Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội
lượt xem 2
download
Luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận và pháp luật của tổ chức thực hiện pháp luật về công chức; Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội; Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THU HƢƠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiếp pháp - Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Hành Chính Quốc Gia Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1: ......................................................... Phản biện 2: ......................................................... Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Học Viện Hành Chính Quốc Gia vào lúc: ...... giờ, ngày...... tháng.... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thƣ viên Học viện Hành Chính Quốc Gia
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để hệ thống chính trị ở các cấp hoạt động có hiệu quả, yếu tố quan trọng và quyết định là phải có đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn đáp ứng được tốt yêu cầu thực thi công vụ. Cán bộ, công chức là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân và là người trực tiếp tổ chức để nhân dân thực hiện. Trong đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng. Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Công chức có trách nhiệm tham mưu giúp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công. Vì vậy, chất lượng của đội ngũ công chức ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật của chính quyền. Xuất phát từ vai trò quan trọng của chính quyền các cấp và đội ngũ công chức , Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc ban hành pháp luật để điều chỉnh đối với công chức . Pháp luật về công chức đã được hình thành và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Qua các giai đoạn lịch sử, pháp luật về công chức đã đạt được những thành tựu nhất định góp phần vào việc thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ của cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân vững mạnh. Đã có nhiều văn bản qui phạm pháp luật được ban hành tạo hành lang pháp lý cho việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức các cấp. Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua và yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới cho thấy pháp luật về công chức hiện hành đã bộc lộ những hạn chế nhất định như: qui định tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương và phụ cấp, thôi việc, nghỉ hưu đối với các đối tượng này vẫn còn bất cập, chưa khuyến khích và chưa động
- 2 viên được đội ngũ công chức ở cơ sở; chất lượng công chức và hiệu quả hoạt động chưa cao.Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của quá trình hội nhập kinh tế cũng như chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia đòi hỏi phải đổi mới sự điều chỉnh pháp luật đối với công chức cấp. Trong bối cảnh như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức cơ sở vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có tính thực tiễn cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài - Sách chuyên khảo về "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS.Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên). - Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 (2002-2004) về "Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" do Bộ Nội vụ chủ trì, đã phân tích tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; thực trạng đội ngũ và thể chế quản lý cán bộ, công chức; phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. - Sách chuyên khảo về "Công vụ, công chức nhà nước" của GS.TS. Phạm Hồng Thái đã đưa ra quan niệm về pháp luật công vụ, công chức; phân tích và đánh giá về nội dung của pháp luật công vụ, công chức ở nước ta hiện nay. - Luận án về "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức ở nước ta" của Nguyễn Văn Tâm (1997), đã phân tích những vấn đề
- 3 lý luận và thực trạng pháp luật về công chức nhà nước; sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về công chức nhà nước; đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật về công chức ở nước ta. - Mạc Minh Sản (2003), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. - Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, (số 8). - Dương Hương Sơn (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội . - Trần Tấn Tài (2004), Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Những công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn đối với đề tài.Tuy nhiên, chúng tôi thấy rằng đến nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật công chức gắn với địa phương cụ thể là huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Do đó đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội” là một đề tài không trùng lặp, mang tính lý luận và thực tiễn cao, đòi hỏi cần được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ hơn. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu:Tổ chức thực hiện pháp luật về công
- 4 chức Phạm vi nghiên cứu:Luân văn tập trung nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện pháp luật đối với công chứctrong các cơ quan hành chính nhà nước (Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã) tại huyện Thanh Oai, Hà Nội.Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2016. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Phân tích những vấn đề lý luận tổ chức thực hiện pháp luật về công chức.Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại huyện Thanh Oai, Hà Nội.Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức từ thực tiễn tại huyện Thanh Oai, Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: - Phân tích những vấn đề lý luận về công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc và các yếu tố bảo đảm tổ chức thực hiện; - Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại huyện Thanh Oai, Hà Nội, tìm ra các ưu điểm và hạn chế khi tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại huyện Thanh Oai, Hà Nội. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại huyện Thanh Oai, Hà Nội trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về nhà nước và pháp luật. - Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong đó sử dụng các phương pháp nghiên
- 5 cứu cụ thể, như: phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp lịch sử và logic… 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. - Làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại Thanh Oai, Hà Nội.với những thành công, hạn chế. - Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức tại huyện Thanh Oai, Hà Nội.trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sởlý luận tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức - từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.1.1. Khái niệm pháp luật về công chức và tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.1.1.1. Khái niệm công chức và pháp luật về công chức Qua lịch sử phát triển Việt Nam, TS. Chu Văn Thành đưa ra khái niệm công chức là: “những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, làm việc trong một cơ quan nhà nước, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo GS.TS. Phạm Hồng Thái và PGS.TS. Đinh Văn Mậu, hệ thống pháp luật là “Tổng thể các quy phạm pháp luật được quy định một cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế-xã hội, được phân chia thành các bộ phận cấu thành khác nhau (các ngành luật, phân ngành luật, chế định pháp luật), phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhưng các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ và thống nhất với nhau”. 1.1.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức .Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể hiểu Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động sắp xếp, định hướng một cách có tổ chức, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch và thường xuyên, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện làm cho pháp luật về công chức được triển khai trong thực tế cuộc sống, hướng tới nhận thức của công chức, để mọi người đều hiểu, nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật, thái độ chấp hành luật, thói quen tuân thủ pháp
- 7 luật phù hợp với quy định của pháp luật về công chức. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động sắp xếp, có định hướng nhằm đưa pháp luật công chức vào cơ quan nhà nước. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động được thực hiện bởi chủ thể nhất định. Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức giới hạn phạm vi công tác củacông chức theo chức trách, thẩm quyền và đơn vị công tác. Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động nhằm tác động và hướng tới tri thức và thói quen xử sự phù hợp với quy định của pháp luật, hình thành ý thức tự giác chấp hành pháp luật về công chức. 1.1.3. Chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động tới các đối tượng là công chức nhà nước nhằm đạt được mục đích của cơ quan nhà nước. Do vậy, có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động có định hướng, có chủ định của các cơ quan nhà nước. Bộ Nội vụ là cơ quan được Chính phủ giao giúp Chính phủ thực hiện quản lý thống nhất trong cả nước về công tác tổ chức.Các nội dung quản lý nhà nước về công chức còn được phân cấp cho các bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan khác thuộc Chính phù, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan đơn vị sử dụng công chức. Công chức làm việc trong nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau theo quy định của pháp luật vì vậy tổ chức thực hiện pháp luật công chức sẽ do các cơ quan, tổ chức này triển khai thực hiện.
- 8 1.2. Nội dungtổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.2.1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công chức Tuyên truyền miệng về pháp luật là một hình thức tuyên truyền khá phổ biến mà người nói trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật trong đó chủ yếu là các văn bản pháp luật đó nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, niềm tin vào pháp luật và ý thức pháp luật cho người nghe và kích thích người nghe hành động theo các chuẩn mực pháp luật. Ngoài ra, để pháp luật công chức trở nên gần gũi và trở thành nhận thức trong hoạt động quản lý nhà nước, việc tuyên truyền phổ biến pháp luật còn có thể thực hiện thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thông qua hoạt động thực thi pháp luật; thông qua việc thực hiện ký cam kết không vi phạm pháp luật… 1.2.2. Bảo đảm công chức thực thi đúng các quyền và nghĩa vụ đối với công chức Về nghĩa vụ, Điều 8 Luật CBCC quy định nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân bao gồm: trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.2.3. Bảo đảm hoạt động quản lý công chức Căn cứ Điều 5 Luật CBCC, việc tổ chức quản lý công chức phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước; kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về công chức
- 9 Ở từng nội dung cụ thể của pháp luật công chức, giám sát và đánh giá có rất nhiều ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật. Đó là công cụ để kiểm soát việc thực hiện pháp luật và đặc biệt là để hạn chế sự lạm quyền của các công chức, viên chức trong quá trình tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật. 1.3. Các yếu tố bảo đảmtổ chức thực hiện pháp luật về công chức 1.3.1. Yếu tố pháp luật Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến tổ chức thực hiện pháp luật về công chức, bởi các quy định của pháp luật về công chức là cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về công chức, để các cơ quan nhà nước và công chức tuân thủ trong quá trình thực thi công vụ. 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật công chức nói riêng. Mức độ hoàn thiện tổ chức thực hiện pháp luật về công chức phản chiếu tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.3.3. Yếu tố năng lực của công chức Trong hoạt động quản lý nhà nước, năng lực của công chức chính là khả năng của công chức thực hiện có kết quả hoạt động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước với đối tượng quản lý phù hợp với trật tự hành chính quy định và xác định theo ý chí của nhà quản lý một cách hiệu quả. Năng lực thực thi công vụ là thuật ngữ chỉ khả năng về thể chất và trí tuệ của mỗi công chức trong việc sử dụng các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, trình độ, thái độ hành vi để hoàn thành công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện nhiệm vụ trong mục tiêu xác định. Năng lực thực thi công vụ không chỉ bao gồm các yếu tố như trình độ, kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi ứng xử mà còn
- 10 bao hàm cả khả năng kết hợp hài hòa các yếu tố đó trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao nhất . 1.3.4. Truyền thống, văn hóa, phong tục, tập quán Văn hóa truyền thống dân tộc, nơi mà các tổ chức đang tồn tại và hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đối với văn hóa của tổ chức đó. Lối suy nghĩ của người Việt Nam phần lớn chịu ảnh hưởng của phương thức sản xuất nông nghiệp, nét văn hóa cộng đồng, vùng miền, văn hóa làng đã tạo nên ý thức cộng đồng cao, trọng tập thể. Tuy nhiên nó làm cho vai trò của tập thể được đề cao, cái tôi cá nhân ít được chú trọng, hay cá nhân thường bị chi phối bởi những chuẩn mực của cộng đồng nên thông thường không dám làm điều gì trái ngược với chính kiến của đám đông, vai trò cá nhân không được đề cao, nhân viên luôn chờ đợi ý kiến chỉ đạo của cấp trên tạo nên tình trạng trì trệ, ỷ lại vào tập thể, thiếu chủ động, thiếu ý thức trách nhiệm trong công việc.Một hiện tượng phổ biến hiện nay là hoạt động công vụ của công chức ít quan tâm đến chất lượng, hiệu quả thực thi, đặc biệt họ sử dụng nguồn lực của tổ chức một cách tùy tiện, họ coi tài sản tập thể như “của chùa”, thói quen chi tiêu bừa bãi, lãng phí theo kiểu “cha chung không ai khóc” là tình trạng thường gặp. Tiểu kết chƣơng 1 Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất của pháp luật về công chức, tổ chức thực hiện pháp luật công chức như: đưa ra quan niệm, đặc điểm pháp luật về công chức; khái niệm, đặc điểm nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về công chức và những yếu tố bảo đảm quá trình trình tổ chức thực hiện pháp luật về công chức. Đây là những nội dung để chương 2, tác giả tiến hành phân tích thực trạng và đánh giá quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về công chức từ thực tiễn huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC Ở HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI 2.1. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ tỉnh Hà Tây được sáp nhập vào Hà Nội theo Nghị quyết của Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 29 tháng 5 năm 2008 và huyện Thanh Oai thuộc thành phố Hà Nội.Thanh Oai là huyện đồng bằng thuần nông, nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Hà Nội. Phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông; phía Tây giáp huyện Chương Mỹ; phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa; phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên; phía Đông giáp huyện Thường Tín và phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì. Diện tích tự nhiên của huyện là 132,2 km2. Dân số là 184.400 người, với mật độ 1.396 người/km2.Thanh Oai là một vùng quê với rất nhiều làng nghề như nón lá làng Chuông, tương Cự Đà, giò chả Ước lễ, gạo Bồ nông Thanh Văn, quạt nan, mây tre, giang đan làng Vác, xã Cao Viên, làng Bình Đà xã Bình Minh ngày xưa rất nổi tiếng với nghề làm pháo, nghề cơ khí ở làng Rùa xã Thanh Thùy. Gần chục năm trở lại, các khu công nghiệp mở ra thu hút nhiều lao động địa phương. 2.1.2. Tình hình công chức ở huyện Thanh Oai Bộ máy tham mưu, giúp việc cho UBND huyện hiện nay gồm 12 cơ quan chuyên môn, 06 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Biên chế được UBND tỉnh giao là 141 người (Trong đó: 82 công chức; 51 viên chức; 06 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ- CP; 02 hợp đồng 5 năm do ngân sách tỉnh chi trả). Hiện nay phòng tư pháp huyện Thanh Oai có Trưởng phòng,
- 12 02 Phó Trưởng Phòng, và 03 chuyên viên. Phòng nội vụ huyện Thanh Oai có Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng Phòng, và 03 chuyên viên. 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội 2.2.1 Tình hình phổ biến pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội Hiện nay phòng tư pháp huyện Thanh Oai có Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng Phòng, và 03 chuyên viên. Huyện Thanh Oai có 1 thị trấn và 20 xã bao gồm: xã Cự khê, xã Bích Hòa, xã Cao viên, xã Thanh Cao, xã Bình Minh, Xã Nghĩa Hưng, Xã Tam Hưng, xã Thanh Thùy, xã Thanh Mai, Xã Thanh Văn, xã Kim An, thị trấn Kim Bài, xã Kim Thư, xã Đỗ Động, xã Phương Trung, xã Dân Hòa, xã Cao Dương, xã Hồng Dương, xã Xuân Dương, xã Liên Châu, tương ứng với các đơn vị hành chính cấp xã có 21 ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật về công chức ở cấp xã, tham mưu giúp ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và trực tiếp triển khai nhiệm vụ phổ biến pháp luật về công chức ở cấp xã. Tham mưu giúp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và trực tiếp triển khai nhiệm vụ phổ biến pháp luật về công chức ở cấp cơ sở là công chức tư pháp – hộ tịch. Tổng số công chức cấp xã, phường, thị trấn ở huyện Thanh Oai là 489 công chức, công chức nam chiếm khoảng 55%, nữ chiếm khoảng 30%; độ tuổi trung bình 30 tuổi, trình độ Đại học khoảng 40%, còn lại có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp Như vậy có thể nói công tác phổ biến pháp luật về công chức được quản lý và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn huyện theo hướng Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật về công chức ở
- 13 cấp huyện, phòng tư pháp huyện và công chức tư pháp – hộ tịch ở cấp xã là cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thực hiện công tác phổ biến pháp luật ở từng cấp theo quy định của Nhà nước. 2.1.2. Tình hình tổ chức thực hiện các nội dung pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội 2.1.2.1. Tuyển dụng công chức - Cơ sở pháp lý tuyển dụng công chức làm việc tại các phòng, ban của huyện Luật tổ chức HĐND & UBND ngày 26/01/2003; Luật cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 13/2010/TT - BNV của Bộ Nội vụ: Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư 05/2012/TT- BNV của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 06/2013/TT- BNV của Bộ Nội vụ: Bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ- CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 02/2013/TTHN- BNV ngày 3 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một
- 14 số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ; 2.1.2.2. Về đào tạo, bồi dưỡng công chức Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: chiếm 0,16% ; Đại học: chiếm chiếm 52,9%; Cao đẳng: chiếm 29,3%; Trung cấp: 8,8%. - Trình độ ngoại ngữ: Có chứng chỉ A trở lên chiếm 40,2% - Trình độ tin học: Có chứng chỉ A trở lên chiếm 46,2% . Lý luận chính trị Nhận thức đội ngũ công chức chính quyền địa phương là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, do đó trong những năm qua huyện Thanh Oai luôn coi trọng việc củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ Đảng viên, đặc biệt Đảng viên là cám bộ công chức. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn hệ thống chính trị của huyện. Năm 2013 công chức của huyện có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên chiếm 60,54%, đến năm 2016 tăng lên 63,18%. Số công chức đã qua bồi dưỡng lý luận chính trị và có trình độ sơ cấp năm 2013 chiếm 7,44% và đến năm 2016 là 11,78%. Trong khi đó số công chức chưa qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị năm 2013 chiếm 34,09% đến năm 2016 giảm xuống còn 25,04% (giảm 9,05%) đây chủ yếu là đội ngũ công chức mới được tuyển dụng năm 2016. Vì vậy trong những năm tới huyện Thanh Oai cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức mới được tuyển dụng nhằm nâng cao trình độ lý luận chính trị trong đội ngũ công chức huyện. Về độ tuổi Đội ngũ công chức huyện Thanh Oai có độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi chiếm đa số với tỷ lệ bình quân 59,77%. Các xã của huyện đã có
- 15 công chức trẻ (dưới 30 tuổi) song chiếm tỉ lệ chưa nhiều (chiếm bình quân 8,68%), chủ yếu giữ các chức danh chuyên môn mới được tuyển dụng, ở các chức vụ chủ chốt vẫn chủ yếu là công chức lớn tuổi trong khoảng 45-55 tuổi. Tại các địa phương này cần chú trọng đào tạo cán bộ trẻ để đào tạo nguồn kế cận cho cán bộ chủ chốt. 2.1.2.3. Về chế độ chính sách Về chế độ tiền lương, phụ cấp và các chính sách đãi ngộ với công chức cấp xã, căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn… công chức cấp xã ở huyện Thanh Oai được xếp lương như sau: Căn cứ vào các văn bản pháp luật trên, UBND huyện Thanh Oai tổ chức triển khai thực hiện chế độ chính sách cho công chức định kỳ 02 đợt/năm. Ngoài ra, tổ chức thực hiện tốt các chế độ chính sách mới cho công chức. Kết quả cụ thể từ năm 2013 đến 2016 như sau: - Nâng lương thường xuyên: 200 người; - Chuyển ngạch bậc tiền lương: 90 người - Thay đổi chức danh, ngạch bậc tiền lương: 87 người; - Bổ sung định biên, xếp ngạch bậc tiền lương: 38 người. - Giải quyết chế độ cho công chức nghỉ hưu theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP: 05 công chức ở các xã, thị trấn: Kim Bài, Cao Dương, Thanh Mai, Liên Châu, Tam Hưng. - Thực hiện chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ công chức theo đúng quy định: + Mức phụ cấp 10%: 208 công chức
- 16 + Mức phụ cấp 25%: 214 công chức - Giải quyết chế độ BHXH cho: 20 công chức nghỉ việc. - Giải quyết chế độ cộng nối thời gian đóng BHXH đối với công chức xã, thị trấn tham gia quân đội: 58 trường hợp. 2.1.2.4. Công tác thi đua, khen thưởng Luật thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, khen thưởng ngày 14/06/2005, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc hội khóa XIII;Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sủa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức của huyện. Từ đó tạo động lực để CBCC phấn đấu, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.3. Nhận xét chung về tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội 2.3.1 Ƣu điểm Thứ nhất, công tác chỉ đạo, điều hành trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai.Ưu điểm nổi bật trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai trước hết chính là sự quan tâm sâu sát trong chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng và chính quyền trong tỉnh, đặc biệt là vai trò của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giúp cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội đạt được những kết quả quan trọng. Công tác chỉ đạo, điều hành trong tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật được thể
- 17 hiện trên nhiều mặt: Thứ hai, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội Công tác tuyển dụng công chức cấp xã cấp xã trong huyện được tổ chức theo phân cấp, ngày càng chặt chẽ bảo đảm dân chủ, đúng quy trình, thủ tục, từng bước nâng cao chất lượng tuyển dụng; công chức cấp xã tuyển mới hầu hết đáp ứng được các điều kiện quy định theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi, phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng, trình độ đầu vào ngày càng được nâng lên. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Một là, công tác chỉ đạo, điều hành trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức Hai là, nhận thức về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về công chức.Tư duy về vấn đề này của nhiều cơ quan, tổ chức và thậm chí quan chức có trách nhiệm vẫn chỉ dừng ở phạm vi rất hẹp, đôi khi bị đánh đồng với một khâu của công tác này là việc phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành và giáo dục pháp luật (thậm chí vẫn dùng từ “tuyên truyền” do chưa hiểu chính xác khái niệm này).Mỗi văn bản pháp luật mới ban hành được tổ chức để phổ biến cho cán bộ, công chức trong thời gian ½ đến một ngày và chỉ mang tính chất truyền đạt quan điểm, cơ cấu, các vấn đề lớn... mà không phải là học tập từng quy định cụ thể để vận dụng đúng trong các hành vi công vụ. Vì vậy, chỉ khi bị vướng mắc hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích mới tìm hiểu, còn trong hoạt động công vụ vẫn theo thói quen và kinh nghiệm nên vận dụng pháp luật chưa nghiêm mà lý do chính là không nắm chính xác các quy định cụ thể của pháp luật về công chức. Ba là, tổ thực hiện pháp luật về công chức Mức phụ cấp lãnh đạo của cán bộ quy định còn quá thấp, đặc biệt là mức phụ cấp đối với trưởng các đoàn thể; Quy
- 18 định của Luật Bảo hiểm xã hội về thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện để nghỉ hưu, là chưa thật phù hợp với cán bộ, công chức, nhất là đối với những vùng khó khăn; Việc quy định một số chức danh có tuổi tham gia lần đầu quá cao (55 - 65 tuổi) không phù hợp với Bộ luật Lao động. Quy định độ tuổi khi tuyển dụng lần đầu đối với công chức không quá 35 tuổi là quá cao và không phù hợp với Luật Cán bộ, công chức… * Nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai, Hà Nội Hệ thống pháp luật về công chức hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về công chức ở huyện Thanh Oai nói riêng... CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức 3.1.1. Bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính - Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với xây dựng đội ngũ công chức. Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội. Một trong những phương thức lãnh đạo quan trọng của Đảng là thông qua công tác cán bộ. - Pháp luật về công chức góp phần vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được khẳng định trong Nghị quyết Đại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn