp luật về quản lý cư trú cho cán bộ, chiến sỷ công an để thực hiện tốt quyền tự do cư trú của công dân và hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cư trú. Đề tài khoa học cấp Bộ „„Các giải pháp tăng cường công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu và xây dựng Luật Cư trú”, Lê Thành, 2004[22]. Đề tài đã tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề cơ bản về cư trú và quản lý nhà nước về cư trú. Qua đó, tập trung vào các quyền cư trú của công dân, quản lý nhà nước, tăng cường quản lý nhà nước về cư trú; các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cư trú của công dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Về thực trạng cư trú, tác giả đã đánh giá khái quát đặc điểm dân số và cư trú của một số vùng, miền trong toàn quốc; tình hình biến động của các dạng nhân khẩu ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của tác giả nhằm đưa ra giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về cư trú nói trên. 5
  8. Các đề tài khoa học trên đã nêu được một số vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về cư trú. Nhưng hiện nay chưa có riêng một đề tài nào liên quan đến công tác thực hiện pháp luật về cư trú, tại một địa bàn cụ thể là Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Các đề tài khoa học trên sẽ là nền tảng quan trọng trong quá trình thực hiện luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về cư trú và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về cư trú thông qua khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trò cũng như các yếu tố bảo đảmthực hiện pháp luật về cư trú. - Khảo sát, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về cư trú của quận Ngô Quyền; tìm ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về cư trú và thực trạng công tác thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung:Các hoạt động liên quan đến thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. - Phạm vi không gian: Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 6
  9. - Phạm vi thời gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền từ năm 2013 (năm ban hành Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung) cho đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Để đạt được những mục tiêu phương hướng đã đề ra, trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; kết hợp với nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp pháp luật của Nhà nước, nguyên tắc, điều lệnh CSKV của ngành Công an trong công tác thực hiện pháp luật về cư trú [2]. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng các phương pháp: phân tích - tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê, chứng minh biện luận, hệ thống. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận nhà nước: Trong công tác đảm bảo NTT – TT TXH, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và xây dựng hệ thống tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu. Những kết luận khoa học trong luận văn và các nội dung giải pháp được đề xuất góp phần rất lớn cho việc nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về cư trú góp phần giữ vững ANTT và TTATXH trên địa bàn quận Ngô Quyền nói riêng và trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói chung. Đề tài nghiên cứu được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu học tập cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về cư trú. 7
  10. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật cư trú tại quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. 8
  11. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CƯ TRÚ VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ 1.1. Cư trú và pháp luật về cư trú 1.1.1. Quan niệm về cư trú Luật cư trú ở Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã làm rõ các khái niệm về cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. “Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc phường, xã, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú” (Điều 1) “Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ” (Điều 18) “Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ”. Đăng ký thường trú, tạm trú là quá trình cơ quan Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước để tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Phục vụ cho công tác quản lý xã hội của nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các phạm pháp về an ninh, trật tự. Đăng ký thường trú là việc đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và áp dụng các biện pháp để quản lý đối với những người thường xuyên cư trú trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính. Đăng ký tạm trú là quản lý những người thường trú ở một nơi nhưng do nhiều lý do khác nhau họ đến ở lại một địa phương khác trong thời gian nhất định. Tóm lại, có thể hiểu: Cư trú là việc công dân sinh sống thường xuyên tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn hoặc huyện đảo nơi chưa tổ chức đơn vị 9
  12. hành chính cấp xã được nhà nước quản lý thông qua hình thức đăng ký thường trú hoặc tạm trú.[37] 1.1.2. Quan niệm pháp luật về cư trú Ở Việt Nam: Thời kỳ cổ và trung đại, theo sách sử để lại thì các quy định về quản lý con người đã xuất hiện trước công nguyên đến thế kỷ thứ 7. Hình thức quản lý đơn giản, theo trình độ phát triển, trong giai đoạn cổ đại và Nhà nước phong kiến vấn đề quản lý cư trú của con người nhằm mục đích áp đặt sự thống trị giai cấp của nhà nước đó. Mỗi hình thức xã hội có cách quản lý cư trú khác nhau. Hiện này ở nước ta, tự do cư trú là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi nhận ngay từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 và đến nay, quyền này vẫn tiếp tục được khẳng định tại Hiến pháp năm 2013, trong Bộ Luật dân sự, Luật cư trú và các luật khác có liên quan. Pháp luật về cư trú là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước về cư trú, bao gồm quyền, trách nhiệm của công dân về cư trú, đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng, khai báo lưu trú, trách nhiệm quản lý cư trú của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. 1.2. Thực hiện pháp luật về cư trú 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về cư trú Nhà nước ban hành pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, xác định khả năng xử sự của mọi cá nhân, tổ chức. Khả năng đó chỉ trở thành hiện thực trong đời sống xã hội khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật. Pháp luật chỉ có ý nghĩa đích thực khi được thực hiện, các quy định của pháp luật trở thành hành vi và hoạt động của các chủ thể pháp luật. Vì vậy, xây dựng, ban hành pháp luật và thực hiện pháp luật là hai hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề của nhau, là hai giai đoạn của quá trình mô hình hóa hành vi thành các quy tắc và từ quy tắc đến hành vi thực tế của các chủ thể pháp luật. 10
  13. Như vậy, “Thực hiện pháp luật là hoạt động của các chủ thể pháp luật làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật” . Hay nói cách khác: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp luật trong thực tế đời sống. Từ những vấn đề nêu trên có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về cư trú là quá trình, mà các chủ thể pháp luật về cư trú bằng hành vi của mình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú.[40] Thực hiện pháp luật về cư trú có các đặc điểm sau đây: - Thực hiện pháp luật về cư trúlà thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhân dân đối với hoạt động đăng ký cư trú và là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi đăng ký quản lý cư trú, khác với thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực, các ngành luật khác ở các chủ thể, phạm vi, nội dung và các hình thức thực hiện. - Chủ thể thực hiện pháp luật về cư trútrước hết là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện pháp luật về cư trúgồm có: Chính phủ, Bộ Công an, UBND các cấp, cơ quan đăng ký, quản lý lưu trú... - Phạm vi thực hiện pháp luật về cư trúdiễn ra giữa các chủ thể mà một bên bao giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ. - Chế độ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về cư trúvừa mang tính chất quản lý hành chính vừa mang tính chất tự quản. - Nội dung thực hiện pháp luật về cư trúkhá rộng lớn, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân nơi cư trú. 1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về cư trú Trong khoa học luật ở trong nước, cũng như ngoài nước các nhà khoa học đều quan niệm thực hiện pháp luật bao gồm 4 hình thức: Tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Việc phân chia thành 11
  14. các hình thức thực hiện pháp luật là nhằm phân biệt, thấy được đặc điểm, đặc thù của từng hoạt động, còn trong thực tiễn đôi khi những hành thức này lại đan xen, “lồng chứa” vào nhau. Trong hình thức này lại có hình thức khác, ví dụ trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước, chứa luôn cả tuân thủ và thi hành pháp luật . 1.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về cư trú Để pháp luật đi vào cuộc sống đòi hỏi các cơ quan nhà nước, cá nhân phải thực hiện các hoạt động cụ thể khác nhau, bao gồm: - Tuyên truyền pháp luật về cư trú - Triển khai thực hiện pháp luật về cư trú 1.2.4. Chủ thể thực hiện pháp luật về cư trú: - Chính phủ - Bộ Công an - Uỷ ban nhân dân - Cơ quan đăng ký, quản lý lưu trú - Người trực tiếp làm công tác đăng ký, quản lý cư trú 1.2.5. Vai trò của việc thực hiện pháp luật cư trú Thứ nhất, góp phần đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân Thứ hai, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Thứ ba, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về cư trú 1.3.1. Yếu tố chính trị 1.3.2. Yếu tố kinh tế 1.3.3. Yếu tố văn hóa 1.3.4. Yếu tố pháp luật 1.3.5. Yếu tố quốc tế 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯ TRÚ TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng Quận Ngô Quyền nằm ở vị trí trung tâm thành phố Hải Phòng với diện tích 11,1 km2, có 161.086 nhân khẩu, mật độ dân số là 14,512 người/km2 được chia làm 13 phường với 328 tổ dân phố. Phía đông giáp với bờ sông Cấm, phía nam giáp với Quận Hải An, phía tây giáp với quận Lê Chân và phía bắc giáp với Quận Hồng Bàng. Là một địa bàn tập trung nhiều cơ quan, đơn vị doanh nghiệp lớn của trung ương và địa phương; có hệ thống Cảng, bến tàu, bến xe, có các trung tâm thương mại Big C, Thùy Dương Plaza, ngoài ra trên địa bàn quận còn có làng văn hóa Sunflower chuyên cho các chuyên gia người nước ngoài đến thuê ở lưu trú. .... hệ thống chợ, các trường đại học ( đại học Hằng Hải, đại học Y dược Hải Phòng). Đặc biệt là có khu quần thể văn hóa thể thao Lạch Tray ( Cung thanh niên, cung thiếu nhi; nhà văn hóa hưu nghị Việt Tiệp; sân vặn động Lạch Tray, công viên n Biên...) Đây là nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao của cả nước,thành phố và của quận.Chính nhờ vị trí địa lý là đầu mối của giao thông đường thủy, đường bộ, đường hàng không, hoạt động kinh tế xã hội của quận Ngô Quyền trong nhiều năm qua phát triển mạnh mẽ theo định hướng thương mại dịch vụ cảng biển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành nghề khác trên địa bàn. Sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng trên địa quận cũng như kinh tế đã thu hút lực lượng lao động lớn thuộc các khu vực trong, ngoài thành phố Hải Phòng về lao động thuộc các khu vực nông thôn của các tỉnh, thành phố khác đến làm việc theo nhu cầu của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn quận Ngô Quyền. Điều này đã dẫn đến tình trạng nhập cư lớn, biến động liên tục, công tác thực hiện pháp luật về cư trú của công an quận Ngô Quyền gặp nhiều khó khăn. 13
  16. 2.1.2. Tình hình công dân cư trú tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng 2.1.3. Tình hình kinh tế xã hội, TTATXH tại quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng 2.2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật cư trú tại quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng 2.2.1. Việc xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền đã quy định cụ thể trình tự thủ tục, thẩm quyền cũng như cách thức tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. Đây là cơ sở pháp lý để nâng cao vai trò trách nhiệm của lực lượng Công an quận Ngô Quyền trong việc phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể của quận, phường về việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng trên địa bàn 13 phường.[19] Các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quân công an cấp trên, của UBND thành phố Hải Phòng cũng như các kế hoạch, công văn của UBND quận Ngô Quyền, Công an quận Ngô Quyền đã thực sự quy định cụ thể các trình tự, thủ tục thẩm quyền cũng như cách thức tiến hành đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng và thông báo lưu trú. Đồng thời các văn bản quy phạm trên cũng là cơ sở để cán bộ làm công tác thực hiện pháp luật về cư trú trong lực lượng công an cũng như các ban ngành đoàn thể, nâng cao vai trò trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về cư trú tại địa phương, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân khi thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến cư trú. 2.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về cư trú tại địa bàn quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng: - Tổ chức thực hiện luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú - Cải cách hành chính trong công tác thực hiện pháp luật về cư trú 14
  17. - Tổ chức tuyền truyền, giáo dục pháp luật về cư trú - Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm 2.2.3. Công tác đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, kiểm tra lưu trú tại công an quận Ngô Quyền – TP Hải Phòng. 2.2.3.1. Số liệu đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, thông báo lưu trú Bảng 2. 1. Đăng ký thường trú giai đoạn 2013 – 2018 Năm Đăng ký thường trú Số Số Cấp Trao Số Đính Bổ Số hộ nhân Số hộ nhân Đăng lại đổi nhân chính sung chuyển khẩu chuyển khẩu ký số hồ sơ khẩu nhân tài đi chuyển đến chuyển sinh hộ hộ chết khẩu liệu đi đến khẩu khẩu 2013 468 1782 89 508 1551 1351 1530 345 857 2350 2014 513 1905 104 476 1433 1257 1650 415 759 2547 2015 495 1881 67 671 2057 1457 2015 477 807 2415 2016 571 2098 71 715 2049 1197 1867 603 797 3087 2017 591 2346 95 665 2025 1536 1773 582 645 3255 2018 637 2508 93 805 2387 1673 1986 721 879 3417 15
  18. Bảng 2.2. Đăng ký tạm trú và Thông báo lưu trú giai đoạn 2013 – 2018 Số hộ Năm Đăng ký tạm trú Thông báo lưu trú 2013 325 18556 2014 340 17946 2015 370 18412 2016 415 16533 2017 535 18750 2018 519 19105 2.2.3.2. Công tác đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo lưu trú của người nước ngoài, khai báo tạm vắng tại quận Ngô Quyền – Hải Phòng 2.2.3.3. Công tác xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện pháp luật về cư trú 2.3 Nhận xét, đánh giá: 2.3.1. Ưu điểm: Qua công tác đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, công an quận Ngô Quyền đã kịp thời cung cấp số liệu về nhân khẩu, hộ khẩu giúp cho cấp ủy chính quyền địa phương và các ngành có liên quan xây dựng các kế hoạch, chỉ tiêu kinh tế xã hội và đề ra các chủ trương, giải pháp thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội: chính sách xóa đối giảm nghèo, giải quyết việc làm,.. tăng cường công tác thực hiện pháp luật về cư trú tại cơ sở cũng góp phần tích cực vào việc thực hiện các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành có điều kiện: về đăng ký quản lý, sử dụng con dấu: về việc nghiêm cấm sản xuất,buôn bán hàng giả, hàng nhái...[16]. Qua công tác thực hiện pháp luật về cư trú, lực lượng cảnh sát khu vực 13 phường cũng nắm được những cá nhân điển hình, tích cực, có điều kiện tham gia vào các tổ 16
  19. chức bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở, góp phần tích cực trong công tác phát động quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng thế trận an ninh nhân dân. Trong những năm qua, các tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở đã phối hợp tuyên truyền, vận động, nhân dân giao nộp nhiều vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo các loại, tự giác di chuyển hàng quán lấn chiếm vỉa hè; phối hợp cùng lực lượng Công an tại cơ sở tuần tra, phát hiện, đề nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và các vi phạm khác về quản lý hành chính về trật tự xã hội; tham mưu xây dựng các quy tắc, nội quy, quy ước bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư; tham mưu giải quyết nhiều vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự, hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân; xây dựng nhiều phong trào toàn dân tham gia tố giác tội phạm, quản lý, giáo dục, cảm hóa người lầm lỗi tại gia đình và cộng đồng dân cư góp phần kiềm chế sự gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội. 2.3.2. Hạn chế Một là: công tác xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện pháp luật về cư trú tại quận Ngô Quyền còn mang tính chủ quan của cơ quan tham mưu là công an quận Ngô Quyền đơn vị trực tiếp thực hiện pháp luật về cư trú. Hai là: việc tổ chức thực hiện các văn bản trên trong công tác quản lý tạm trú, lưu trú còn nhiều thiếu sót, có nhiều hộ gia đình thuộc diện tạm trú nhưng chưa làm thủ tục đăng ký tạm trú dẫn đến việc nắm bắt số người tạm trú chưa kịp thời, thiếu thông tin gây khó khăn trong việc hoạch định các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Ba là: công tác tuyên truyền pháp luật về cư trú đã đạt được những hiệu quả song vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời với tình hình phát triển về dân cư tại địa phương. Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân chưa cao dẫn đến những khó khăn nhất định cho lực lượng cán bộ làm công tác thực hiện pháp luật về cư trú. Bốn là: Quản lý bằng sổ hộ khẩu còn nhiều bất cập Năm là: Quy định nhập khẩu gây khó khăn cho người dân Sáu là: Phân cấp thẩm quyền đăng ký thường trú chưa hợp lý 17
  20. Bảy là: Bất cập khi xóa đăng ký thường trú. Bất cập trong một số trường hợp xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú Tám là: Đăng ký tạm trú còn nhiều vướng mắc. Một số bất cập trong việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú Chín là: một số bất cập khác liên quan đến quy định của Luật Cư trú 2.3.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế: 2.3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm Trong xu thế xã hội hiện nay, việc người dân được thụ hưởng pháp luật là một nhu cầu tất yếu của sự phát triển xã hội, các quyền và lợi ích của người dân đều được thể chế bằng các đạo luật. Sự bùng nổ phát triển của công nghệ thông tin (mạng internet, máy điện thoại smartphone) là những công cụ, phương tiện giúp người dân thực sự tiếp cận đến các văn bản pháp quy của pháp luật. Người dân thường xuyên trao đổi, đúc rút các kinh nghiệm ứng xử với các quy định pháp luật sao cho các quy định pháp luật hiện tại góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, nâng cao đời sống cả về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc nhân dân chấp hành pháp luật về cư trú là phát triển về quyền con người trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Song song với việc người dân được thụ hưởng pháp luật thì bộ máy chính quyền nhà nước thực thi về pháp luật đã có những cải cách rõ rệt trong nhiều năm qua. Số lượng cán bộ công chức qua thi tuyển chiếm phần đông trong bộ máy công quyền của nhà nước, số cán bộ trên được đảm bảo về trình độ, chuyên môn, có ý thức cao trong việc chấp hành các quy định của công sở và việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thủ tướng chính phủ liên tục có những chỉ thị chỉ đạo trong việc cải cách hành chính, cải cách các thủ tục liên quan đến các quy định pháp luật: trong những năm qua, chính phủ đã cắt giảm hàng trăm thủ tục hành chính có những bất cập là rào cản cho doanh nghiệp, nhân dân, cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội Việt Nam trong tình hình mới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2