intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

67
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư. Chương 2: Quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam

Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân<br /> dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật<br /> Việt Nam<br /> Nguyễn Thị Thập<br /> Khoa Luật<br /> Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50<br /> Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tuyến<br /> Năm bảo vệ: 2011<br /> Abstract: Hệ thống, tập hợp những vấn đề lý luận chung về quyền tài sản tư. Hệ<br /> thống, tập hợp những vấn đề lý luận chung về quyền sử dụng đất và những vấn đề lý<br /> luận về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư. Khái quát sự phát triển của<br /> các quy định về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư ở nước ta. Đánh giá<br /> thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư.<br /> Đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử<br /> dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư: Tiếp tục hoàn thiện các quy định của Luật đất<br /> đai năm 2003 về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư; Rà soát, sửa đổi, bổ<br /> sung các quy định về chuyển quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 2003 và các văn<br /> bản hướng dẫn thi hành đảm bảo sự thống nhất, tương thích với Bộ luật dân sự và các<br /> đạo luật khác có liên quan; Bổ sung các quy định về xây dựng hệ thống cơ sở thông tin<br /> dữ liệu về nhà, đất và công khai hóa các thông tin về nhà, đất; Tiếp tục hoàn thiện các<br /> quy định về thị trường quyền sử dụng đất nói riêng và thị trường bất động sản nói<br /> chung nhằm góp phần đảm bảo thực thi quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản<br /> tư<br /> Keywords: Quyền sử dụng đất; Quyền tài sản tư; Pháp luật Việt Nam; Luật kinh tế;<br /> Luật dân sự<br /> Content<br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài<br /> Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là xây dựng chế<br /> độ "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Để hiện thực hóa mục tiêu<br /> này, Đảng ta phát động thực hiện công cuộc đổi mới toàn dân đất nước, coi trọng và đề cao<br /> lợi ích trực tiếp của người lao động. Bước đột phá của công cuộc đổi mới được Đảng ta xác<br /> định là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nhằm giải phóng mọi năng<br /> lực sản xuất của người nông dân nhằm tạo ra xung lực mới để góp phần thực hiện thành công<br /> ba chương trình: Lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu được ghi nhận trọng<br /> Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986). Thể chế hóa quan điểm đổi mới<br /> của Đảng, Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 được ban hành với các quy định<br /> giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất sử dụng ổn định<br /> <br /> lâu dài. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất. Thực<br /> tiễn đã chứng minh tính đúng đắn của những quy định này. Nhờ được giải phóng mọi năng lực<br /> sản xuất, người lao động đã hăng say sản xuất, gắn bó lâu dài với đất đai, năng suất lao động<br /> không ngừng được nâng cao. Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập hàng nghìn tấn lương<br /> thực đã tự túc được lương thực và vươn lên trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai của thế<br /> giới. Để đẩy mạnh thành quả của công cuộc đổi mới trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung và<br /> quản lý đất nông nghiệp nói riêng, pháp luật đất đai không ngừng được sửa đổi, bổ sung, hoàn<br /> thiện theo xu hướng mở rộng các quyền năng cho người sử dụng đất; thiết lập khuôn khổ và cơ<br /> chế pháp lý cho các giao dịch về quyền sử dụng đất được thực hiện nhanh chóng, an toàn và<br /> thuận tiện; đồng thời hạn chế những sự can thiệp hành chính không cần thiết từ phía các cơ<br /> quan công quyền vào các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất v.v...<br /> Việc công nhận và mở rộng các quyền năng cho người sử dụng đất và cho phép họ được<br /> chuyển quyền sử dụng đất đã tạo cơ sở ban đầu cho việc xác lập quyền sử dụng đất dưới góc<br /> độ quyền tài sản tư. Tuy nhiên, để thực sự bảo đảm việc công nhận và bảo hộ quyền sử dụng<br /> đất dưới góc độ quyền tài sản tư cần tiếp tục có sự đổi mới về tư duy pháp lý trong việc tạo<br /> điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các giao dịch về quyền sử dụng đất. Muốn xây dựng và vận<br /> hành có hiệu quả thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói riêng<br /> thì phải thay đổi nhận thức và cách thức ứng xử của pháp luật đối với quyền sử dụng đất dưới<br /> khía cạnh quyền tài sản tư. Với cách tiếp cận như vậy,em lựa chọn đề tài "Quyền sử dụng đất<br /> của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam", làm<br /> luận văn tốt nghiệp của mình.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br /> Đề tài "Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo<br /> pháp luật Việt Nam" là một đề tài khó. Nghiên cứu đề tài này, luận văn đặt ra cho mình những<br /> mục đích nghiên cứu chủ yếu sau đây:<br /> - Hệ thống, tập hợp những vấn đề lý luận chung về quyền tài sản tư;<br /> - Hệ thống, tập hợp những vấn đề lý luận chung về quyền sử dụng đất và những vấn đề<br /> lý luận về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư;<br /> - Khái quát sự phát triển của các quy định về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản<br /> tư ở nước ta;<br /> - Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản<br /> tư;<br /> - Đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về quyền sử<br /> dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 3.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các vấn đề sau đây:<br /> - Nghiên cứu các quy định hiện hành về quyền tài sản tư của pháp luật dân sự;<br /> - Nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật đất đai về quyền sử dụng đất dưới góc<br /> độ quyền tài sản tư;<br /> - Nghiên cứu thực tiễn pháp lý về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư ở nước<br /> ta;<br /> - Nghiên cứu các luận điểm, trường phái lý thuyết của khoa học pháp lý về quyền sử dụng<br /> đất dưới góc độ quyền tài sản tư;<br /> - Nghiên cứu và kế thừa các thành quả của các công trình nghiên cứu khoa học đã công<br /> bố về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư.<br /> 3.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> 2<br /> <br /> Đề tài "Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân dưới khía cạnh quyền tài sản tư theo<br /> pháp luật Việt Nam" là một đề tài khó và có nội hàm nghiên cứu rất rộng và phức tạp. Hơn<br /> nữa, đề tài này dường như chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện ở<br /> nước ta. Trong khuôn khổ của một bản luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật, luận văn giới hạn<br /> phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề cơ bản sau đây:<br /> - Các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài<br /> sản tư;<br /> - Nghiên cứu các nội dung của Luật Đất đai năm 2003 liên quan trực tiếp đến quyền sử<br /> dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư; bao gồm: (i) Các quy định làm phát sinh quyền sử<br /> dụng đất; (ii) Các quy định về những bảo đảm của quyền sử dụng đất; (iii) Các quy định về<br /> chuyển quyền sử dụng đất; (iv) Các quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;<br /> (v) Các quy định về thị trường quyền sử dụng đất; (vi) Các quy định về khiếu nại, tố cáo, giải<br /> quyết tranh chấp về chuyển quyền sử dụng đất và xử lý vi phạm pháp luật đất đai liên quan<br /> trực tiếp đến quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu khóa luận đã sử<br /> dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:<br /> - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ<br /> nghĩa Mác - Lênin;<br /> - Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:<br /> (i) Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử v.v được sử dụng<br /> trong chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất dưới<br /> góc độ quyền tài sản tư;<br /> (ii) Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp đối chiếu v.v v<br /> được sử dụng trong chương 2 khi nghiên cứu quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư<br /> theo pháp luật Việt Nam;<br /> (iii) Phương pháp bình luận, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp v.v... được sử<br /> dụng trong chương 3 khi nghiên cứu giải pháp hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất<br /> dưới góc độ quyền tài sản tư.<br /> 5. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm<br /> 3 chương:<br /> Chương 1: Tổng quan những vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài<br /> sản tư.<br /> Chương 2: Quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài sản tư theo pháp luật Việt Nam.<br /> Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định về quyền sử dụng đất dưới góc độ quyền tài<br /> sản tư.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chương 1<br /> TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN<br /> VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT DƯỚI GÓC ĐỘ QUYỀN TÀI SẢN TƯ<br /> 1.1. Một số vấn đề lý luận về quyền sử dụng đất<br /> 1.1.1. Quan niệm về quyền sử dụng đất<br /> Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất<br /> đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước<br /> giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài" (Điều 18). Cụ thể hóa quy định này<br /> của Hiến pháp năm 1992, Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn<br /> dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu". Tuy nhiên trên thực tế, Nhà nước với vai trò là người đại<br /> diện chủ sở hữu không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng đất đai mà giao đất, cho thuê đất hoặc công<br /> nhận quyền sử dụng đất đang sử dụng cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Từ đây<br /> xuất hiện khái niệm "quyền sử dụng đất". Vậy quyền sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa<br /> học pháp lý nước ta, quyền sử dụng đất được hiểu trên hai phương diện:<br /> (i) Phương diện chủ quan, theo phương diện này, quyền sử dụng đất là quyền năng của<br /> người sử dụng đất trong việc khai thác, sử dụng các thuộc tính có ích của đất để đem lại một<br /> lợi vật chất nhất định, quyền năng này được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.<br /> (ii) Phương diện khách quan, quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật<br /> đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các<br /> quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.<br /> 1.1.2. Đặc điểm của quyền sử dụng đất<br /> Quyền sử dụng đất mang một số đặc điểm cơ bản sau đây:<br /> Thứ nhất, như phần trên đã phân tích, quyền sử dụng đất là một loại quyền về tài sản, được<br /> xác định giá trị và được phép chuyển đổi trên thị trường.<br /> Thứ hai, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta nên quyền<br /> sử dụng đất được hình trên cơ sở quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Điều này có nghĩa là<br /> người sử dụng đất có quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sử dụng ổn<br /> định lâu dài.<br /> Mặc dù, quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng trên thị<br /> trường song giữa quyền sở hữu toàn dân về đất đai và quyền sử dụng đất vẫn có sự khác nhau<br /> và chúng ta không thể đồng nhất giữa hai loại quyền này; bởi lẽ, giữa chúng có sự khác nhau<br /> cả về nội dung và ý nghĩa, cụ thể:<br /> - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước) còn quyền sử dụng đất đai là quyền phái<br /> sinh (có sau) xuất hiện khi được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển<br /> quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.<br /> - Quyền sở hữu đất đai là một loại quyền trọn vẹn, đầy đủ còn quyền sử dụng đất đai là<br /> một loại quyền không trọn vẹn, không đầy đủ.<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1.1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác lập quyền sử dụng đất<br /> 1.1.3.1. Đường lối, chính sách của Đảng về giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn<br /> định lâu dài<br /> Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã phát động công cuộc đổi mới toàn diện<br /> đất nước chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Sau đó, hàng loạt nghị quyết, chỉ thị của<br /> Đảng về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp nói chung và xác định vai trò của<br /> hộ gia đình, cá nhân là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng đã lần<br /> lượt được ra đời với việc thực hiện giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;<br /> đồng thời mở rộng các quyền năng của người sử dụng đất (trong đó có quyền thừa kế quyền sử<br /> dụng đất).<br /> Các quy định này khi đi vào cuộc sống đã làm cho người nông dân yên tâm gắn bó lâu dài<br /> với đất đai và tạo ra động lực mới trong sản xuất nông nghiệp.<br /> 1.1.3.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai<br /> Đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Các hình thức<br /> sở hữu khác về đất đai không được pháp luật thừa nhận. Chính sự đặc thù của chế độ sở hữu<br /> toàn dân về đất đai đã chi phối mạnh mẽ đến quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người sử<br /> dụng.<br /> 1.1.3.3. Nhận thức về quyền sử dụng đất trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế<br /> thị trường<br /> Chỉ thị số 100/CT-TU của Ban Bí thư năm 1981, Nghị quyết 10/NQ-TU của Bộ Chính trị<br /> năm 1988 về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, xác định hộ gia đình, cá nhân<br /> là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông thực; thực hiện việc giao đất cho hộ gia đình, cá<br /> nhân sử dụng ổn định lâu dài. Đây là những tiền đề rất quan trọng để Nhà nước thể chế hóa<br /> thành các quy định về giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân trong Luật Đất đai năm<br /> 1987, Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003.<br /> 1.2. Một số vấn đề lý luận về quyền tài sản tư<br /> 1.2.1. Khái niệm quyền tài sản<br /> Theo pháp luật Việt Nam, khái niệm quyền tài sản lần đầu tiên được đề cập tại Điều 172<br /> Bộ luật Dân sự năm 1995. Bộ luật Dân sự năm 2005 ra đời về cơ bản vẫn giữ nguyên khái<br /> niệm về quyền sở hữu tài sản của Bộ luật Dân sự năm 1995. Theo Điều 181 Bộ luật Dân sự<br /> năm 2005: "Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao<br /> dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ". Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005 quan niệm: "Tài<br /> sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản". Như vậy pháp luật Việt Nam coi<br /> quyền tài sản như là một tài sản; bởi lẽ, quyền tài sản được trị giá được thành tiền và được<br /> phép tham gia các giao dịch dân sự trên thị trường.<br /> Quyền tài sản được phân chia thành quyền tài sản công và quyền tài sản tư. Quyền tài sản<br /> công là một khái niệm được sử dụng để chỉ quyền của cộng đồng, của Nhà nước đối với một<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1