
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích của đề án "Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam" nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- LÊ THỊ HOÀN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 838 01 07 THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Viết Long 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền Phản biện: TS. Nguyễn Sơn Hà Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày……. tháng 9 năm.2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ........................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ......................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án......................................................... 5 7. Kết cấu của đề án ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH ...................................................................................................... 7 1.1. Khái quát pháp luật về công ty hợp danh ................................................ 7 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về công ty hợp danh............................................. 7 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh........................... 8 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về công ty hợp danh ................................. 9 1.1.4. Vai trò của pháp luật về công ty hợp danh ................................................ 9 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam ........................................................................................................ 10 1.2.1. Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật ......................................................... 10 1.2.2. Nhận thức của các nhà đầu tư ................................................................. 10 1.2.3. Cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật ......................................................... 10 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất ....................................................................... 11 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG TY HỢP DANH .................................................................................................... 13 2.1. Quy định pháp luật về công ty hợp danh ............................................... 13 2.1.1. Quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh ................................. 13 2.1.2. Quy định pháp luật về thành viên công ty hợp danh ............................... 13 2.1.3. Quy định của pháp luật về huy động vốn góp và chuyển nhượng vốn góp13 2.1.4. Quy định pháp luật về tổ chức, quản lý công ty hợp danh ....................... 14 2.1.5. Quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty ................ 14 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật về công ty hợp danh ......................... 15 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ............................................................................ 15 2.2.2. Hạn chế của pháp luật............................................................................. 15 Tiểu kết Chương 2............................................................................................ 16 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ........................................................ 17 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh .............................. 17 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ............ 17
- 3.1.2. Đánh giá những hạn chế của việc thực hiện pháp luật về công ty hợp danh và nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 17 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng/thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ...................................................................... 18 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh............................... 18 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ... 19 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 21 KẾT LUẬN..................................................................................................... 22 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 23
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Ở Việt Nam, cùng với công cuộc đổi mới và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều và khẳng định được vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Đảng và Nhà nước chủ trương ưu tiên phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy tối đa tiềm lực kinh tế nước nhà. Trong đó, sự đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân, một khu vực kinh tế được đánh giá là trẻ trung và năng động đã khiến cho các nhà hoạch định chính sách nói chung và chính sách pháp luật nói riêng phải gấp rút hoàn thiện. Luật Doanh nghiệp năm 1999 ra đời tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong khu vực kinh tế tư nhân có nhiều cơ hội hơn khi lựa chọn mô hình kinh doanh cho mình bằng sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là việc ghi nhận thêm một loại hình doanh nghiệp mới là công ty hợp danh đã tạo thêm cơ hội cho người dân thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình. Qua quá trình phát triển, mô hình công ty này đã được quy định chi tiết rõ ràng hơn nhằm phù hợp với tình hình kinh tế đất nước được thể hiện qua Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2020. Tuy nhiên, trải qua thời gian tương đối dài, cho đến nay công ty hợp danh vẫn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Theo thống kê số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 là 159.294 doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty hợp danh chỉ chiếm chưa đến 3%.1 Nguyên nhân của vấn đề này là do pháp luật về công ty hợp danh vẫn còn có một số hạn chế về các quy định đối với thành viên công ty, ngành nghề kinh doanh dưới hình thức hợp danh, quản lý điều hành công ty. Trên thực tiễn thực hiện pháp luật lý do công ty hợp danh không được nhiều nhà đầu tư lựa chọn là vì sự khắt khe trong chế độ trách nhiệm buộc các nhà đầu tư phải cân nhắc tính toán kỹ lưỡng trước khi có quyết định tham gia công ty. Hơn nữa, điều kiện để trở thành thành viên hợp danh đối với những công ty kinh doanh những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao. Đây đều là các vấn đề hết sức quan trọng và cần có sự nghiên cứu các quy định của pháp luật về công ty hợp danh và thực tiễn áp dụng. Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp hiệu quả giúp cho loại hình công ty hợp danh có thể phát triển tốt tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu quy định của pháp luật về công ty hợp danh, chỉ ra những “rào cản” và đưa ra những giải pháp hoàn thiện, góp phần tích cực vào cải thiện quy định pháp luật về công ty hợp danh là cần thiết. Vì vậy, tác 1 Báo điện tử Chính phủ; xem tại: https://baochinhphu.vn/so-doanh-nghiep-thanh-lap-moi-nam-2023-gap-12- lan-muc-binh-quan-giai-doan-2017-2022-102231227144352309.htm, cập nhật ngày 19/6/2024 1
- giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Pháp luật về doanh nghiệp nói chung và pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nói riêng là một nội dung quan trọng của pháp luật doanh nghiệp đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở các phạm vi và mức độ khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu khoa học và bài viết đã được công bố, đề cập tới các vấn đề pháp lý về công ty hợp danh ở Việt Nam, cụ thể: Thứ nhất, các bài nghiên cứu, tạp chí - Nguyễn Vĩnh Hưng (2013), “Công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 - một số bất cập và kiến nghị” đăng tại Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 7 (256). Trong công trình này tác giả đã trình bày được một số nội dung lý luận về công ty hợp danh, từ đó nêu lên một số bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật về công ty hợp danh. - Nguyễn Quý Trọng, Nguyễn Phụng Dương (2015), “Công ti luật hợp danh - Công ti đối nhân đặc thù”, đăng tại Tạp chí Luật học. Trong công trình này nhóm tác giả đã phân tích được đặc trưng đối nhân của công ty luật hợp danh và một số ưu điểm, nhược điểm của công ty luật hợp danh. - Đồng Thái Quang (2018), “Bàn về hình thức góp vốn vào công ty hợp danh” đăng tại Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 5 (314). Trong công trình này tác giả đã nêu được các quy định về hình thức góp vốn vào công ty hợp danh và một số bất cập trong quy trình góp vốn. - Nguyễn Vinh Hưng (2019), “Các mối quan hệ pháp lý của công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, đăng tại tạp chí Nghề Luật Số 1. Trong công trình này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mối quan hệ trong công ty hợp danh. Phân tích những bất cập, hạn chế trong các các qui định của công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 và đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này. - Nguyễn Minh Đức (2021), “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty luật hợp danh ở Việt Nam hiện nay”, Nhà nước và Pháp luật. Trong công trình này tác giả đã phân tích được nội dung các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty luật hợp danh ở Việt Nam. Thứ hai, các luận văn, đề án, luận án - Phùng Thanh Tiệm (2018),“Pháp luật về quản trị nội bộ công ty luật hợp danh và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã 2
- trình bày những vấn đề lý luận và pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh. Phân tích thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật hợp danh và thực tiễn thi hành tại tỉnh Lạng Sơn; từ đó đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. - Đồng Thái Quang (2019), “Công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lý theo pháp luật Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã trình bày được những vấn đề lí luận và pháp luật về công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lí. Phân tích thực trạng và thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ pháp lí ở Việt Nam; từ đó đưa ra định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. - Vương Quốc Cường (2019), “Pháp luật về công ty hợp danh - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả cũng đã trình bày và phân tích được một số vấn đề lý luận chung về công ty hợp danh, đồng thời phân tích được thực trạng cũng như nêu lên một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh. - Bùi Tú Anh (2020), “Địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh”, Luận văn thạc sỹ Luật học thực hiện tại trường Đại học luật Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã khái quát được pháp luật về địa vị pháp lý của các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, trình bày được thực trạng pháp luật và thực tiễn thưc hiện pháp luật. Từ đó, nêu ra các phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về địa vị pháp lý của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh. - Nguyễn Minh Đức (2022), “Pháp luật về công ty luật hợp danh trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ Luật Kinh tế thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài đã phân tích một số vấn đề lý luận về công ty luật hợp danh cũng như thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty luật hợp danh trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, luận án chỉ đề cập tới một số vấn đề lý luận về công ty hợp danh nói chung và công ty luật hợp danh nói riêng, chưa đề cập sâu tới thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật của công ty luật. Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên chủ yếu nghiên cứu về lý luận về công ty hợp danh và chuyên sâu một số nội dung pháp luật về công ty hợp 3
- danh. Tuy nhiên, chưa tập trung vào những vướng mắc thực tiễn về pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở thời điểm hiện tại theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Từ các nghiên cứu trên, đề án kế thừa một số quan điểm khoa học khi phân tích lý luận, một số đánh giá pháp luật và gợi mở giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh. Trên cơ sở các nội dung kế thừa, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu và mở rộng một số vấn đề: (i) Lý luận chung về công ty hợp danh cũng như vai trò của công ty hợp danh trong thực tiễn hiện nay của Việt Nam, (ii) Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh, đề án đưa ra các yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án được xác định như sau: Thứ nhất, hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về công ty hợp danh. Thứ hai, phân tích, đánh giá pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Thứ ba, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về công ty hợp danh. - Nghiên cứu quy định pháp luật hiện hành về công ty hợp danh qua nghiên cứu Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam thông qua các số liệu, vụ việc thực tiễn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề án giới hạn về phạm vi nghiên cứu như sau: 4
- Về nội dung: đề án nghiên cứu những quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh; tổ chức quản lý hoạt động của công ty hợp danh; tổ chức lại, chấm dứt hoạt động của công ty hợp danh trong các văn bản như Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020… Về thời gian: các số liệu, vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2020 đến tháng 6 năm 2024. Về không gian: đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam, thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong đề án là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong nội dung đề án và chủ yếu ở chương 1 của đề án, với mục đích phân tích nội dung quy định pháp luật về công ty hợp danh. Phương pháp phân tích, tổng hợp còn được đề án sử dụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm của tác giả đưa ra trong đề án là có căn cứ, phù hợp và tính khả thi cao. - Phương pháp so sánh luật được sử dụng trong đề án chủ yếu ở chương 1 và một số nội dung ở chương 2 của đề án. Đề án sử dụng phương pháp so sánh luật nhằm có một cái nhìn toàn diện hơn về những tiến bộ của quy định pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh so với các quy định ban hành trước đó và so sánh quy định của pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. - Phương pháp thống kê được sử dụng trong các chương của đề án và chủ yếu sử dụng ở chương 2. Đề án sử dụng phương pháp nghiên cứu này nhằm trình bày các số liệu cụ thể về tình hình số lượng doanh nghiệp, các thủ tục pháp lý, các điều kiện gia nhập thị trường của công ty hợp danh. - Phương pháp chứng minh được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của đề án. Đây là phương pháp được sử dụng để làm sáng tỏ các luận cứ khoa học của đề án nhằm giải quyết mối liên hệ giữa quy định pháp luật về công ty hợp danh và thực tiễn thi hành các quy định đó nhằm phục vụ cho việc đánh giá những thành công và hạn chế của pháp luật về công ty hợp danh tác động đến môi trường kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học Đề án là công trình nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu sâu pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh. Do đó, so với các công trình nghiên cứu đã được công bố trước đó, đề án có những đóng góp về khoa học như sau: Thứ nhất, bổ sung hệ thống lý luận pháp luật về công ty hợp danh nhằm làm rõ hơn về hệ thống phá lý gắn với công ty hợp danh trong cá loại hình doanh nghiệp; 5
- Thứ hai, hệ thống hoá các quy định của pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống tri thức pháp lý về loại hình công ty hợp danh nhằm đưa ra các khía cạnh nhận thức và góp phần hoàn thiện pháp luật về công ty hợp danh phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề án cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp trong quá trình xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam. Đồng thời đề án là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. 7. Kết cấu của đề án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì Đề án có kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về công ty hợp danh Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện 6
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY HỢP DANH 1.1. Khái quát pháp luật về công ty hợp danh 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về công ty hợp danh 1.1.1.1. Khái niệm về công ty hợp danh Trong quá trình hình thành pháp luật về công ty của các quốc gia trên thế giới, dựa vào tính chất đặc thù của từng loại công ty mà ta biết đến có hai loại cơ bản công ty đối nhân và công ty đối vốn. Theo đó, công ty đối nhân là những công ty được hình thành trên cơ sở sự tin tưởng tuyệt đối giữa các thành viên trong công ty với nhau mà cụ thể được thể hiện trong công ty hợp danh. Trong công ty đối nhân, các thành viên quan tâm chủ yếu là bản thân người tham gia công ty chứ không chỉ là giá trị phần vốn góp. Khái niệm “hợp danh” được hiểu là sự kết hợp giữa các thương gia để cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ nhằm đạt được những mục đích nhất định, mà ở đó, mỗi thương gia đều liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của hội. Tuy nhiên, khái niệm về công ty hợp danh ở các quốc gia không thống nhất. Nhưng những quy định về công ty hợp danh tại Luật Doanh nghiệp năm 1999 còn quá sơ sài, qua thời gian pháp luật về công ty hợp danh ngày càng được hoàn thiện hơn qua các Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và hiện tại là Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã cụ thể hóa dưới dạng liệt kê các đặc điểm cơ bản, cụ thể: (i) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; (ii) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (iii) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Từ định nghĩa trên có thể thấy, pháp luật Việt Nam ghi nhận công ty hợp danh gồm cả hai loại, đó là: công ty hợp danh chỉ có thành viên hợp danh và công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy nhiên, không có sự phân tách giữa hai loại công ty này như nhiều nước khác trên thế giới mà gộp chung lại dưới một tên gọi duy nhất là “công ty hợp danh”. Như vậy, từ quan niệm về công ty hợp danh ở một số nước trên thế giới cũng như Việt Nam có thể đưa ra định nghĩa về công ty hợp danh như sau: “Công ty hợp danh là hình thức liên kết đầu tư giữa các nhà đầu tư nhằm mục tiêu cùng hoạt động kinh doanh, cùng chia lợi nhuận, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có quyền thực hiện hoạt động kinh doanh với danh nghĩa công ty và liên đới chịu trách nhiệm về mọi hoạt động 7
- của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.” 1.1.1.2. Đặc điểm công ty hợp danh Khi tìm hiểu, nghiên cứu về công ty hợp danh có thể rút ra một số đặc điểm chung nổi bật của loại hình này, đó là: Thứ nhất, yếu tố nhân thân của các thành viên hợp danh luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định trong việc hình thành, tổ chức và quản lý công ty. Thứ hai, về chế độ trách nhiệm của các thành viên trong công ty. Nếu trong công ty hợp danh có bản chất đối nhân tuyệt đối, thì trách nhiệm của tất cả các thành viên là vô hạn và liên đới trước mọi nghĩa vụ của công ty. Đây là một đặc điểm pháp lý đặc biệt và chỉ có ở công ty hợp danh. Thứ ba, về tư cách pháp nhân, công ty hợp danh có tư pháp nhân độc lập, ngoài ra mỗi thành viên cũng có tư cách thương nhân, các thành viên có thể cùng nhau điều hành và đại diện cho công ty hoặc thỏa thuận phân công trách nhiệm và quyền đại diện cho từng người. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về công ty hợp danh Pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội, có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm, bảo vệ sự ổn định của chính trị - xã hội; tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế phát triển. Cũng giống như các thực thể khác, khi tham gia vào đời sống xã hội công ty hợp danh cũng làm phát sinh những mối quan hệ xã hội liên quan đến sự ra đời, tồn tại, hoạt động hay chấm dứt công ty. Từ những nhận định cơ bản trên có thể định nghĩa pháp luật về công ty hợp danh như sau: Pháp luật về công ty hợp danh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty hợp danh để đảm bảo quyền tự do kinh doanh hợp pháp của người dân và giúp cho Nhà nước thực hiện quản lý xã hội. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về công ty hợp danh đó là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tồn tại của loại hình công ty này. Các nhóm quan hệ xã hội nói trên có thể chia thành quan hệ xã hội bên ngoài và quan hệ xã hội phát sinh bên trong công ty hợp danh. Các quan hệ bên ngoài đó là mối quan hệ giữa công ty hợp danh và các chủ thể khác nảy sinh trong quá trình thành lập, tồn tại và chấm dứt của công ty hợp danh; ví dụ như quan hệ giữa công ty hợp danh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động đăng ký thành lập công ty hay quan hệ giữa công ty hợp danh với các công ty khác… Nhóm quan hệ nảy sinh bên trong công ty hợp danh chủ yếu là quan hệ giữa các thành viên trong công ty hoặc quan hệ giữa công ty với các thành viên của mình. Các nhóm quan hệ này đều thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về công ty hợp danh. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về công ty hợp danh 8
- Pháp luật về công ty hợp danh được ban hành là khung pháp lý cho quá trình hoạt động và tồn tại của công ty hợp danh. Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, tính quyền lực Nhà nước. Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam nằm chủ yếu trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản thi hành. Thứ hai, tính quy phạm phổ biến. Thứ ba, pháp luật về công ty hợp danh không phải là một ngành luật độc lập mà là một bộ phận nằm trong pháp luật công ty. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về công ty hợp danh Một là, nhóm các quy phạm quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh Hai là, nhóm quy phạm quy định pháp luật về thành viên công ty hợp danh Thứ nhất, quy định về thành viên hợp danh: Thành viên hợp danh phải là những cá nhân, số lượng các thành viên hợp danh phải ít nhất là hai. Thứ hai, quy định về thành viên góp vốn: Bên cạnh thành viên hợp danh, công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Ba là, nhóm quy phạm quy định về huy động vốn góp và chuyển nhượng vốn góp Bốn là, nhóm quy phạm quy định về tổ chức, quản lý công ty hợp danh Năm là, nhóm quy phạm quy định về tổ chức lại trong công ty hợp danh Sáu là, nhóm quy phạm quy định về chấm dứt công ty hợp danh 1.1.4. Vai trò của pháp luật về công ty hợp danh Ở Việt Nam, công ty hợp danh lần đầu được ghi nhận chính thức trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, tuy nhiên, những điều kiện về kinh tế, về chính trị - xã hội thì đã chuẩn bị cho sự ra đời của công ty hợp danh từ sớm hơn rất nhiều so với thời điểm mà công ty hợp danh được ghi nhận trong một văn bản pháp luật chính thức. Dựa vào pháp luật hiện hành về công ty hợp danh, chúng ta có thể thấy được vai trò của công ty hợp danh như sau: Thứ nhất, là một trong những loại hình công ty xuất hiện sớm nhất trong lịch sử, và cho đến ngày nay vẫn tiếp tục phát triển về số lượng, điều này cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của công ty hợp danh trong nền kinh tế. Thứ hai, với sự phát triển theo chiều sâu, sự phân hóa ngày càng đậm nét của các lĩnh vực đời sống kinh doanh đã chứng tỏ rằng tất cả loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không thể phù hợp với tất cả ngành nghề kinh doanh. Thứ ba, công ty hợp danh cũng có vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thêm kênh huy động vốn cho nền kinh tế, thêm sự lựa chọn cho 9
- các nhà đầu tư, những người giỏi về kiến thức, trình độ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh nhưng không có vốn và những người có vốn nhưng không giỏi kinh doanh công ty hợp danh là sự kết hợp hoàn hảo của hai nhóm đối tượng trên, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển kinh tế của công ty nói chung và của từng thành viên nói riêng. Thứ tư, nhận thức được tầm quan trọng của loại hình này đối với sự phát triển của nền kinh tế nên Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã quy định về công ty hợp danh, thể hiện được xu thế của pháp luật là phải phù hợp với tính năng động, đa dạng của các hoạt động thương mại. Từ đó tiếp tục thể chế hóa quyền tự do kinh doanh của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác. 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam 1.2.1. Sự đồng bộ của hệ thống pháp luật Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận hành công ty hợp danh. Có những yếu tố bên trong và có yếu tố bên ngoài, có yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và có yếu tố ảnh hưởng gián tiếp. Một trong số đó là sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật. 1.2.2. Nhận thức của các nhà đầu tư Về nhận thức của các nhà đầu tư về tầm quan trọng của mô hình công ty hợp danh. Công ty hợp danh là loại hình đối nhân đã tồn tại lâu đời có vai trò quan trọng và có nhiều ưu điểm. Nhìn chung, công ty hợp danh là một hình thức tổ chức kinh doanh linh hoạt, thể hiện sự hợp tác và tương tác giữa các thành viên với mục tiêu chung. Dựa vào cơ cấu pháp lý và quy định riêng, công ty hợp danh mang đến nhiều lợi ích cũng như có các hạn chế nhất định. Tùy theo nhu cầu xã hội, mục đích thành lập doanh nghiệp, số vốn cũng như đối tác trong kinh doanh và nhiều vấn đề khác, các tổ chức cá nhân có thể xem xét lựa chọn công ty hợp danh hoặc các hình thức doanh nghiệp khác phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Tuy nhiên, trên thực tế, các nhà đầu tư ở Việt Nam chưa thật sự quan tâm tới loại hình doanh nghiệp này. Trong những năm vừa qua, tỷ lệ các nhà đầu tư lựa chọn loại hình công ty hợp danh còn ở mức hạn chế. 1.2.3. Cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật được coi là cơ sở pháp lý cho hoạt động của Nhà nước và xã hội, tuy nhiên, nếu công tác tổ chức thực hiện pháp luật không đạt được hiệu quả, có nghĩa là pháp luật không đi vào đời sống, không phát huy được vai trò quản lý xã hội. Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật trên cơ sở nghiên cứu, phản ánh các quan hệ xã hội, thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật; hệ thống các quy phạm pháp luật tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội vận động, 10
- phát triển phù hợp quy luật khách quan, đồng thời đạt mục tiêu quản lý của Nhà nước. 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất Quá trình tổ chức thực hiện pháp luật cũng như để bảo đảm cho cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật vận hành hiệu quả, cần huy động nguồn lực. Việc tận dụng và quản lý hiệu quả nguồn lực như con người, tài chính, vật chất và tri thức là một trong những yếu tố quan trọng để để tổ chức thực hiện pháp luật. Để pháp luật về công ty hợp danh đi vào cuộc sống đòi hỏi trải qua một quá trình tổ chức thực hiện với nhiều khâu, nhiều bước quan trọng, cùng sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bên cạnh nguồn lực thì cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng, tác động đến quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Do vậy, cần đầu tư nguồn lực vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các yếu tố của cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật cũng như các khâu tổ chức thực hiện. 11
- Tiểu kết Chương 1 Tại chương 1, tác giả đã trình bày được một số vấn đề lý luận pháp luật về công ty hợp danh. Trong đó phân tích rõ khái niệm, đặc điểm của công ty hợp danh; khái niệm đặc điểm và vai trò của pháp luật về công ty hợp danh. Bên cạnh đó, tác giả đã nêu rõ các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về công ty hợp danh tại Việt Nam. Đến nay hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty hợp danh đã dần được xây dựng tương đối đầy đủ tạo dựng cơ sở pháp lý cho các hoạt động kinh doanh, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nắm bắt được tinh thần đó, Đảng và Nhà nước chú trọng với việc đưa ra định hướng, chính sách và ban hành các văn bản pháp luật tương đối toàn diện về việc thành lập, tổ chức quản lý, vận hành và rút khỏi thị trường của công ty hợp danh, tạo hành lang vững chắc để thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. 12
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÔNG TY HỢP DANH 2.1. Quy định pháp luật về công ty hợp danh 2.1.1. Quy định pháp luật về thành lập công ty hợp danh 2.1.1.1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập công ty Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định thương nhân có nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp nếu muốn tiến hành các hoạt động kinh doanh. Công ty hợp danh được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận giữa các thành viên. Điều kiện về mặt chủ thể khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020. 2.1.1.2. Vốn đầu tư thành lập công ty Dưới góc độ kinh tế, vốn góp tạo thành sản nghiệp của công ty, là công cụ phương tiện để công ty thực hiện các mục đích của mình. Dưới góc độ pháp lý, vốn góp là cơ sở để xác định địa vị pháp lý của thành viên trong công ty, quyền lợi, nghĩa vụ của họ đối với công ty, song do công ty hợp danh là công ty đối nhân nên yếu tố nhân thân của các thành viên đóng vai trò chủ đạo, vốn chỉ là yếu tố thứ yếu. Vấn đề vốn góp trong các doanh nghiệp nói chung và trong công ty hợp danh nói riêng được điều chỉnh bởi các quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn khác. Trên cơ sở các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể xác định được các hình thức vốn góp như sau: Thứ nhất, vốn góp bằng tài sản có thể chuyển giao. Căn cứ vào việc chuyển giao tài sản góp vốn người ta phân chia hình thức góp vốn bằng tài sản thành một số loại như góp vốn bằng tiền, bằng vật và bằng quyền tài sản. Thứ hai, góp vốn bằng tài sản không thể chuyển giao: tri thức hay công lao việc làm. 2.1.1.3. Hồ sơ và trình tự thủ tục thành lập công ty Quy định về thủ tục thành lập công ty hợp danh không có sự khác biệt so với thủ tục thành lập các loại hình doanh nghiệp khác. Theo đó, công ty hợp danh được thành lập phải trải qua các bước: Xác lập hợp đồng thành lập công ty, đăng ký doanh nghiệp và công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. 2.1.2. Quy định pháp luật về thành viên công ty hợp danh Thứ nhất, quy định về thành viên hợp danh Thứ hai, quy định về thành viên góp vốn 2.1.3. Quy định của pháp luật về huy động vốn góp và chuyển nhượng vốn góp Khác với những loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ 13
- phần, công ty hợp danh không được huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán. Theo quy định tại khoản 3 Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.” Vì vậy, công ty hợp danh muốn huy động vốn cần phải kết nạp thêm thành viên mới. 2.1.4. Quy định pháp luật về tổ chức, quản lý công ty hợp danh Pháp luật về công ty hợp danh ở Việt Nam hiện hành quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh như sau: - Hội đồng thành viên2: Đây là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty hợp danh. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên có thẩm quyền quyết định về các hoạt động của công ty thông qua biểu quyết. Khi biểu quyết, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác, mỗi thành viên hợp danh có một phiếu khi biểu quyết và có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào mức vốn góp vào công ty. 2.1.5. Quy định pháp luật về tổ chức lại, giải thể và phá sản công ty 2.1.5.1. Quy định pháp luật về tổ chức lại công ty Bản chất của tổ chức lại doanh nghiệp là những cách thức, biện pháp làm thay đổi quy mô, hình thức, tính chất tổ chức đã được xác lập của một doanh nghiệp sao cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra. Pháp luật Việt Nam quy định về các hình thức tổ chức lại công ty bao gồm: chia doanh nghiệp, tách doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp, sáp nhập doanh nghiệp và chuyển đổi doanh nghiệp.3 Tuy nhiên, pháp luật loại trừ việc tổ chức lại công ty hợp danh dưới các hình thức chia và tách và chuyển đổi, mà chỉ xác định công ty hợp danh được thực hiện các thủ tục tổ chức lại bao gồm hợp nhất và sáp nhập. Chính vì thế, pháp luật cần dự liệu những vấn đề có thể được đặt ra khi công ty hợp danh tiến hành các thủ tục hợp nhất, sáp nhập, cụ thể: Thứ nhất, về xác định thành viên trong công ty hợp danh sau khi hợp nhất hoặc sáp nhập. Thứ hai, xác định các điều kiện đảm bảo quyền lợi của chủ nợ của công ty hợp danh. 2.1.5.2. Quy định pháp luật về giải thể công ty Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của một doanh nghiệp. Việc giải thể liên quan tới hai yếu tố theo quy định pháp luật: điều kiện và thủ tục giải thể. 2.1.5.3. Quy định pháp luật về phá sản công ty Phá sản là hiện tượng kinh tế khách quan trong nền kinh tế thị trường Thông qua thủ tục phá sản, các chủ nợ sẽ được thực hiện quyền đòi nợ bằng cơ chế đòi nợ tập thể, công bằng và trật tự, bảo vệ quyền lợi cho người lao 2 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020 3 Khoản 31 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 14
- động đồng thời cũng giải phóng con nợ khỏi gánh nặng nợ nần và tạo cho con nợ có được sự khởi đầu mới. 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật về công ty hợp danh 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật Thứ nhất, pháp luật về công ty hợp danh ngày càng được sửa đổi, bố sung hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho các nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào loại hình công ty này, góp phần thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thứ hai, công ty hợp danh không bị ràng buộc bởi các yêu cầu nghiêm ngặt về vốn tối thiểu, cho phép loại hình này phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ chuyên môn. Pháp luật cũng cho phép các thành viên hợp danh trực tiếp quản lý, giúp tăng tính linh hoạt trong quản lý và điều hành, đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp yêu cầu sự tham gia tích cực của các thành viên. Thứ ba, pháp luật về công ty hợp danh đã có những quy định bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của các bên. Thứ tư, khả năng thích ứng với thực tiễn. Loại hình công ty hợp danh chủ yếu phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, trong các lĩnh vực như tư vấn, luật, kiểm toán và kế toán, nơi mối quan hệ cá nhân và sự tin tưởng giữa các thành viên hợp danh đóng vai trò quan trọng. 2.2.2. Hạn chế của pháp luật Thứ nhất, về thành viên hợp danh Thứ hai, về thành viên góp vốn Thứ ba, về ngành nghề kinh doanh dưới hình thức hợp danh Thứ tư, về quản lý điều hành công ty Thứ năm, tổ chức lại công ty hợp danh 15
- Tiểu kết Chương 2 Chương 2 đã làm rõ thực trạng pháp luật của công ty hợp danh về các quy định cụ thể như: thành lập công ty, thành viên công ty, vốn, tổ chức quản lý công ty, tổ chức lại công ty. Bên cạnh đó, chương 2 đã đánh giá được thực trạng pháp luật về công ty hợp danh. Qua phân tích có thể thấy, bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề về quy định pháp luật về công ty hợp danh còn nhiều hạn chế, chưa thật sự đạt được kỳ vọng như mong muốn về loại hình công ty này. Với bất cập về nội dung quy định của pháp luật về công ty hợp danh khiến việc thực thi pháp luật trong thực tiễn khó tránh khỏi những hạn chế, tồn tại. Từ thực trạng chung chúng ta cần có những giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật về công ty hợp danh trong thời gian tới. 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1305 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
801 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
868 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
663 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1073 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
914 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
699 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
667 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
759 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
731 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
812 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
636 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
565 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
579 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
644 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
406 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
579 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
548 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
