
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
lượt xem 1
download

Đề án "Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet" nghiên cứu nhằm cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vềbảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- DƯƠNG THỊ NGUYÊN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Tiến Hải 2. TS. Hoàng Thị Hải Yến Phản biện : TS. Lê Thị Hải Ngọc Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày….. tháng 9 Năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án .................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ......................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu đề án ....................................................................... 3 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ............................................ 4 7. Kết cấu của đề án ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET .................................. 6 1.1. Khái quát về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............... 6 1.1.1. Khái niệm về dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............................................................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet .... 6 1.2. Khái quát pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ... 7 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ... 7 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet .... 8 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet .... 8 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet .................................................................................. 8 1.3.1. Sự đồng bộ của các quy phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân .......... 8 1.3.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.............................. 9 1.3.3. Ý thức của người dân và tổ chức về dữ liệu cá nhân ................................. 9 1.3.4. Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân ..... 9 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET ................................................. 11 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............................................................................................... 11 2.1.1. Quy định pháp luật về nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............................................................................................................. 11
- 2.1.2. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân trên môi trường internet........................................................................................... 11 2.1.3. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet.................................................................................................. 12 2.1.4. Quy định pháp luật về hành vi vi phạm và xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet....................................................................... 13 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ................................................................................ 13 2.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet.................................................................................................. 14 2.2.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet.................................................................................................. 14 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 15 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET .................................................................................................... 16 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............................................................................................................ 16 3.1.1. Một số kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ................................................................ 16 3.1.2. Một số vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ........................................................... 16 3.1.3. Nguyên nhân của những vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet .................................... 17 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ............................................................................................................ 17 3.2.1. Hoàn thiện Luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và Luật về an ninh mạng...... 17 3.2.2. Xây dựng khái niệm hoàn chỉnh và thống nhất về dữ liệu cá nhân trong luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân ................................................................................. 17 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet.................................................................................................. 18 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet....................................................................... 18 3.3.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 18
- 3.3.2. Giải pháp đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức doanh nghiệp .............................................................................................................. 18 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 19 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 20 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 21
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Ngày nay, khi cả thế giới đang được hưởng lợi từ những thành tựu của cuộc cách mạng về khoa học công nghệ thì các hoạt động của các chủ thể là cá nhân, tổ chức cũng vì thế chịu sự tác động và có những lợi ích nhất định. Trong đó phải kể đến việc các cá nhân được sử dụng môi trường mạng internet để thiết lập và tham gia các hoạt động phục vụ cho mục đích của bản thân. Cùng với đó là việc cá nhân phải cung cấp các thông tin cá nhân trên môi trường internet để có thể đảm bảo cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên điều này có thể dẫn tới tình trạng lộ lọt, rò rỉ hay không bảo mật được thông tin của bản thân mình khi cung cấp chúng thông qua mạng internet. Pháp luật về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân ở Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc ban hành Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhânđể ứng xử, điều chỉnh và xử lý đối với các hành vi xâm phạm DLCN do những phát sinh trong thời gian gần đây, hay Bộ luật hình sự và Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về các hành vi vi phạm bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sựViệt Nam chưa có một văn bản luật là công cụ vững chắc để tạo ra hành lang pháp lý trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân, đặc biệt là các dữ liệu, thông tin cá nhân trong môi trường truyền thống nói chung và môi trường internet nói riêng. Để đảm bảo xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, trong đó bao gồm cả việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, quyền con người, quyền công dân. Do đó việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân cũng là điều cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Song song đó, trong thực tiễn hiện nay, nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao, các cá nhân tham gia vào các giao dịch trên môi trường internet ngày càng nhiều. Vì vậy nhu cầu được bảo vệ về quyền riêng tư và những dữ liệu cá nhân cũng đang được đặt ra đồi hỏi các cơ quan Nhà nước và Chính phủ phải có những chính sách và cơ chế để bảo vệ. Thông tin của các cá nhân hiện nay đang được thu thập một cách dễ dàng do sự chia sẻ thông tin một cách công khai và do ý thức cũng như nhận thức của người dân chưa cao. Chính vì thế, trong thời gian vừa qua cũng đã xảy ra những vụ việc rò rỉ thông tin cá nhân, hay đánh cắp dữ liệu cá nhân để kinh doanh hoặc phục vụ mục đích riêng của các đối tượng. Điều này đã và đang ảnh hưởng, thậm chí gây ra những hậu quả thiệt hại không nhỏ cho chính cá nhân nói riêng và cho cả xã hội nói chung. Đây là một bài toán cần có lời giải để giúp khắc phục, hạn chế và quan trọng hơn có thể bảo vệ một cách tối đa dữ liệu của các cá nhân trước mọi hành vi xâm phạm. Thuật ngữ bảo vệ dữ liệu cá nhân còn được hiểu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Sự không thống nhất trong cách gọi của thuật ngữ này trong các văn bản khác nhau có quy định về vấn đề này là do sự nhận thức của các chủ thể ban hành luật. Điều này cũng đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu sâu và kĩ lưỡng hơn dưới góc độ lý luận để các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân thống nhất và có tính bao quát. 1
- Chính vì những vấn đề đang còn tồn tại về mặt lý luận, thực tiễn và pháp luật nói trên nên học viên đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet” làm đề án thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu trong nước về lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet là luận văn, luận án như: - Trần Thị Hồng Hạnh (2018), Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Phạm Việt Tuấn (2022), Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. - Trần Thanh Quyết (2022), Bảo vệ dữ liệu cá nhân và đề xuất chính sách cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Fulbright Việt Nam. - Hoàng Thị Hoài Thơ (2023), Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bên cạnh đó, các công trình là các bài báo đăng tải trên các tapjc hí chuyên ngành có liên quan đến nội dung bảo vệ dữ lệu cá nhân ở các góc độ khác nhau có thể kể đến như: - Vũ Công Giao, Lê Trần Như Tuyên (2020), Bảo vệ quyền đối với dữ liệu cá nhân trong pháp luật quốc tế, pháp luật ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 09 (409), tháng 5/2020. - Nguyễn Văn Cương, (2020), Thực trạng pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân ở Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện, Tạp chí Thực tiễn pháp luật, số 15 (415), tháng 8/2020. - Phạm Thị Hiền, Nguyễn Thu Dung (2021), Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 25, tháng 11 năm 2021. - Nguyễn Thị Thu Trang (2022), Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong kỷ nguyên trí tuệ nhân tạo- Kinh nghiệm của châu Âu và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học, số 10/2022. - Bạch Thị Nhã Nam (2022), Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 05 (453), tháng 3/2022. Qua nghiên cứu các công trình nói trên, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu tập trung vào góc độ lý luận và tổng kết thực tiễn về vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân chưa nhiều. Đa số đề cập đến vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân dưới dạng thông tin cá nhân nói chung, hay nghiên cứu một cách khái quát về vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, hay so sánh kinh nghiệm lập pháp của một số nước trên thế giới với Việt Nam. Tuy vậy, kết quả của những công trình đi trước cũng giúp cho người viết đề tài tham khảo và kế thừa những kết quả đạt được đề làm tiền đề cho việc nghiên cứu đề tài như sau: - Đề án kế thừa được những quan điểm về mặt lý luận, về các khái niệm liên quan đến dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu cá nhân. 2
- - Đề án kế thừa được những kết quả đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật liên quan đến bảo vệ dữu liệu cá nhân để từ đó đưa ra những phân tích, so sánh đánh giá với thực trạng ở thời điểm nghiên cứu hiện tại của đề án làm cơ sở đề xuất giải pháp. - Quan trọng hơn, trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên, những khía cạnh mới chưa được khai thác sẽ được tác giả tiếp tục khai thác một cách toàn diện hơn trong đề án này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề án nghiên cứu nhằm cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vềbảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề án xác định nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận pháp luật liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật liên quan đến bảo vệ liệu cá nhân trên môi trường internet ở Việt Nam hiện nay. Ba là, đưa ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật nhằm bảo vệ dữ liệu của các cá nhân trên môi trường internet. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án bao gồm các đối tượng nghiên cứu sau: - Một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. - Quy định pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề án tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet theo các quy định của pháp luật hiện hành như Luật an ninh mạng, Luật về bảo vệ người tiêu dùng, Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các văn bản khác có liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân trêm môi trường internet. - Phạm vi không gian: ở Việt Nam - Phạm vi thời gian: từ năm 2019 đến năm 2024 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Đề án sử dụng những phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu để hoàn thành đề án. 3
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu các công trình, tài liệu, phân tích những quan điểm khoa học nhằm làm rõ hơn về mặt lý luận về bảo quyền của các cá nhân trong việc bảo mật thông tin cá nhân khi tham gia vào các giao dịch trên không gian mạng. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ đề án. Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết được sử dụng để hệ thống hóa các vấn đề lý luận, hệ thống hóa lý luận pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Đề án sẽ hệ thống hóa trên cơ sở tiếp cận lý thuyết để làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến môi tường internet. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 1. Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet thông qua các số liệu thu thập được trên thực tế nhằm làm rõ hơn sự phù hợp giữa pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 3. Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để so sánh, đánh giá các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành có liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân để làm rõ về mặt lý luận và pháp luật. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 1 và chương 2 của đề án. Mỗi phương pháp nghiên cứu đem lại những hiệu quả nhất định trong việc làm rõ đối tượng nghiên cứu, xác định mục đích của đề án, thông qua đó truyền tải được những nội dung mà người viết hướng đến. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có những đóng góp về khoa học như sau: - Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển những vấn đề lý luận về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. - Làm rõ được khái niệm, đặc điểm nội dung của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. - Phân tích một cách tương đối toàn diện về thực trạng pháp luật và vấn đề thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện khung pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có những đóng góp về thực tiễn như sau: - Các kết quả nghiên cứu thực tiễn có giá trị tham khảo cho các ngân hàng, bưu chính viễn thông và các cơ quan nhà nước trong việc bảo mật các thông tin về dữ liệu cá nhân. - Các kết quả nghiên cứu cũng được sử dụng để phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu bổ ích cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. 7. Kết cấu của đề án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, thì Đề án có kết cấu thành 3 chương như sau: 4
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Chương 2. Thực trạng pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu các nhân trên môi trường internet và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật 5
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET 1.1. Khái quát về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 1.1.1. Khái niệm về dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 1.1.1.1. Khái niệm dữ liệu cá nhân Dữ liệu cá nhân là toàn bộ những thông tin liên quan đến cá nhân, hoặc những dữ liệu để có thể liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp với một người cụ thể riêng lẻ giúp xác định danh tính cá nhân và được ghi nhận bằng các phương tiện điện tử. Các dữ liệu này chứa đựng những thông tin bao gồm dữ liệu văn bản, chữ số, hình ảnh, âm thanh được trình bày không phải ngẫu nhiên mà được sắp xếp theo một trình tự, quy tắc chặt chẽ và được ghi lại bằng các phương tiện điện tử... Điều quan trọng là dữ liệu có giá trị, và nó có thể được sử dụng để tạo ra thông tin và tri thức. Điều này có thể dựa trên các thông tin như tên, số điện thoại, địa chỉ email, hoặc bất kỳ thông tin nào mà có thể xác định một người. Sự kết hợp của cả hai thành phần này tạo nên một khái niệm quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý dữ liệu và quyền riêng tư. Dữ liệu cá nhân đòi hỏi sự bảo vệ đặc biệt và tuân thủ các quy tắc về quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu của con người. Với sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet, việc quản lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân trở nên ngày càng phức tạp. Việc đảm bảo tính riêng tư và bảo mật cho dữ liệu cá nhân của mọi người là một thách thức quan trọng trong thời đại số hóa ngày nay. Như vậy, dữ liệu cá nhân là dữ liệu chứa đựng những thông tin bao gồm dữ liệu văn bản, chữ số, hình ảnh, âm thanh được trình bày không phải ngẫu nhiên mà được sắp xếp theo một trình tự, quy tắc chặt chẽ và được ghi lại bằng các phương tiện điện tử. 1.1.1.2. Khái niệm về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet bao hàm không chỉ bảo vệ dữ liệu của mỗi cá nhân bình thường mà còn là việc bảo vệ DLCN của các khách hàng khi họ tham gia vào các quan hệ pháp luật trên môi trường internet, đặc biệt là lĩnh vực thương mại điện tử, vốn là một loại hình phát triển trong thời đại ngày nay và còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet là việc bảo vệ những thông tin, bí mật cá nhân khi tham gia vào môi trường internet khi họ sử dụng các phương tiện, thiết bị kĩ thuật số để chia sẻ và trao đổi thông tin và thiết lập các hành lang pháp lý cũng như các biện pháp nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý hành vi xâm phạm đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 1.1.2.1. Đặc điểm bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 6
- Thứ nhất, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chính là bảo vệ những thông tin về bản thân cá nhân mỗi con người cụ thể khi họ tham gia vào môi trường internet thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật số. Thứ hai, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chính là bảo vệ quyền cơ bản của con người. Thứ ba, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chính là bảo mật, bảo vệ thông tin cá nhân đã được khách hàng, người tiêu dùng cung cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cơ sở kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động thương mại điện tử. Thứ tư, mục đích của bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet là nhằm phát hiện, ngăn chặn, răn đe và giáo dục các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân, từ đó bảo vệ dữ liệu cá nhân được an toàn khi tham gia vào các hoạt động mua bán, trao đổi, sử dụng dịch vụ trên thị trường. 1.1.2.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Một là, bảo vệ quyền riêng tư. Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân giúp đảm bảo quyền riêng tư của người dùng. Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân giúp đảm bảo quyền riêng tư của người dùng. Khi thông tin cá nhân bị lộ ra ngoài không đáng có, người dùng có thể gặp nguy cơ bị xâm phạm đời tư, bị lừa đảo, hoặc bị khai thác sử dụng thông tin cá nhân một cách sai trái. Hai là, ngăn chặn việc lạm dụng dữ liệu cá nhân. Việc dữ liệu cá nhân có thể được sử dụng để phân tích hành vi người dùng, tiếp thị đích, và tạo ra các ưu đãi cá nhân hóa. Tuy nhiên, nếu dữ liệu cá nhân bị lạm dụng, có thể gây ra hậu quả không mong muốn như dùng dữ liệu để nhắm mục tiêu người dùng bằng các cuộc gọi quảng cáo không mong muốn, lạm dụng thông tin tài chính, hoặc xây dựng hồ sơ sai lệch về cá nhân. Ba là, tạo cơ sở để nâng cao việc bảo mật dữ liệu cá nhân. Mặc dù cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mang lại rất nhiều cơ hội để thay đổi, cải thiện bộ mặt kinh tế toàn cầu nhưng đi kèm với cơ hội luôn là những tiềm ẩn thách thức không hề nhỏ như tạo ra lỗ hổng bảo mật. Bốn là, giúp tạo niềm tin giữa doanh nghiệp và người dùng. Người dùng sẽ có niềm tin hơn khi biết rằng thông tin cá nhân của họ được bảo vệ một cách đúng đắn và an toàn. Điều này cũng giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và tăng cường sự phát triển kinh doanh. 1.2. Khái quát pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet là tổng thể các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể khi tham gia các hoạt trên môi trường mạng thông qua các phương tiện kỹ thuật số, nhằm bảo vệ thông tin cá nhân không bị xâm phạm một cách tùy tiện và nhằm để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân xảy ra trên môi trường internet. 7
- 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Thứ nhất, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet bao gồm các quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau do các cơ quan có thẩm quyền khác nhau ban hành. Thứ hai, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể khi tham gia các hoạt trên môi trường mạng thông qua các phương tiện kỹ thuật số. Thứ ba, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet nhằm bảo vệ thông tin cá nhân không bị xâm phạm một cách tùy tiện và nhằm để ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân xảy ra trên môi trường internet. Thứ tư, pháp luật về bảo vệ DLCN trên môi trường internet còn có tác dụng ngăn chặn các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức; nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1.2.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Thứ nhất, nội dung của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chứa đựng các nguyên tắc về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Thứ hai, nội dung của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chứa đựng các quyền, nghĩa vụ, chủ thể bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Thứ ba, nội dung của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chứa đựng các quy phạm pháp luật quy định về hành vi vi phạm và xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Thứ tư, nội dung của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet chứa đựng các quy phạm pháp luật quy định về quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 1.3.1. Sự đồng bộ của các quy phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân Hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đang sử dụng một số thuật ngữ có liên quan đến dữ liệu cá nhân và bảo vệ dữ liệu cá nhân (gần 10 thuật ngữ) như: “thông tin cá nhân”; “thông tin riêng”, “thông tin riêng tư”, “thông tin số”; “thông tin cá nhân trên môi trường mạng”; “thông tin bí mật đời tư”; “thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình”... với những cách giải thích khái niệm khác nhau1. Cụm từ "thông tin cá nhân" xuất hiện ở hơn 300 văn bản quy phạm pháp luật, nhưng chỉ có 07 văn bản pháp luật có định nghĩa, diễn 1 Chu Thị Hoa (2020), Báo cáo rà soátpháp luật vể bảo vệ dữ liệu cả nhân tại Việt Nam, Tài liệutại Hội thảo trong khuôn khổ Chương trinh hoạt động năm 2020 cùa dự án “Tăng cường pháp luật và tư pháptại Việt Nam” (EU JULE), do Bộ Công an phối hợp Chương trinh phát triển Liên hợp quốc tổ chức tại HàNội ngày 09/1/2020. 8
- giải thế nào là thông tin cá nhân. Số văn bản pháp luật còn lại chỉ đề cập đến thông tin cá nhân trong nội dung các quy định, không đưa ra giải thích hay dẫn chiếu giải thích đến văn bản pháp luật khác.2 Điều này dẫn đến các cách hiểu không thống nhất, thậm chí có sự chồng chéo về khái niệm, điều này cũng gây không ít những khó khăn cho công tác thực thi pháp luật. 1.3.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân Ngày nay, công nghệ số bùng nổ, vì vậy tội phạm xâm phạm dữ liệu cá nhân càng diễn biến một cách phức tạp với nhiều thủ đoạn và phương thức mới. Điều này cũng gây ra những tác động nhất định đến hiệu quả của việc thực thi pháp luật. Bên cạnh đó việc hạn chế về kiến thức chuyên môn về pháp luật, công nghệ thông tin và kỹ năng xử lý vi phạm hay sự phối hợp của các cán bộ có thẩm quyền cũng là một trong những tác động đến hiệu quả của việc thực thi pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Như vậy, yếu tố vể chủ thể thực hiện pháp luật có tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân. 1.3.3. Ý thức của người dân và tổ chức về dữ liệu cá nhân Vì cá nhân là chủ thể được bảo vệ của hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân, vì vậy mức độ hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dữ liệu cá nhân hay khả năng tự bảo vệ dữ liệu cá nhân của chính bản thân họ cũng có tác động không nhỏ đến việc thực thi pháp luật để bảo vệ quyền này. Bên cạnh đó, nhận thức của doanh nghiệp cũng là vấn đề cốt lõi và quan trọng khi họ vừa là chủ thể khai thác dữ liệu cá nhân và cũng là chủ thể cung cấp dữ liệu cá nhân cho các đối tượng có nhu cầu. Việc nhận thức đúng đắn về việc sử dụng dữ liệu cá nhân cho những mục đích hợp pháp và không làm ảnh hưởng đến các cá nhân là thước đo thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp và sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp. 1.3.4. Cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân Cùng với sự phát triển của công nghệ, xu hướng thu thập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu cá nhân dần trở thành xu hướng trong hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt tích cực khi thu thập dữ liệu cá nhân mang lại, việc thu thập hàng loạt dữ liệu cá nhân cũng dẫn đến nguy cơ rò rỉ và lạm dụng dữ liệu cá nhân. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi các đối tượng sử dụng công cụ công nghệ cao để thực hiện hầu hết các hoạt động xâm phạm dữ liệu của khách hàng, của người tiêu dùng như lấy cắp, làm giả, lừa đảo...Vì vậy, tất cả những yếu tố như khả năng ứng dụng công nghệ, khả năng sử dụng các công nghệ bảo mật dữ liệu tiên tiến, năng lực giám sát và xử lý vi phạm dữ liệu cá nhân có tác động không nhỏ đến việc thực thi pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân. 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP: Hành lang pháp lý bảo vệ quyền dữ liệu cá nhân trong môi trường số, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. https://vwu.vn/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nghi-%C4%91inh-13-2023-n%C4%91-cp-hanh- lang-phap-ly-bao-ve-quyen-du-lieu-ca-nhan-trong-moi-truong-so-60216-4.html. Truy cập ngày 12/05/2024 9
- Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã nêu khái niệm về dữ liệu cá nhân và làm rõ các thuật ngữ sử dụng có liên quan đến dữ liệu cá nhân. Môi trường internet cũng là một khái niệm mà đề án quan tâm bởi lẽ, thông qua môi trường internet, các hành vi khai thác và sử dụng dữ liệu cá nhân vì những mục đích khác nhau cũng thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau khiến cho pháp luật cần phải có những quy định chặt chẽ để bảo vệ và ngăn ngừa các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân có thể xảy ra trên môi trường internet. Bên cạnh đó, đề án cũng đã đưa ra các khái niệm khác như bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet, khái niệm về pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet cũng như phân tích các đặc điểm của các nội dung này. Chương 1 cũng đã phân tích các nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Các nội dung này bao gồm các quy phạm pháp luật về nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể dữ liệu cá nhân hay về quản lý nhà nước trong việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm đối với việc xâm phạm dữ liệu cá nhân. Đề án cũng xác định các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Những nội dung này là cơ sở lý luận để đề án tiếp tục nghiên cứu ở các chương tiếp theo của đề án về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRÊN MÔI TRƯỜNG INTERNET 2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 2.1.1. Quy định pháp luật về nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Thứ nhất, chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Điều này còn hiểu là chủ thể dữ liệu được thông báo trước nhằm đảm bảo các chủ thể có thể nhận biết được những thông tin nào về mình đang được thu thập và mục đích sử dụng những thông tin đó. Thứ hai, dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được bên kiểm soát dữ liệu cá nhân, bên xử lý dữ liệu cá nhân, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân. Thứ ba, dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ tư, dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý. Quyền tiếp cận và chỉnh sửa dữ liệu cá nhân là một trong những vấn đề chính của việc bảo vệ quyền riêng tư, song nó không phải hoàn toàn tuyệt đối. Thứ năm, dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật. Thứ sáu, dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thứ bảy, bên kiểm soát dữ liệu, bên kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó. 2.1.2. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân trên môi trường internet *Về quyền của chủ thể dữ liệu cá nhân Thứ nhất, quyền được biết. Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ hai, quyền đồng ý. Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định khác. Thứ ba, quyền truy cập. Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. 11
- Thứ tư, quyền rút lại sự đồng ý. Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ năm, quyền xóa dữ liệu. Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ sáu, quyền hạn chế xử lý dữ liệu. Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ bảy, quyền cung cấp dữ liệu. Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ tám, quyền phản đối xử lý dữ liệu. Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác. Thứ chín, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện. Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Thứ mười, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Mười một, quyền tự bảo vệ. Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan. *Về nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu cá nhân Điều 10 của Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định nghĩa vụ đối với các cá nhân liên quan đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của chính họ bao gồm: Thứ nhất, các cá nhân nên cố gắng bảo vệ dữ liệu của chính mình và yêu cầu các tổ chức và cá nhân bảo vệ dữ liệu cá nhân của họ. Thứ hai, họ nên tôn trọng và bảo vệ dữ liệu cá nhân của các cá nhân khác. Thứ ba, họ cũng nên cung cấp đầy đủ và chính xác dữ liệu cá nhân của mình trong trường hợp họ đồng ý thu thập và xử lý dữ liệu đó. Thứ tư, họ nên tham gia vào việc phân phối các kỹ năng bảo vệ dữ liệu cá nhân. Và cuối cùng, họ nên tuân thủ các quy định được quy định trong luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. 2.1.3. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Theo quy định của pháp luật, bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet là trách nhiệm chung của Nhà nước và toàn thể xã hội, nên cần được triển khai một cách đồng bộ, kịp thời trên nhiều phương diện và có sự phối hợp thực hiện của các chủ thể tham gia. Cùng với những biến đổi của nền kinh tế thị trường, nhất là trước tác động ngày một mạnh mẽ của công nghệ số và không gian mạng, hệ thống pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân từng bước hình thành và phát triển, được ghi nhận chính thức trong Ðiều 21 Hiến pháp năm 2013. Cụ thể là mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia 12
- đình, thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác, do đó không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác. 2.1.4. Quy định pháp luật về hành vi vi phạm và xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet * Về các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân bao gồm: Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền; Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật. * Về các hình thức xử lý vi phạm Đối với vi phạm hành chính về bảo vệ dữ liệu cá nhân, phạt tiền là hình thức xử phạt chính duy nhất được áp dụng. Hiện nay mức phạt tiền đối với vi phạm hành chính về bảo vệ dữ liệu cá nhân cao nhất là: 100.000.000 triệu đồng đối với cá nhân và 200.000.000 triệu đồng đối với tổ chức. Các hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng với vi phạm hành chính đối với vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Trục xuất; Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng. Đối với vi phạm hình sự, Luật hình sự cũng đã răn đe các hành vi phạm tội bằng cách quy định các hình phạt nghiêm minh, thích đáng cho các hành vi vi phạm dữ liệu cá nhân, bao gồm phạt tù, phạt tiền hoặc cả hai. Mức hình phạt sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Việc quy định những chế tài như vậy nhằm mục đích trừng phạt những hành vi vi phạm, qua đó cũng sẽ phòng ngừa, răn đe các cá nhân và tổ chức không thực hiện các hành vi vi phạm dữ liệu cá nhân.Ngoài ra, luật hình sự còn có thể áp dụng các biện pháp khác như: tịch thu tang vật, phương tiện phạm tội hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn như cấm các cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm. Đối với trách nhiệm dân sự, bảo vệ quyền đối với dữ liệu cá nhân bằng biện pháp dân sự chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các phương thức bảo vệ quyền dân sự được quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi, cải chính công khai, buộc bồi thường thiệt hại và các biện pháp khác được Bộ luật Dân sự quy định. Khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp bị tổn thất về tài sản mà không khắc phục được, lúc này trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ phát sinh. 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet 13
- 2.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Thứ nhất, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet đã quy định và điều chỉnh những vấn đề cơ bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet nói riêng. Thứ hai, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet đã thể hiện được tính cụ thể trong việc xây dựng một số phương thức, trình tự, thủ tục để bảo vệ dữ liệu cá nhân cũng như quy định được các chế tài để xử phạt với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, trong đó có các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet. Thứ ba, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung và trên môi trường internet nói riêng cũng đã bước đầu hài hòa hóa và phù hợp với các văn bản pháp lý quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Thứ tư, trong việc xây dựng pháp luật về bảo vệ DLCN trên môi trường internet cho thấy, lĩnh vực pháp luật này được ghi nhận ở nhiều cấp độ văn bản khác nhau, cụ thể đã ghi nhận quyền được đảm bảo bí mật thông tin khách hàng như là quyền con người trong Hiến pháp năm 2013. Thứ năm, nội dung quy định pháp luật về bảo vệ DLCN trên môi trường internet cụ thể đã tạo lập được hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia hoạt động vào các lĩnh vực như hoạt động thương mại điện tử,… Thứ sáu, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã có các quy định về hành vi vi phạm và chế tài tương xứng, phù hợp để xử lý đối với hành vi vi phạm ở các mức độ khác nhau. 2.2.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet Thứ nhất, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet còn thiếu tính toàn diện khi chưa dữ liệu đầy đủ các hành vi vi phạm. Thứ hai, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet còn thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Thứ ba, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trên môi trường internet còn thiếu tính khả thi trong việc quy định chế tài, hình phạt và các quy định về cơ quan bảo vệ dữ liệu cá nhân. Thứ tư, vi phạm hành chính đối với vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân hiện nay ở các Nghị định còn khá ít ỏi và được quy định rải rác ở nhiều Nghị định xử phạt vi phạm hành chính cụ thể. Thứ năm, Nghị định 13 thì chưa có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với chủ thể có hành vi sai trái trong việc thu thập và sử dụng DLCN. Thứ sáu, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới chỉ có một số quy định bước đầu tại Điều 159 về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác và Điều 288 về tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông. 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1314 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
808 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
875 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
672 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1083 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
921 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
706 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
674 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
769 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
736 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
820 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
641 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
570 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
583 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
649 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
413 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
584 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
552 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
