intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên; Thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC VƢƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI Phản biện 1:........................................................................... ................................................................................................ Phản biện 2:........................................................................... ................................................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ xuất phát từ đòi hỏi phát triển của thanh niên, còn là yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định thanh niên là chủ nhân tương lai của nước nhà, vận mệnh của đất nước, của dân tộc, thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng trên nhiều lĩnh vực, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo bồi dưỡng cho thanh niên. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên, công tác thanh niên, những năm qua Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành; đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua vẫn còn những tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn phát triển mới. Từ những trăn trở và qua thực tế lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh niên thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua, với những kiến thức và kinh nghiệm ban đầu đã thôi thúc tôi chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi" với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, góp phần thực hiện thắng 1
  4. lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thu thập tài liệu để hỗ trợ nghiên cứu đề tài luận văn, bản thân học viên đã nghiên cứu nhiều tài liệu liên quan pháp luật về quản lý thanh niên, việc triển khai thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên như: Luật Thanh niên 2005, số 53/2005/QH11 được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên năm 2005; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa; Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về Công tác thanh niên; Nghị quyết liên tịch số 01/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN ngày 14/12/2012 về “Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh”; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát 2
  5. triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; Chiến lược phát triển thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2012 – 2020 và một số bài viết liên quan đến công tác thanh niên. Tuy nhiên, qua tìm hiểu cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên. Dù không có công trình nghiên cứu để tham khảo, nhưng qua tham khảo các tài liệu liên quan và một ít kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi thành phố Quảng Ngãi, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đến này, nhằm đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn: Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật, nghiên cứu và đánh giá chính xác thực trạng công tác thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp khả thi nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố, góp phần bảo đảm việc thực hiện các quyền lợi của thanh niên, tạo cơ hội và điều kiện để thanh niên được phát triển toàn diện. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thanh niên. Trên cơ sở đó hình thành cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên, phân tích các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên. 3
  6. Hai là: Phân tích đánh giá thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, trong đó phân tích, đánh giá những kết quả, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua. Ba là: Đề ra một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xác định phạm vi nghiên cứu là quá trình thực hiện pháp luật mà chủ yếu là từ khi có Luật Thanh niên 2005. Để có căn cứ khoa học khi đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên dựa trên những báo cáo tổng kết của cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Dựa trên các cơ sở pháp lý Luật Thanh niên, các văn bản liên quan đến công tác thanh niên của Trung ương, của tỉnh Quảng Ngãi và Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi. Đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát - thống kê xã hội học để nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian qua. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp đánh giá, phân tích, so sánh với thực tiễn, từ đó đề ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. - Luận văn phân tích, đánh giá một cách toàn diện việc triển khai thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi trong thời gian đến. 7. Kết cấu của luận văn: Đề tài được trình bày ngắn gọn gồm 03 phần: Lời nói đầu, nội dung chính và kết luận. Trong đó, nội dung chính gồm có 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Chƣơng 3: Một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 5
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1. Khái niệm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hệ thống các quy phạm này tạo khuôn khổ cho hoạt động xã hội, chứa đựng các quy tắc cấm đoán hoặc bắt buộc chung và tác động, điều chỉnh tới các quan hệ xã hội. 1.2. Khái niệm pháp luật về quản lý thanh niên Pháp luật về quản lý thanh niên là những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh, phối hợp thống nhất triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên của các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng thanh niên. Pháp luật về quản lý thanh niên bao gồm các nội dung: Một là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên. Hai là: Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên. Ba là: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên. Bốn là: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên. 1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thanh niên 6
  9. đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp trong mối quan hệ giữa quyền của thanh niên với quyền của các chủ thể khác nhau khi tham gia quan hệ pháp luật. 1.4. Đặc điểm, các hình thức và vai trò thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên 1.4.1. Đặc điểm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên có những đặc điểm sau đây: - Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên bao giờ cũng thông qua những hành vi cụ thể của con người. - Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là hành vi phù hợp với pháp luật đối với thanh niên. - Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên là một quá trình có mục đích, nó bao gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau, thông qua hàng loạt các hoạt động cụ thể của con người mà các hoạt động đó phải có mục đích, mục tiêu cụ thể. - Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên được bảo đảm bằng cả hệ thống chính trị. - Thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên vừa mang tính thực hiện quyền lực nhà nước, vừa mang tính xã hội rộng rãi, thông qua các hình thức: chấp hành, tuân thủ, sử dụng và áp dụng Luật Thanh niên. 1.4.2. Hình thức thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên - Tuân thủ pháp luật về quản lý thanh niên. - Thi hành pháp luật về quản lý thanh niên. - Sử dụng pháp luật về quản lý thanh niên. - Áp dụng pháp luật về quản lý thanh niên. 1.4.3. Vai trò thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên. 7
  10. 1.5. Các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên - Yếu tố chính trị: Đảng ta đề ra quan điểm chỉ đạo, chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người "vừa hồng vừa chuyên" theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình, nhà trường và xã hội. Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên; thể chế hoá đường lối, chủ truơng của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên thành pháp luật chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hoá trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh hằng năm của các cấp, các ngành. - Yếu tố pháp luật: Luật Thanh niên được ban hành và thực hiện đã thể hiện sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước đối với việc bồi dưỡng, phát huy vai trò thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Thanh niên không chỉ góp phần hoàn thiện thể chế về công tác thanh niên mà còn tạo ra sự động viên tích cực đối với các chủ thể tham gia công tác thanh niên ở Việt Nam. - Yếu tố kinh tế: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, đây là điều kiện thuận lợi để Đảng, Nhà nước triển khai thực hiện Nghị quyết, đề án, chính sách pháp luật liên quan đến công tác thanh niên. Đồng thời, tập trung đẩy mạnh việc ban hành chính sách, pháp luật đối với thanh niên. 8
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thanh niên 2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thanh niên Luật Thanh niên được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Luật Thanh niên được ban hành thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với thanh niên và công tác thanh niên. Luật Thanh niên là văn bản pháp lý quan trọng thể chế hoá các quan điểm của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên; quy định quyền và nghĩa vụ của thanh niên, vai trò, trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với sự nghiệp chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thanh niên. Căn cứ các quy định của Luật thanh niên, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuật lợi để thanh niên trưởng thành và phát triển như: Nghị định số 120/2007/NĐ-CP, ngày 23/7/2007 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Nghị định số 12/2011/NĐ-CP, ngày 30/01/2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong; Nghị quyết số 45/NQ-CP, ngày 11/9/2009 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa… 9
  12. 2.1.2 Tồn tại, hạn chế việc ban hành văn bản pháp luật về quản lý thanh niên Bên cạnh những kết quả đạt được việc triển khai thực hiện Luật Thanh niên và các văn bản liên quan đến công tác thanh niên trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, vướng mắc, như: - Một số quy định của Luật còn mang tính chung chung, thiếu cơ chế, chế tài để đảm bảo thực hiện. Chưa quy định những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc và được Nhà nước đảm bảo thực hiện nên các quy định của Luật khó triển khai và chưa thực sự đi vào cuộc sống của thanh niên, đặc biệt trong điều kiện đổi mới của đất nước. - Quyền và nghĩa vụ của thanh niên trong Luật Thanh niên năm 2005 còn chưa rõ, thiếu một số quyền cơ bản của thanh niên kể từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành. Một số quy định còn chồng chéo, thiếu thống nhất; trách nhiệm của các chủ thể còn chung chung, không rõ ràng. 2.2. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2.2.1. Khái quát về tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của thành phố Quảng Ngãi Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh Quảng Ngãi, Có diện tích tự nhiên là 16.015,34ha, dân số gần 260.252 người, có 23 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 09 phường và 14 xã. Thành phố đang tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt chuẩn đô thị loại I vào năm 2030. 2.2.2. Kinh tế - Xã hội Kinh tế thành phố năm 2016 tiếp tục phát triển khá. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ước thực hiện 24.890 tỷ đồng, đạt 100,28% 10
  13. KH năm, tăng 12,6% so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) là 12,07% (NQ:11,45%). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra mục tiêu trong 5 năm đến là xây dựng và phát triển thành phố trở thành đô thị “năng động và thân thiện”, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 60%. Hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh được tập trung chỉ đạo, kịp thời tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm, các nhiệm vụ chính trị của đất nước và của địa phương. Các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi thu hút đông đảo người tham gia và dự xem. Công tác kiểm tra các hoạt động và dịch vụ văn hóa được chú trọng. Duy trì tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em 5 tuổi còn 6%. 2.2.3. Về quốc phòng an ninh Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được đẩy mạnh; kịp thời chỉ đạo giải quyết các vụ, việc nổi cộm, bức xúc trên địa bàn. 2.2.4. Sự tác động của tình hình kinh tế - xã hội đến thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Kinh tế - xã hội của thành phố tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân nhân ngày một nâng cao; an ninh chính trị, trật an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững là điều kiện thuận lợi để cấp ủy đảng, chính quyền thành phố Quảng Ngãi tập trung chăm lo đến thế hệ thanh niên, chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò thanh niên trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh niên và 11
  14. công tác thanh niên được quan tâm triển khai thực hiện, một số vấn đề xã hội bức xúc của thanh niên được tập trung giải quyết. Các chính sách, pháp luật trong dạy nghề, giải quyết việc làm trong thanh niên đã được các cấp, các ngành thành phố Quảng Ngãi quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. 2.2.5. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 2.2.5.1. Tình hình thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Thành phố Quảng Ngãi hiện có hơn 63.000 thanh niên, chiếm 1/3 dân số và 1/2 số lao động của Thành phố. Đây là nguồn lực to lớn, có sức khỏe, trí tuệ và khả năng tiếp cận với sự tiến bộ khoa học công nghệ, đáp ứng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng của Thành phố và xây dựng đất nước. Thanh niên thành phố hiện nay có trình độ học vấn, sức khoẻ, tư duy năng động, sáng tạo, có lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không ngại khó khăn, gian khổ, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội; phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; có ý chí vươn lên trong học tập, lập thân, lập nghiệp, có nguyện vọng mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho địa phương, đất nước. Mong muốn có việc làm, thu nhập ổn định; đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú; môi trường sống an toàn. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình hình địa phương, đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, tình trạng vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang có xu hướng gia tăng, mức độ và diễn biến ngày càng phức tạp. Những tiêu cực về các tệ 12
  15. nạn xã hội, kết hợp với ảnh hưởng từ mặt trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã có những tác động sâu sắc đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, lối sống và hành động của thanh niên. Các thế lực thù địch đẩy mạnh các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước thông qua các hoạt động “Diễn biến hòa bình”, ra sức lôi kéo, tha hóa thanh niên; đặc biệt là thông qua mạng Internet và các kênh thông tin khác đã và đang là thách thức lớn đặt ra đối với công tác thanh niên trên địa bàn thành phố. Với tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, xu hướng chuyển dịch lao động từ khu vực nông thôn về đô thị và các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp, công ty, xí nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng lớn đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội cần quan tâm giải quyết như: chỗ ở, học vấn, việc làm, thu nhập, các tệ nạn xã hội… Cơ sở hạ tầng - kinh tế - kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra nên chưa thu hút được nhiều lao động trẻ và chưa đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu việc làm cho thanh niên tại địa phương. Điều kiện vui chơi, giải trí, các thiết chế văn hoá – xã hội, thể dục - thể thao cũng chưa đủ đáp ứng nhu cầu của thanh niên. 2.2.5.2. Công tác lãnh đạo chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quán triệt các văn bản liên quan đến Thanh niên: Đã triển khai thực hiện Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định 120/2007/NĐ- CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11 tháng 9 năm 2009 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với 13
  16. công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg, ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm… - Ban hành các văn bản triển khai thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên: Đã ban hành Quyết định số 6582/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi; Quyết định số 5650/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn Thành phố Quảng Ngãi; Quyết định số 6019/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2016– 2020 trên địa bàn thành phố. Quyết định số 4212/QĐ-UBND ngày 14/2/2010 về việc đầu tư xây dựng Trung tâm Thanh thiếu nhi thành phố Quảng Ngãi; Quyết định số 6132/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 về việc ban hành Chương trình giải quyết việc làm thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 8132/QĐ-UBND ngày 12/6/2016 về việc ban hành Chương trình giải quyết việc làm thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 3662/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của Chủ tịch UBND thành phố về việc ban hành Đề án 14
  17. tiếp nhận và hợp đồng sinh viên tốt nghiệp Đại học chính quy về công tác tại UBND xã, phường giai đoạn 2012-2015 (gọi tắt là Đề án 30); Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 09/10/2012 của UBND thành phố về việc thực hiện Đề án 30. - Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên: Giao nhiệm vụ cho các phòng, ban chức năng liên quan trực thuộc UBND thành phố về việc triển khai thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên; chỉ đạo UBND xã, phường xây dựng kế hoạch chủ trì triển khai Chiến lược phát thanh niên thành phố giai đoạn 2012 –2015 và giai đoạn 2016 - 2020 vào các nhiệm vụ chung của địa phương, đơn vị. Chỉ đạo Đài truyền thanh thành phố tăng thời lượng phát sóng để tuyên truyền về Chiến lược phát triển thanh niên thành phố đoạn 2012 –2015 và giai đoạn 2016 – 2020 và tăng số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền giáo dục cho thanh niên. Bổ sung biên chế cho Phòng Nội vụ để theo dõi, phụ trách công tác thanh niên thành phố. 2.2.5.3. Kết quả thực hiện pháp luật về quản lý thanh niên trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. 2.2.5.3.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho thanh niên: Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên được xác định là trọng tâm trong công tác giáo dục thanh thiếu niên được các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố tích cực triển khai thực hiện, đã đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật, truyền thống đạo đức cách mạng cho thanh niên gắn việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh…Qua đó đã giúp đông đảo thanh niên rèn luyện bản lĩnh chính trị, củng cố niềm tin, 15
  18. xác định rõ hơn trách nhiệm của tuổi trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.2.5.3.2.Công tác giải quyết việc làm cho thanh niên Trong 4 năm (từ 2012-2015) thành phố đã giải quyết việc làm cho 16.588 lao động, trong đó đã giải quyết việc làm cho 9.128 thanh niên, chiếm 55,03% so với tổng số lao động được giải quyết việc làm (bình quân mỗi năm có trên 2.200 thanh niên/năm). Thông qua các chương trình vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội như: Vay vốn ưu đãi hỗ trợ người nghèo; vay ưu đãi hỗ trợ người cận nghèo; vay giải quyết việc làm, đã giải quyết việc làm cho 872 thanh niên. Phát triển 43 mô hình dạy nghề tại chỗ, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật gắn với giải quyết việc làm trong thanh niên nông thôn, dạy nghề cho quân nhân xuất ngũ; tổ chức 09 hội thi tay nghề thanh niên thành phố; tạo điều kiện cho 324 thanh niên trong hộ nghèo, thanh niên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi với số tiền 21,3 tỷ đồng. 2.2.5.3.3. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho thanh niên Phong trào “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được đông đảo thanh niên tham gia với phương châm “khỏe để lập nghiệp và giữ nước”, thông qua đó đã góp phần chăm lo, phát triển nguồn lực con người và đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 26 điểm sân cỏ nhân tạo, 45 CLB bi da, 02 sân bóng rỗ, 6 bể bơi, 12 CLB thể hình, 12 sân Tennis, 16 CLB võ thuật, 12 sân bóng chuyền, 01 CLB bóng bàn, 06 nhà thi đấu cầu lông, 40% xã, phường có sân bãi luyện tập thể dục thể thao cho thanh niên thu hút đông đảo thanh niên thường xuyên đến luyện tập. 16
  19. Tổ chức 1.703 lượt nói chuyện với 78.940 người tham gia về: Sức khỏe sinh sản vị thành niên tại cộng đồng và các trường học trên địa bàn thành phố. Thông qua các đợt triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, tổ chức kiểm tra sức khỏe và tư vấn cho thanh niên các yếu tố và các nguy cơ sinh con bị khuyết tật, dị tật, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản, đến việc sinh con. 2.3.5.3.4. Nâng cao trình độ văn hóa, trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và ý thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Theo thống kê tính đến đầu năm 2016, toàn thành phố có 12.693/20.944 thanh niên (tuổi từ 18 đến 25) đạt trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương (đạt tỷ lệ 60,6%); hầu hết số thanh niên học sinh được khuyến khích tham gia giáo dục hướng nghiệp tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề. Hàng năm đã tổ chức 100% học sinh lớp 9 được học tập chương trình giáo dục hướng nghiệp trong trường học. 2.2.5.3.5. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sự phát triển của thành phố. Đã tổ chức 43 lớp tập huấn ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản xuất, nuôi trồng nông, lâm, ngư nghiệp, thủy hải sản cho gần 2.000 thanh niên của các xã, phường - đạt 50% chỉ tiêu so với Kế hoạch đề ra. Trong đó đã triển khai thực hiện dự án cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 – 2018; hỗ trợ 4500 kg lúa giống các loại; 500 kg bã sinh học cho 10 đơn vị thực hiện diệt chuột bằng bã sinh học; Triển khai thực hiện 08 mô hình Chăn nuôi heo trên nền đệm lót sinh học; 04 mô hình sản xuất nấm Bào Ngư; 02 mô hình nuôi ghép tôm với cá đối thương phẩm trong ao đất quy mô 17
  20. 5000m2/mô hình; 01 mô hình nuôi cá măng thương phẩm trong ao đất với quy mô 2000m2; Hỗ trợ 30 công trình ứng dụng khí sinh học trong chăn nuôi (hầm Biogas) cho thanh niên. 2.2.5.3.6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ; hình thành đội ngũ cán bộ - khoa học kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ quan nhà nước và tổ chức kinh tế - xã hội. Trong 4 năm qua đã chọn cử 138 lượt cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên (chiếm khoảng 70%) thuộc các cơ quan cấp thành phố đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, và trên 300 lượt cán bộ, công chức trẻ cấp xã, phường dự các lớp đào tạo nâng cao trình độ, tập huấn bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chiếm 24% trong tổng số cán bộ, công chức cấp xã, phường. Trong đó 87 lượt được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước có liên quan các chức danh đang đảm nhiệm. Hợp đồng lao động chính thức đối với 40 sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác các cơ quan Đảng, Hội đoàn thể và tại UBND xã, phường giai đoạn 2012-2015. 2.2.5.3.7. Công tác đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020. UBND thành phố đã triển khai thực hiện Quyết định 997 QĐ/TU, ngày 12/42011 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi đối công tác phát triển nguồn nhân lực trẻ. Trong đó: chọn cử 138 lượt cán bộ, công chức, viên chức trong độ tuổi thanh niên thuộc các cơ quan cấp thành phố đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và trên 300 lượt cán bộ, công chức trẻ cấp xã, phường dự các lớp đào tạo nâng cao trình độ, tập huấn bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Do đó đến nay tỷ lệ công chức trẻ được đào tạo bồi dưỡng đạt chuẩn đạt 100%, tỷ lệ cán bộ chủ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0