
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download

Đề tài nghiên cứu "Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh" nhằm phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục; Đề xuất được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN HUỲNH NGỌC THẠCH PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT, QUA THỰC TIỄN TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh 2. PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên Phản biện : PGS.TS Nguyễn Duy Phương Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội \đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày……. tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu của đề án ................................................................ 5 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ....................................... 6 7. Kết cấu của đề án ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT ........................................................................................................ 6 1.1. Khái quát pháp luật về giao dịch liên kết ................................................. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch liên kết............................................... 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giao dịch liên kết........................... 7 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về giao dịch liên kết ................................. 8 1.1.4. Vai trò của pháp luật về giao dịch liên kết ................................................ 9 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết ....... 10 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật .................................................................... 10 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước ................................................. 10 1.2.3. Ý thức của các bên giao dịch liên kết...................................................... 10 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 11 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT ...................................................................................................... 12 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về giao dịch liên kết .............................. 12 2.1.1. Quy định về chủ thể trong giao dịch liên kết ........................................... 12 2.1.2. Quy định về công khai thông tin và minh bạch ....................................... 13 2.1.3. Quy định về định giá giao dịch liên kết................................................... 13 2.1.4. Quy định về giám sát và kiểm soát ......................................................... 14
- 2.1.5. Quy định về xử lý vi phạm trong giao dịch liên kết ................................ 15 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch liên kết ........ 16 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ............................................................................ 16 2.2.2. Hạn chế của pháp luật............................................................................. 16 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 17 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN .................................................................................................. 18 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 18 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 18 3.1.2. Tồn tại, khó khăn trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 20 3.1.3. Nguyên nhân của tồn tại, khó khăn trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 20 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết................................................................................. 21 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ............................... 21 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết ... 22 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 23 KẾT LUẬN..................................................................................................... 24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 25
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 APA Cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá 2 GDLK Giao dịch liên kết 3 GTGT Giá trị gia tăng 4 NTT Người nộp thuế 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 7 VAT Thuế giá trị gia tăng
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Giao dịch liên kết có thể mang lại cơ hội lớn, nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi ro pháp lý. Nghiên cứu về pháp luật sẽ giúp định rõ trách nhiệm, quyền lợi và bảo vệ cho cả những người chủ động mở rộng kinh doanh và những đối tác tham gia giao dịch. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các giao dịch liên kết và xuyên quốc gia sẽ ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý các giao dịch này vẫn đang là một vấn đề còn nhiều khó khăn và thách thức, là nỗi trăn trở của cả các nhà quản lý và các nhà đầu tư, đặc biệt khi những chính sách và cơ chế quản lý giao dịch liên kết còn chưa phù hợp với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Pháp luật về giao dịch liên kết có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng lẫn nhau. Sự phát triển của các tập đoàn đa quốc gia và xu hướng toàn cầu hóa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng mối quan hệ liên kết để thực hiện các giao dịch nội bộ nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, đặc biệt qua việc chuyển giá và tránh thuế. Chính vì vậy, pháp luật về giao dịch liên kết ra đời để ngăn ngừa và điều chỉnh các hành vi gian lận, bảo vệ lợi ích quốc gia, và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP, “giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các giao dịch liên kết và xuyên quốc gia sẽ ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, hiện tại các giao dịch này thường được gắn liền với vấn đề “chuyển giá”. Cách nhìn nhận không phù hợp và thiếu khách quan về những giao dịch này sẽ tạo nên những thách thức và rào cản đối các nhà đầu tư xuyên quốc gia khi quyết định đầu tư tại Việt Nam. Vấn đề giao dịch liên kết và chuyển giá đã được đề cập trong các văn bản pháp luật được ban hành từ cuối thập niên 90 về quản lý thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, chỉ đến khi Nghị định 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và Thông tư 41/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2017/NĐ-CP được ban hành vào năm 2017, vấn đề về giao dịch liên kết mới được nhìn nhận và điều chỉnh một cách toàn diện. Song sau một thời gian triển khai, Nghị định đã bộc lộ một số bất cập và chưa có tính khả thi. Và mới đây, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP, thời gian tới sẽ ban hành một nghị định sửa đổi toàn diện Nghị định 20/2017/NĐ-CP. Một trong những vấn đề trăn trở đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư đa quốc gia với chuỗi cung ứng xuyên biên giới, đó là những chính sách và cơ chế quản lý giao 1
- dịch liên kết còn nhiều hạn chế như khái niệm “chuyển giá” chưa được đưa vào luật dẫn đến còn nhiều tranh cãi về cách hiểu, hay vẫn còn thiếu những quy định và cơ chế cụ thể để xác định và xử lý các trường hợp giao dịch liên kết. Đồng thời, những chính sách hiện có vẫn còn một số điểm chưa phù hợp với chính sách và thông lệ quốc tế, khiến các nhà đầu tư không khỏi băn khoăn. Chính vì những hạn chế này mà việc xác định các giao dịch liên kết và chuyển giá cũng như những kết luận thanh tra, kiểm tra về các giao dịch này còn nhiều bất cập và chưa phù hợp với thực tiễn, gây ra những quan ngại đối với các nhà đầu tư. Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những khu vực đô thị đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh và giao dịch bất động sản. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về pháp luật liên quan đến giao dịch liên kết không chỉ là hợp lý mà còn cực kỳ cấp thiết với nhiều lý do quan trọng. Giao dịch liên kết đang trở thành một phương thức quan trọng trong việc kích thích sự đa dạng và cạnh tranh trong thị trường kinh doanh. Nghiên cứu về pháp luật liên quan đến giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú sẽ giúp hiểu rõ hơn về các quy định, giúp doanh nghiệp và cá nhân tham gia giao dịch này hiểu rõ về quy trình và quyền lợi của mình. Việc nghiên cứu đề tài này tại quận Tân Phú sẽ giúp doanh nghiệp địa phương hiểu rõ hơn về cơ hội và thách thức trong giao dịch liên kết. Thông qua việc áp dụng các quy định pháp luật hiệu quả, họ có thể phát triển kinh doanh bền vững và đóng góp vào sự phồn thịnh của cộng đồng. Nghiên cứu về pháp luật giao dịch liên kết tại quận Tân Phú không chỉ là cơ hội để cải thiện môi trường kinh doanh mà còn là cơ hội để đóng góp vào quy hoạch đô thị và phát triển bền vững của khu vực. Những thông tin này có thể hỗ trợ quyết định về cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị và mô hình kinh tế địa phương. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về giao dịch liên kết, qua thực tiễn tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực tế cho thấy các công trình nghiên cứu về thuế được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý thì lĩnh vực này chưa nhận được sự quan tâm nghiên cứu rộng rãi của giới học giả, vẫn chưa có luận án, luận văn luật kinh tế nghiên cứu về giao dịch liên kết. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn. Hồ Minh Tuấn (2023), Pháp luật về giao dịch liên kết đầu tư bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết đầu tư bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Hoàng Thị Thanh (2022), Pháp luật Việt Nam về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Ngoại thương. Luận văn 2
- này đánh giá sự phát triển của pháp luật Việt Nam trong việc quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, từ Luật Quản lý thuế năm 2019 đến Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Tác giả cũng so sánh quy định pháp luật Việt Nam với thông lệ quốc tế, đưa ra đề xuất về cách thức cải thiện các quy định pháp luật nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá. Nguyễn Thị Liên Hoa (2022), Nghiên cứu hoạt động chuyển giá trong các giao dịch liên kết tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn được nghiên cứu trên bối cảnh không ngừng thu hút vốn đầu tư nước ngoài của nền kinh tế Việt Nam đã vô tình tạo điều kiện cho tình trạng chuyển giá phát triển và phổ biến mạnh mẽ trong khu vực các doanh nghiệp FDI. Các giao dịch chủ yếu có khả năng cao chứa đựng hiện tượng chuyển giá không thể không kể đến các giao dịch phát sinh từ các bên có liên kết với nhau (còn gọi là “giao dịch liên kết”). Chính vì thế, để đưa ra được những biện pháp thật sự hiệu quả hạn chế tình trạng chuyển giá ở Việt Nam cần phải tìm hiểu và xác định được bản chất của “chuyển giá” thông qua các “giao dịch liên kết”. Tôn Quang Anh (2022), Pháp luật về kiểm soát né thuế thông qua giao dịch liên kết, Luận văn Thạc sĩ luật kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết ở nước ta, từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm của pháp luật và vướng mắc trong quá trình thực thi. Qua đó đề xuất những giải pháp góp phần phát triển và hoàn thiện pháp luật, tìm hướng khắc phục những khó khăn trong tổ chức quản lý và quá trình thực thi pháp luật về kiểm soát việc né thuế thông qua các giao dịch liên kết trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Thị Lan (2021), Pháp luật về giao dịch liên kết và vấn đề chuyển giá tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch liên kết tại Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế và vấn đề chuyển giá. Tác giả đi sâu vào việc phân tích các văn bản pháp luật như Nghị định 132/2020/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế và đưa ra các đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành. Trần Văn Hưng (2020), Pháp luật về giao dịch liên kết trong hoạt động thương mại tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nghiên cứu này tập trung vào các quy định pháp lý về giao dịch liên kết trong hoạt động thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tác giả đã phân tích các phương pháp định giá giao dịch và các vấn đề pháp lý phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam. Lê Thị Thu Hà (2019), Pháp luật về giao dịch liên kết và vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp đa quốc gia ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế, Học 3
- viện Tài chính. Luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về giao dịch liên kết và chuyển giá trong các doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam. Đặc biệt, tác giả phân tích chi tiết về cách thức doanh nghiệp lợi dụng các giao dịch liên kết để trốn thuế, và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tính minh bạch và hiệu quả quản lý thuế. Các luận văn và luận án này đều tập trung vào phân tích quy định pháp luật về giao dịch liên kết, các phương pháp định giá giao dịch và các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực thi. Thứ hai, các công trình nghiên cứu là bài viết tạp chí, báo cáo. Hoàng Thị Liên (2023), Quản lý thuế đối với giao dịch liên kết, Tạp chí Nghiên cứu số 2/2023. Bài viết phân tích các quy định pháp luật về giao dịch liên kết, tập trung vào việc kiểm soát chuyển giá trong doanh nghiệp đa quốc gia. Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về các thách thức pháp lý trong việc quản lý giao dịch liên kết tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu Grant Thornton (2023), Tuân thủ pháp luật thuế trong giao dịch liên kết, Website Grant Thornton Việt Nam. Báo cáo cung cấp các phân tích về việc tuân thủ pháp luật trong các giao dịch liên kết tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào các yêu cầu pháp lý và rủi ro pháp lý mà doanh nghiệp phải đối mặt khi thực hiện các giao dịch này. Nguyễn Xuân Tú (2019), Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, Đề tài cấp Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp liên kết, cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết; tổng hợp thông lệ quốc tế về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp liên kết và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam; đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết để làm rõ kết quả đạt được, vướng mắc, bất cập về chính sách và tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp liên kết; từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Đề án kế thừa các kết quả sau: i) Về lý luận pháp luật: đề án kế thừa một số khái niệm, một số gợi mở để có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết. ii) Về thực tiễn: đề án kế thừa một số nhận định về các vướng mắc của việc thực hiện pháp luật; nhận định nguyên nhân của vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề án cung cấp luận cứ khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luât và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề án có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về giao dịch liên kết. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục. - Đề xuất được các giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch liên kết và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: tác giả tập trung phân tích pháp luật về giao dịch liên kết. - Phạm vi về thời gian: Từ giai đoạn năm 2020 đến năm 2023. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam qua thực tiễn tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề án Trên cơ sở phương pháp luận này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bạn cần thu thập và phân tích các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến giao dịch liên kết, bao gồm các luật, thông tư, nghị định, và các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nghiên cứu các tài liệu này giúp bạn hiểu rõ khung pháp lý và các nguyên tắc điều chỉnh giao dịch liên kết. - Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng dữ liệu thu được từ các cuộc khảo sát hoặc phỏng vấn để phân tích thống kê, nhận diện xu hướng, vấn đề và thách thức trong giao dịch liên kết tại địa phương. Công cụ thống kê sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mức độ tuân thủ và hiệu quả của pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại quận Tân Phú với các quận khác trong thành phố Hồ Chí Minh hoặc so sánh với các thành phố lớn khác trong nước hoặc quốc tế. Điều này giúp đánh giá được tính hiệu quả và những hạn chế cần khắc phục của pháp luật hiện hành. 5
- - Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, tính đồng bộ để phát hiện mâu thuẫn, xung đột trong nội dung quy định pháp luật về giao dịch liên kết, làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết. 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa về khoa học Đề án đã đóng góp bổ sung lý luận và lý luận pháp luật về giao dịch liên kết ở Việt Nam nói chung và Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Đề án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về giao dịch liên kết, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch liên kết trong thời gian tới. - Đề án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về giao dịch liên kết. 7. Kết cấu của đề án Đề án gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Danh mục tài liệu tham khảo; trong đó nội dung của đề án được bố cục thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về giao dịch liên kết. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch liên kết. Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch liên kết tại Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT 1.1. Khái quát pháp luật về giao dịch liên kết 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của giao dịch liên kết 1.1.1.1. Khái niệm của giao dịch liên kết Giao dịch liên kết là một khái niệm pháp lý và tài chính có tầm quan trọng ngày càng lớn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và phát triển mạnh mẽ của các tập đoàn đa quốc gia. Tại Việt Nam, giao dịch liên kết thường được hiểu là những giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên kết với nhau về sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng lớn đối với hoạt động kinh doanh của nhau. Những giao dịch này bao gồm mua bán hàng hóa, dịch vụ, tài sản, tài chính và các hình thức giao dịch khác giữa các doanh nghiệp liên kết với nhau. Vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết từ lâu đã là mối quan tâm của cơ quan quản lý thuế. 6
- Qua những phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm như sau: giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Các giao dịch này bao gồm mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực. 1.1.1.2. Đặc điểm của giao dịch liên kết Thứ nhất, giao dịch liên kết có quy mô giao dịch đa dạng. Thứ hai, giao dịch liên kết có tính minh bạch và nghĩa vụ báo cáo. Thứ ba, giao dịch liên kết có tính pháp lý và rủi ro thuế. Thú tư, giao dịch liên kết có đặc điểm đa quốc gia của giao dịch liên kết. Giao dịch liên kết đặc biệt phổ biến trong các tập đoàn đa quốc gia, nơi các doanh nghiệp con hoặc chi nhánh tại các quốc gia khác nhau thường xuyên thực hiện giao dịch nội bộ. Do sự khác biệt về mức thuế suất giữa các quốc gia, giao dịch liên kết trong các tập đoàn này thường bị xem xét kỹ lưỡng nhằm tránh hiện tượng chuyển lợi nhuận từ quốc gia có thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp. Điều này yêu cầu các tập đoàn lớn phải xây dựng chính sách giá chuyển nhượng và hồ sơ minh bạch tuân thủ quy định của các quốc gia khác nhau.1 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về giao dịch liên kết 1.1.2.1. Khái niệm của pháp luật về giao dịch liên kết Pháp luật về giao dịch liên kết là hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm kiểm soát và điều chỉnh các giao dịch xảy ra giữa các bên có mối quan hệ liên kết về mặt sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng trong hoạt động kinh doanh. Những giao dịch này thường phát sinh giữa các công ty trong cùng một tập đoàn hoặc giữa các doanh nghiệp có cùng chủ sở hữu, với mục đích quản lý tài chính, tài sản, dịch vụ, và các yếu tố liên quan khác. Pháp luật về giao dịch liên kết ra đời nhằm ngăn ngừa hành vi chuyển giá (tức là các công ty cố tình điều chỉnh giá trị của các giao dịch để tối ưu hóa lợi nhuận, thường bằng cách chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có thuế suất thấp) và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch nội bộ giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về giao dịch liên kết Thứ nhất, tính minh bạch. Tính minh bạch là một trong những đặc tính quan trọng nhất của pháp luật về giao dịch liên kết. Pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải kê khai và báo cáo chi tiết các giao dịch nội bộ, đồng thời tuân thủ nguyên 1 Nhóm nghiên cứu Grant Thornton (2023), Tuân thủ pháp luật thuế trong giao dịch liên kết, Website Grant Thornton Việt Nam, tr.30. 7
- tắc xác định giá thị trường để đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện minh bạch, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống thuế. Pháp luật về giao dịch liên kết thường được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) về chuyển giá và các quy định liên quan. Pháp luật về giao dịch liên kết có tính kiểm soát và giám sát chặt chẽ. Các giao dịch liên kết phải được thực hiện theo các nguyên tắc giá thị trường và phải chứng minh rằng chúng tương đương với các giao dịch giữa các bên không có mối quan hệ liên kết (nguyên tắc giá giao dịch độc lập). Thứ tư, tính phòng ngừa chuyển giá. Pháp luật về giao dịch liên kết có đặc tính phòng ngừa hành vi chuyển giá – một trong những hình thức gian lận thuế phổ biến mà các doanh nghiệp liên kết quốc tế thường sử dụng để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có mức thuế suất cao sang quốc gia có thuế suất thấp. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về giao dịch liên kết 1.1.3.1. Nhóm quy định về chủ thể trong giao dịch liên kết Theo pháp luật Việt Nam, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, bao gồm các trường hợp như công ty mẹ - con, các công ty cùng chịu sự kiểm soát của một tổ chức hay cá nhân, hoặc có giao dịch vay vốn, mua bán, chuyển nhượng tài sản hoặc vốn góp từ các cá nhân, tổ chức có liên quan. Những doanh nghiệp này phải tuân thủ các quy định về kê khai và báo cáo đầy đủ các giao dịch có tính chất liên kết nhằm ngăn chặn hành vi lạm dụng chuyển giá, đặc biệt trong các tập đoàn đa quốc gia. 1.1.3.2. Nhóm quy định về công khai thông tin và minh bạch Pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết phải công khai thông tin liên quan đến các giao dịch này, bao gồm các chi tiết về giá trị, điều kiện của giao dịch, cũng như mối quan hệ giữa các bên liên kết. Điều này giúp các cơ quan quản lý thuế dễ dàng kiểm tra và đảm bảo rằng giá trị các giao dịch không bị lợi dụng để chuyển lợi nhuận qua lại nhằm trốn thuế. Những yêu cầu này nhằm đảm bảo rằng tất cả các thông tin về giao dịch liên kết được công khai và rõ ràng, giúp cơ quan quản lý thuế dễ dàng kiểm tra và đối chiếu thông tin trong quá trình thanh tra. 1.1.3.3. Nhóm quy định về định giá giao dịch liên kết Một trong những điểm mấu chốt của pháp luật về giao dịch liên kết là quy định về phương pháp định giá các giao dịch này. Pháp luật Việt Nam áp dụng các phương pháp định giá quốc tế như phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá bán lại, và phương pháp chi phí cộng thêm. Mục tiêu của các quy định này là đảm bảo rằng giá trị của các giao dịch liên kết được định giá theo giá thị trường, không tạo ra sự sai lệch trong việc nộp thuế. Những phương pháp này giúp đảm bảo rằng các giao dịch liên kết không bị lợi dụng để chuyển giá, tránh gây thất thoát thuế cho nhà nước. 8
- 1.1.3.4. Nhóm quy định về giám sát và kiểm soát Nhóm quy định này tập trung vào trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giám sát và kiểm soát các giao dịch liên kết. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp nộp các hồ sơ giao dịch liên kết để kiểm tra trong quá trình thanh tra hoặc kiểm tra định kỳ. Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, cơ quan thuế có thể yêu cầu điều chỉnh giá giao dịch liên kết để phù hợp với giá thị trường và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rằng doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ giao dịch liên kết trong vòng 10 năm để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong quá trình thanh tra. 1.1.3.5. Nhóm quy định về xử lý vi phạm trong giao dịch liên kết Các quy định về xử lý vi phạm trong giao dịch liên kết tại Việt Nam rất chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng mọi hành vi trốn thuế thông qua chuyển giá sẽ bị xử lý nghiêm minh. Các hình thức xử lý bao gồm truy thu thuế, phạt hành chính, và có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực. Các biện pháp này nhằm răn đe và đảm bảo rằng các doanh nghiệp không thể lạm dụng giao dịch liên kết để trốn thuế hoặc giảm nghĩa vụ thuế. 1.1.4. Vai trò của pháp luật về giao dịch liên kết Thứ nhất, ngăn chặn hành vi chuyển giá và gian lận thuế. Một trong những vai trò quan trọng nhất của pháp luật về giao dịch liên kết là ngăn chặn hành vi chuyển giá – một hình thức gian lận thuế phổ biến. Chuyển giá xảy ra khi các doanh nghiệp liên kết cố tình điều chỉnh giá của các giao dịch nội bộ (như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc chuyển giao tài sản) để chuyển lợi nhuận từ quốc gia có mức thuế cao sang quốc gia có mức thuế thấp. Thứ hai, bảo vệ cơ sở thu thuế quốc gia. Pháp luật về giao dịch liên kết giúp bảo vệ cơ sở thu thuế của quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp quốc tế có xu hướng tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách chuyển thu nhập từ các quốc gia có thuế suất cao sang các quốc gia có thuế suất thấp. Nếu không có các biện pháp kiểm soát và điều chỉnh các giao dịch liên kết, nguồn thu thuế của các quốc gia sẽ bị giảm mạnh do hành vi chuyển giá. Thứ ba, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong giao dịch doanh nghiệp. Một vai trò quan trọng khác của pháp luật về giao dịch liên kết là đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp liên kết. Các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thường có quyền tự do điều chỉnh các giao dịch nội bộ, điều này có thể tạo ra sự thiếu minh bạch và làm sai lệch thông tin tài chính. Thứ tư, bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư và cổ đông. Pháp luật về giao dịch liên kết cũng có vai trò bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư và cổ đông, đặc biệt trong các tập đoàn lớn hoặc công ty đa quốc gia. Khi các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch liên kết không minh bạch, điều này có 9
- thể dẫn đến việc các nhà đầu tư và cổ đông không nắm được đầy đủ thông tin về tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp. Thứ năm, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và cải thiện môi trường kinh doanh. 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giao dịch liên kết 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật Thứ nhất, tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế. Một trong những lợi ích lớn nhất của việc hoàn thiện pháp luật là tính minh bạch. Các quy định pháp luật chi tiết về yêu cầu báo cáo và công khai thông tin giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp không thể che giấu các giao dịch liên kết. Khi luật pháp yêu cầu doanh nghiệp phải công bố hồ sơ giao dịch liên kết theo từng năm, các cơ quan thuế có thể dễ dàng theo dõi và kiểm tra các giao dịch nghi ngờ có hành vi chuyển giá hoặc gian lận thuế. Thứ hai, cải thiện năng lực giám sát và xử lý vi phạm. Pháp luật về giao dịch liên kết không chỉ giới hạn ở việc quy định mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế có thể thực hiện các biện pháp giám sát và kiểm soát chặt chẽ hơn. Việc yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ giao dịch liên kết và lưu giữ hồ sơ trong 10 năm tạo cơ sở pháp lý mạnh mẽ cho các cuộc thanh tra thuế sau này. Những cải tiến này giúp cơ quan thuế không chỉ phát hiện các vi phạm mà còn có thể truy thu thuế và phạt hành chính đối với các doanh nghiệp vi phạm. Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Việc hoàn thiện pháp luật không chỉ giúp ngăn chặn vi phạm mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Khi các quy định về giao dịch liên kết được thực thi nghiêm ngặt, các doanh nghiệp có xu hướng áp dụng quản trị rủi ro thuế tốt hơn, từ đó xây dựng một hình ảnh uy tín hơn trước các đối tác và nhà đầu tư. Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thường được đánh giá cao hơn trong mắt các cơ quan quản lý và có nhiều cơ hội phát triển hơn so với các doanh nghiệp vi phạm. 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan nhà nước Thứ nhất, khả năng thực thi pháp luật và kiểm tra giao dịch liên kết. Cơ quan thuế và các đơn vị quản lý có trách nhiệm giám sát chặt chẽ các giao dịch liên kết nhằm ngăn chặn hành vi chuyển giá – việc các doanh nghiệp cố tình điều chỉnh giá trị giao dịch để giảm nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, để thực hiện điều này hiệu quả, các cơ quan quản lý cần có khả năng kiểm tra và thu thập thông tin một cách toàn diện. Các cơ quan quản lý cần được trang bị công nghệ, dữ liệu và các phương tiện phân tích mạnh mẽ để xác định những bất thường trong các giao dịch liên kết. Điều này bao gồm việc thu thập báo cáo giao dịch liên kết từ doanh nghiệp, phân tích hồ sơ tài chính và đánh giá tính hợp lý của các mức giá giao dịch giữa các bên liên kết. 1.2.3. Ý thức của các bên giao dịch liên kết Thứ nhất, ý thức tuân thủ pháp luật. 10
- Các bên trong giao dịch liên kết cần có ý thức tuân thủ nghiêm túc các quy định về giao dịch liên kết, bao gồm kê khai, báo cáo giao dịch, và tuân thủ các yêu cầu pháp lý liên quan đến giá chuyển nhượng. Khi các doanh nghiệp có ý thức tuân thủ tốt, họ sẽ thực hiện các giao dịch theo đúng giá thị trường (giá giao dịch giữa các bên độc lập), minh bạch và đầy đủ, giúp giảm thiểu các rủi ro liên quan đến vi phạm pháp luật. Nếu ý thức tuân thủ kém, các doanh nghiệp có thể tìm cách lách luật, tránh thuế thông qua các phương pháp chuyển giá, hoặc không báo cáo đầy đủ các giao dịch liên kết. Điều này sẽ dẫn đến những hậu quả như bị cơ quan thuế điều tra, truy thu thuế, xử phạt hành chính, và thậm chí gây mất uy tín doanh nghiệp. Thứ hai, ý thức về trách nhiệm xã hội. Ý thức về trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp giao dịch liên kết cũng là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện pháp luật. Khi các doanh nghiệp có ý thức về việc đóng góp cho cộng đồng và nền kinh tế, họ sẽ coi việc thực hiện nghĩa vụ thuế không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội. Việc kê khai và nộp thuế đầy đủ từ các giao dịch liên kết góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu các bên không nhận thức đầy đủ trách nhiệm xã hội, họ có thể tham gia vào các hành vi gian lận thuế, sử dụng các thủ thuật chuyển giá để giảm thiểu lợi nhuận chịu thuế tại Việt Nam, gây thất thu cho ngân sách nhà nước và làm giảm sự cạnh tranh công bằng trong thị trường. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đề án đã phân tích về các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về giao dịch liên kết, trong đó trọng tâm là khái niệm và đặc điểm của giao dịch liên kết. Giao dịch liên kết được xác định là các giao dịch giữa các bên có mối quan hệ về sở hữu, kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến nhau, thường xảy ra trong các tập đoàn đa quốc gia. Do tính chất phức tạp và khả năng bị lợi dụng để thực hiện hành vi chuyển giá, pháp luật về giao dịch liên kết đã được xây dựng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch này. Chương này đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc áp dụng nguyên tắc giá giao dịch độc lập nhằm đảm bảo rằng các giao dịch liên kết được thực hiện theo giá thị trường, tránh việc doanh nghiệp lợi dụng quan hệ liên kết để giảm nghĩa vụ thuế hoặc tối ưu hóa lợi nhuận một cách không minh bạch. Các doanh nghiệp cần lập và lưu trữ đầy đủ hồ sơ giao dịch liên kết để đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế, từ đó giúp đảm bảo sự tuân thủ quy định pháp luật và ngăn chặn hành vi trốn thuế. Ngoài ra, chương 1 cũng làm rõ các đặc điểm quan trọng của pháp luật về giao dịch liên kết, bao gồm tính minh bạch, tính kiểm soát chặt chẽ, tính tuân thủ quốc tế, và khả năng phòng ngừa chuyển giá. Các quy định này giúp đảm bảo rằng giao dịch liên kết được thực hiện đúng quy định pháp luật, góp 11
- phần tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, và giúp các cơ quan quản lý kiểm soát hiệu quả việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Như vậy, chương 1 đề án đã làm rõ vai trò quan trọng của pháp luật về giao dịch liên kết trong việc bảo vệ nguồn thu thuế quốc gia và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về giao dịch liên kết 2.1.1. Quy định về chủ thể trong giao dịch liên kết 2.1.1.1. Các loại giao dịch liên kết Giao dịch liên kết không chỉ giới hạn ở việc mua bán hàng hóa mà còn bao gồm nhiều loại giao dịch khác nhau như: i) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ: Doanh nghiệp có thể chuyển giao các quyền sở hữu trí tuệ giữa các bên liên kết, ví dụ như bản quyền, sáng chế, và các tài sản vô hình khác. ii) Cung cấp dịch vụ và tài chính: Các giao dịch cho vay hoặc bảo lãnh tài chính giữa các bên liên kết cũng phải được kê khai và tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch liên kết. Ví dụ, theo quy định tại Điều 5 Khoản 2 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các giao dịch liên kết bao gồm chuyển nhượng vốn, cung cấp dịch vụ tài chính, thuê tài sản, hoặc các thỏa thuận mua bán giữa các bên có mối quan hệ liên kết. 2.1.1.2. Các bên có quan hệ liên kết Theo pháp luật Việt Nam, các chủ thể trong giao dịch liên kết là các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết với nhau thông qua các yếu tố về sở hữu, kiểm soát, hoặc quản lý. Cụ thể, điều này bao gồm các công ty mẹ - công ty con, các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của cùng một tổ chức hoặc cá nhân, hoặc có các quan hệ kinh tế khác như việc vay vốn, mua bán, chuyển nhượng tài sản hoặc vốn góp. Các bên có quan hệ liên kết là các bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn vào doanh nghiệp; các bên cùng chịu sự điều hành, kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một tổ chức hoặc cá nhân; các bên cùng có một tổ chức hoặc cá nhân tham gia góp vốn; các doanh nghiệp được điều hành, kiểm soát bởi các cá nhân có mối quan hệ mật thiết trong cùng một gia đình2. 2.1.1.3. Quy định về trách nhiệm của chủ thể trong giao dịch liên kết Thứ nhất, trách nhiệm kê khai và báo cáo giao dịch liên kết. Theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, một trong những trách nhiệm quan trọng của các doanh nghiệp có giao dịch liên kết là phải kê khai và 2 Điều 3 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 12
- báo cáo đầy đủ các giao dịch liên kết cho cơ quan thuế. Trách nhiệm này giúp đảm bảo tính minh bạch và ngăn ngừa hành vi gian lận thuế, chuyển lợi nhuận sang các quốc gia có mức thuế suất thấp. Các doanh nghiệp phải lập và nộp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Việc kê khai và báo cáo này là một yêu cầu pháp lý bắt buộc, và doanh nghiệp không tuân thủ có thể bị phạt hành chính hoặc truy thu thuế nếu bị phát hiện gian lận3. Thứ hai, trách nhiệm tuân thủ nguyên tắc giá thị trường. Một trong những trách nhiệm cốt lõi của các chủ thể trong giao dịch liên kết là tuân thủ nguyên tắc giá thị trường (Arm’s Length Principle). Nguyên tắc này yêu cầu các giao dịch giữa các bên liên kết phải được thực hiện với mức giá tương đương với giá của các giao dịch tương tự giữa các bên độc lập trong điều kiện tương tự. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp không thể lợi dụng mối quan hệ liên kết để điều chỉnh giá trị giao dịch nhằm tránh thuế hoặc giảm nghĩa vụ thuế tại Việt Nam. Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định giá trị giao dịch, đồng thời lưu giữ tài liệu chứng minh rằng các giao dịch này đã tuân thủ đúng quy định4. 2.1.2. Quy định về công khai thông tin và minh bạch Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp đa quốc gia, việc minh bạch và công khai thông tin trong giao dịch liên kết trở thành một yêu cầu quan trọng để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong xác định nghĩa vụ thuế. Ở Việt Nam, pháp luật về giao dịch liên kết, đặc biệt là Nghị định 132/2020/NĐ-CP, quy định chặt chẽ về trách nhiệm công khai thông tin và minh bạch của các doanh nghiệp có liên kết. Điều này không chỉ giúp cơ quan thuế kiểm soát các hoạt động kinh doanh liên kết mà còn ngăn chặn các hành vi lạm dụng chuyển giá để tránh thuế. Điều 17 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định rằng người nộp thuế có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ và chính xác các giao dịch liên kết của mình. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về giao dịch liên kết trong tờ khai quyết toán thuế, kèm theo hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định pháp luật. 2.1.3. Quy định về định giá giao dịch liên kết 2.1.3.1. Phương pháp định giá giao dịch liên kết Thứ nhất, phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP). Theo Điều 7 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP) là phương pháp xác định giá giao dịch dựa trên việc so sánh giá trị của giao dịch liên kết với giá trị của các giao dịch tương tự trên thị trường giữa các bên không liên kết. Nếu giá trị của giao dịch liên kết khác biệt so với giá thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu điều chỉnh giá. 3 Điều 7 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 4 Điều 9 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 13
- Phương pháp này được áp dụng phổ biến cho các giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ, đặc biệt trong các ngành công nghiệp có tính cạnh tranh cao. Thứ hai, phương pháp giá bán lại (RPM). Theo Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, phương pháp giá bán lại (RPM) được áp dụng khi sản phẩm được mua từ bên liên kết và bán lại cho bên thứ ba không liên kết. Giá giao dịch liên kết sẽ được xác định bằng cách lấy giá bán lại cho bên thứ ba, sau đó trừ đi chi phí bán hàng và lợi nhuận hợp lý của bên bán. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại, nơi hàng hóa được mua và bán mà không có sự thay đổi đáng kể về tính chất của sản phẩm. Thứ ba, phương pháp chi phí cộng thêm (Cost Plus). Theo Điều 9 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, phương pháp chi phí cộng thêm (Cost Plus) được áp dụng khi một bên cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho bên liên kết. Giá giao dịch sẽ được xác định dựa trên chi phí phát sinh thực tế của nhà cung cấp, sau đó cộng thêm tỷ suất lợi nhuận hợp lý để tạo ra giá bán. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ trong tập đoàn. 2.1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc định giá giao dịch liên kết Theo Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và báo cáo cho cơ quan thuế. Việc nộp đầy đủ hồ sơ giúp cơ quan thuế có cơ sở kiểm tra và xác định tính hợp lý của giá giao dịch, từ đó đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật về thuế. Thông tư 45/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong giao dịch liên kết và yêu cầu về minh bạch thông tin. Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết Doanh nghiệp phải công khai phương pháp xác định giá trong các giao dịch liên kết để đảm bảo tuân thủ nguyên tắc giá thị trường. Điều này giúp cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra tính minh bạch và hợp lý của giao dịch5. 2.1.4. Quy định về giám sát và kiểm soát Thứ nhất, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc giám sát và kiểm tra. Theo Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu và hồ sơ giao dịch liên kết để kiểm tra tính hợp lý của giá trị giao dịch. Cơ quan thuế có thể thực hiện thanh tra, kiểm tra và đối chiếu các hồ sơ với thông tin giao dịch thị trường để đảm bảo rằng giá trị giao dịch liên kết được xác định đúng theo nguyên tắc giá thị trường. Nếu cơ quan thuế phát hiện sự chênh lệch giữa giá trị giao dịch liên kết và giá trị thị trường, họ có quyền điều chỉnh giá và yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung thuế nếu cần. 5 Điều 6 Thông tư 45/2021/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1314 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
808 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
875 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
672 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1083 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
921 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
706 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
674 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
769 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
736 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
820 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
641 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
570 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
583 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
649 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
413 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
584 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
552 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
