intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài "Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi" nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD trong cả nước, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- PHẠM THỊ THÚY NGÂN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Kim Long Biên 2. TS. Mai Xuân Hợi Phản biện TS. Lê Thị Nga Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày……. tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án........................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án ........................................................ 4 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án ........................................... 4 7. Kết cấu của Đề án........................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH .................................................. 6 1.1. Khái quát pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................................... 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................................. 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................................. 6 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............................................. 7 1.1.4. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................................. 9 1.2. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ............. 9 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ..................................... 9 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan Thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .............................................................. 9 1.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến .................................................................. 10 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ................... 10 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 10
  4. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH................................................................................... 11 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh............................ 11 2.1.1. Nhóm các quy phạm quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến ........................................ 11 2.1.2. Nhóm quy phạm quy định về nội dung quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh................................... 11 2.1.3. Nhóm quy phạm quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh...... 12 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ........... 13 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .................................................. 13 2.2.2. Hạn chế của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh .................................................. 14 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 16 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ......................................................................................................................... 16 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi ... 16 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................................. 16 3.1.2. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi... 16 3.1.3. Nguyên nhân của những vướng mắc....................................................... 18 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam ..... 19
  5. 3.2.1. Hoàn thiện quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến ................................................ 19 3.2.2. Hoàn thiện quy định về nội dung quản lý thuế đối với đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ................................... 19 3.2.3. Hoàn thiện quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh............ 20 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ... 20 3.3.1. Giải pháp chung trong cả nước ............................................................... 20 3.3.2. Giải pháp tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................ 21 Tiểu kết Chương 3............................................................................................ 22 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 24
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cá nhân kinh doanh CNKD 2 Hộ kinh doanh HKD 3 Giá trị gia tăng GTGT 4 Người nộp thuế NNT 5 Ngân sách nhà nước NSNN 6 Thu nhập cá nhân TNCN 7 Thủ tục hành chính TTHC 8 Thương mại điện tử TMĐT 9 Ủy ban nhân dân UBND
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Theo số liệu báo cáo tại hội nghị sơ kết một năm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ “điểm nghẽn” trong triển khai Đề án 06 và đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển TMĐT, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế ngày 10/06/2024, quy mô thị trường TMĐT của Việt Nam hiện nay là 20,5 tỷ USD và dự kiến sẽ đạt 30,5 tỷ USD vào năm 2025. Tính đến ngày 15/3/2023 đã có 285 tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin qua Cổng thông tin TMĐT trong đó có 53.585 cá nhân và 16.003 tổ chức đăng ký bán hàng trên sàn, với 15.919.953 lượt giao dịch và tổng giá trị giao dịch là khoảng 5.500 tỷ đồng1. Tuy nhiên việc kê khai và nộp thuế từ hoạt động kinh doanh này còn nhiều hạn chế. Tại tỉnh Quảng Ngãi, ngành Thuế đã tiến hành rà soát các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động kinh doanh TMĐT trên địa bàn tỉnh để đưa vào diện theo dõi, quản lý thuế, đồng thời yêu cầu các đơn vị làm dịch vụ giao nhận hàng cung cấp thông tin các HKD, CNKD có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trên mạng xã hội2,…Tuy nhiên, do nhiều HKD, CNKD có phát sinh hoạt động kinh doanh trực tuyến không có cửa hàng, biển hiệu, thậm chí không có hàng hóa tại địa điểm kinh doanh nên cơ quan Thuế rất khó xác định được đầu vào, đầu ra để quản lý, ấn định mức thuế. Việc thanh toán đơn hàng được thực hiện chủ yếu qua nhân viên thu hộ nên việc quản lý dòng tiền, doanh thu tính thuế gần như không có căn cứ. Bên cạnh đó, khi cơ quan Thuế tiến hành rà soát các HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội thì các đối tượng này nhanh chóng xóa bỏ bài viết, tin bài giới thiệu, quảng cáo bán hàng, xóa bỏ các bình luận, tin nhắn mua hàng dẫn đến cơ quan Thuế không có căn cứ xác định hành vi vi phạm về thuế để xử lý. Ngoài ra, chính sách pháp luật về thuế đã quy định trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quản lý thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan tuy nhiên quy định còn nhiều nội dung chưa cụ thể dẫn đến vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ những cơ sở trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi” làm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế là cần thiết, cấp thiết, mang tính chuyên sâu và phù hợp với thực tế quản lý thuế tại địa phương. 1 Trung Kiên (2023), Các sàn thương mại điện tử đã cung cấp gần 16 triệu lượt giao dịch cho cơ quan Thuế, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, xem tại: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/e58b1999-32a5- 4233-89ad-8fd70438907b, ngày truy cập 18/08/2024. 2 Trung Kiên (2023), Tăng cường rà soát, kiểm tra đối với hoạt động thương mại điện tử, Cục Thuế Quảng Ngãi đã đưa vào quản lý trên 100 cá nhân, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, xem tại: https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/nhip-song-thue/38eaaf07-eb42-40c9-9bc5-d38f9e7d02ad, ngày truy cập 20/07/2024. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu - Nguyễn Thị Huệ (2017), “Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT - Kinh nghiệm của một số nước và đề xuất giải pháp áp dụng tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế học, trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những cơ sở lý luận về TMĐT, quản lý thuế TMĐT, kinh nghiệm quản lý thuế TMĐT của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan. - Phạm Nữ Mai Anh (2019), “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu có tính hệ thống các nội dung mang tính tổng quan về TMĐT, nêu ra những tác động nhất định của TMĐT đến công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. - Bùi Văn Hưng (2022), “Pháp luật về thuế với loại hình kinh doanh trực tuyến”, luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, trường Đại học Luật, Đại học Huế. Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thuế đối với loại hình kinh doanh trực tuyến như căn cứ xác định chính xác doanh thu tính thuế, khó khăn trong việc xác định bản chất giao dịch và ý thức tuân thủ pháp luật. - Nhật Minh (2022), “Quyết liệt chống thất thu thuế đối với kinh doanh TMĐT”, Tạp chí Thuế nhà nước, tháng 9/2022. Bài viết mô tả sự vào cuộc mạnh mẽ của ngành Thuế trong giai đoạn bùng nổ TMĐT, nêu ra các giải pháp ngăn chặn thất thu ngay từ khi xây dựng chính sách trong đó thống nhất về chính sách và các loại hình kinh doanh, hoàn thiện các quy định về quản lý thuế TMĐT và xây dựng quy chế phối hợp với Bộ Công thương để quản lý thuế. - Nguyễn Thị Hường - Lê Ngọc Anh - Nguyễn Thị Hải Anh - Lê An (2022), “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên sàn TMĐT Shopee: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí điện tử Thuế nhà nước, ngày 24/10/2022. Bài viết đã khái quát cách thức vận hành của sàn TMĐT Shopee thông qua người mua, người bán, cộng tác viên tiếp thị liên kết, chủ sở hữu sàn TMĐT, các đơn vị vận chuyển, các hình thức thanh toán trên sàn. - Lê Quang Thuận – Trần Thị Hà (2022), “Quản lý thuế TMĐT tại một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Thuế nhà nước, tháng 9/2022. Bài viết nêu ra những thách thức đối với quản lý thuế TMĐT ở Việt Nam, nêu ra một số kinh nghiệm quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT ở các nước EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,.. từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. - Nguyễn Thị Thanh Huyền (2023), “Quản lý thuế TMĐT ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tài chính Online, ngày 07/10/2023. Bài viết phân tích thực trạng quản lý thuế trong việc xác định các giao dịch trực tuyến, các nguyên nhân của những vướng mắc trong quá trình triển khai áp dụng pháp luật như hành lang pháp 2
  9. lý chưa hoàn thiện, ý thức tự giác chấp hành pháp luật, tính chất đặc thù như quy mô hoạt động của TMĐT Việt Nam. - Trung Kiên (2023), “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế TMĐT: Cần giải pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng”, Tạp chí Thuế nhà nước, số 27 ngày 03/7/2023. Thông qua bài viết tác giả cũng đề xuất giải pháp cần tiếp tục tham mưu hoàn thiện quy trình tiếp nhận, khai thác, xử lý thông tin từ Cổng thông tin TMĐT. - Nguyễn Thị Minh Hạnh – Nguyễn Thị Minh Hằng (2023), “Giải pháp tăng thu thuế từ hoạt động TMĐT”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ngày 18/10/2023. Bài viết phân tích, đánh giá công tác thu thuế từ hoạt động này chưa theo kịp tốc độ phát triển của kinh doanh TMĐT. 2.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu đến nay tồn tại một số nội dung chưa được làm rõ và chưa được đề cập. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, Đề án tiếp tục kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, bao gồm các phân tích đánh giá về hạn chế của quy định pháp luật, các vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật, các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các đề xuất hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Từ đó phát triển, nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về nội dung quản lý thuế, quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế, việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh trực tuyến của HKD, CNKD. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD trong cả nước, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. - Phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. - Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD tại tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD, trọng tâm tại tỉnh Quảng Ngãi. 3
  10. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD thông qua các quan điểm, học thuyết liên quan. - Nghiên cứu chi tiết các nhóm quy phạm pháp luật về nghĩa vụ thuế, nội dung quản lý thuế, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến trên nền tảng công nghệ số của HKD, CNKD thông qua facebook, tiktok, instagram, zalo, youtube, blog, diễn đàn,... - Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với HKD, CNKD phát sinh hoạt động kinh doanh TMĐT thông qua các số liệu, các vụ việc trong các báo cáo công tác quản lý thuế, báo cáo tổng kết của ngành thuế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu nhóm quy phạm pháp luật về nghĩa vụ thuế của HKD, CNKD có hoạt động kinh doanh trực tuyến, nhóm quy phạm pháp luật về nội dung quản lý thuế và nhóm quy phạm pháp luật về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế. Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trọng tâm tại Tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ năm 2018 đến hết tháng 6 năm 2024. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh được sử dụng tại chương 1, chương 2. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng xuyên suốt toàn bộ Đề án. - Phương pháp sử dụng tình huống điển hình được sử dụng tại chương 3. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của Đề án Đề án góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân. Đồng thời, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện luật thực định về cơ sở pháp lý xác định nghĩa vụ thuế và nâng cao công tác thực thi pháp luật về thuế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án - Đối với cơ quan quản lý nhà nước về thuế: Là tài liệu tham khảo, ý kiến đóng góp về sự hoàn thiện của pháp luật về thuế, giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp chống thất thu về thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT. - Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh: Là tài liệu tuyên truyền giúp các tổ chức, cá nhân kinh doanh TMĐT nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, hạn chế hành vi vi phạm xảy ra. 4
  11. - Đối với độc giả quan tâm: Đề án có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và phát triển các đề tài nghiên cứu khoa học, xây dựng và phát triển Đề án cấp tỉnh, sáng kiến cấp ngành về quản lý thuế. 7. Kết cấu của Đề án Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung Đề án được chia thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại tỉnh Quảng Ngãi và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng 5
  12. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH 1.1. Khái quát pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Có thể thấy khái niệm quản lý thuế theo nghĩa rộng gắn với quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế, trong đó bao gồm quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Từ cách tiếp cận theo nghĩa rộng này, có thể khái quát quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD là tổng thể các phương thức tác động của nhà nước đến quá trình thực hiện nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về thuế của HKD, CNKD bán hàng trực tuyến nhằm thực hiện mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của cơ quan Thuế. Cách tiếp cận theo nghĩa hẹp, có thể hiểu quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD là quá trình tác động và điều chỉnh của cơ quan Thuế trên cơ sở sử dụng các công cụ và chức năng của quản lý thuế đến đối tượng nộp thuế là HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của NNT. Thông qua khái niệm này, có thể rút ra một số đặc điểm nhận diện quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD như sau: Thứ nhất, đối tượng quản lý thuế, chủ thể quản lý thuế. Đối tượng quản lý thuế là các HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội, sàn TMĐT, nền tảng công nghệ số. Chủ thể quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD có sự chuyên biệt hơn so với chủ thể quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại truyền thống. Thứ hai, chủ thể nộp thuế. Là các HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội, sàn TMĐT, nền tảng công nghệ số khác, là tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự. Thứ ba, nội dung quản lý thuế. Nội dung quản lý thuế cũng giới hạn trong việc quản lý sự tuân thủ pháp luật về thuế của HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Căn cứ vào khái niệm pháp luật về quản lý thuế, nội dung của quản lý thuế, khái niệm HKD, CNKD, khái niệm bán hàng trực tuyến thì pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD là tổng hợp các quy 6
  13. phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh hoạt động tuân thủ pháp luật về thuế của HKD, CNKD có hoạt động kinh doanh bán hàng trực tuyến. Từ những khái niệm trên đây, có thể nhận diện đặc điểm của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD như sau: Thứ nhất, đối tượng điều chỉnh của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến. Pháp luật về quản lý thuế đối với HKD, CNKD bán hàng trực tuyến chỉ điều chỉnh trong phạm vi hẹp việc tổ chức, điều hành, thực thi pháp luật về thuế của cơ quan Thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD và điều chỉnh sự tuân thủ pháp luật về thuế của HKD, CNKD có hoạt động kinh doanh bán hàng trực tuyến. Thứ hai, phương pháp điều chỉnh của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Pháp luật về quản lý thuế đối với HKD, CNKD bán hàng trực tuyến sử dụng hai phương thức chủ yếu để tác động vào các đối tượng điều chỉnh của mình là phương pháp mệnh lệnh quyền uy và phương pháp tự nguyện, ngang quyền. Thứ ba, nội dung của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến đối với cá nhân, hộ kinh doanh. So với nội dung của pháp luật quản lý thuế đối với HKD, CNKD bán hàng truyền thống, nội dung pháp luật quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD có thêm các nhóm quy phạm pháp luật quy định về nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay, quy định về trách nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức cá nhân có liên quan, quy định về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi chậm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan Thuế. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 1.1.3.1. Nhóm các quy phạm quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến Thứ nhất, quy định về trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế của HKD, CNKD. Trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thì HKD, CNKD có phát sinh hoạt động kinh doanh bán hàng trực tuyến phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan Thuế và được cấp mã số thuế.3 HKD, CNKD sử dụng mã số thuế được cấp thực hiện khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ về thuế khác theo quy định. Thứ hai, quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa. Một trong những nội dung liên quan đến nghĩa vụ thuế của HKD, CNKD bán hàng trực tuyến là 3 Khoản 1 Điều 17, Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 7
  14. việc chấp hành chế độ kế toán, sử dụng hóa đơn, chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật. Thứ ba, quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay. Để quản lý hiệu quả nguồn thu hoạt động TMĐT, tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC đã quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay đối với sàn giao dịch TMĐT. Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép các những tổ chức, cá nhân được ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự đại diện cho NNT thực hiện các nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước.4 1.1.3.2. Nhóm quy phạm quy định về nội dung quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Công tác ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế là nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ Tài chính5. Thứ hai, nhóm quy phạm quy định về công tác triển khai thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Việc tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Thứ ba, nhóm quy phạm quy định về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về thuế. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ là một trong những nội dung quan trọng đối với pháp luật về quản lý thuế. 1.1.3.3. Nhóm quy phạm quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Kiểm tra, thanh tra là một trong những nội dung quan trọng của quản lý thuế. Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà NNT đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan của NNT để xử lý về thuế theo quy định của pháp luật6. Quy định về công tác kiểm tra, thanh tra thuế đã được hướng dẫn chi tiết tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Thông tư số 80/2021/TT-BTC, Thông tư số 31/2021/TT-BTC và Quy trình Kiểm tra thuế, Quy trình Thanh tra thuế hiện hành. Pháp luật quản lý thuế đã phân nhóm các hành vi vi phạm hành chính về thuế, cụ thể chia ra ba nhóm hành vi lớn: Vi phạm các thủ tục thuế; khai sai dẫn 4 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC. 5 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 6 Điều 107 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 8
  15. đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế7. 1.1.4. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, đối với cơ quan Thuế. Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD tạo lập cơ sở pháp lý vững chắc, đảm bảo tính hợp pháp cho việc tổ chức, triển khai, thực hiện pháp luật của cơ quan Thuế. Pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD còn là công cụ kiểm soát quyền lực cơ quan Thuế. Thứ hai, đối với công tác thu ngân sách nhà nước. Hệ thống pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD đang ngày càng hoàn thiện phù hợp với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh TMĐT, điều đó đã giúp cơ quan Thuế sử dụng hiệu quả công cụ này để quản lý thu NSNN. Thứ ba, đối với xã hội. Đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể trong kinh doanh. 1.2. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Về cơ chế, chính sách, Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn đã tạo được hành lang pháp lý vững chắc cho phép cơ quan Thuế chủ động trong quản lý NNT có phát sinh hoạt động kinh doanh trực tuyến thông qua các điểm trọng yếu như: Cơ chế tự khai - tự nộp, NNT tự tính số tiền thuế phải nộp (trừ các trường hợp thuộc cơ quan nhà nước tính thuế) và phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế; quy định nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên thứ ba (bao gồm cả thông tin dạng dữ liệu điện tử); công tác kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý vi phạm hành chính về thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế thông qua ứng dụng, số hóa TTHC. 1.2.2. Năng lực quản lý của cơ quan Thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Việc nâng cao năng lực quản lý của cơ quan Thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, đồng thời là quá trình xây dựng nền hành chính trong sạch, có đủ năng lực chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật, từng bước hiện đại hoá để quản lý thuế có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. 7 Mục 2, Chương XV Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 9
  16. 1.2.3. Ý thức chấp hành pháp luật của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến Nhận thức về việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với các tổ chức, cá nhân phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến còn nhiều hạn chế8. Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người dân, doanh nghiệp phụ thuộc vào sự ràng buộc của các quy định của pháp luật, nếu pháp luật quy định không rõ ràng tạo ra kẽ hở thì người dân và doanh nghiệp sẽ dựa vào kẽ hở này mà thực hiện các hành vi trốn thuế. Ý thức chấp hành việc cung cấp thông tin theo quy định của các tổ chức, cá nhân liên quan còn nhiều vướng mắc do liên quan đến việc bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của Luật viễn thông, Luật các tổ chức tín dụng. 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, nguồn lực về con người. Các chủ thể tham gia tổ chức, triển khai, thi hành và chấp hành pháp luật về thuế bao gồm: NNT là HKD, CNKD có phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến; tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay; cơ quan Thuế; công chức thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Thứ hai, nguồn lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đối với công tác điều hành của cơ quan Thuế thì không thể thiếu sự hỗ trợ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin, mạng In-tơ-nét, ứng dụng hỗ trợ thực hiện công tác quản lý thu thuế, nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, ứng dụng hỗ trợ quản lý dữ liệu NNT, ứng dụng tiếp nhận việc cung cấp thông tin về thuế, các nền tảng hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ NNT,....giúp tối ưu thời gian quản lý, giải quyết TTHC về thuế, lưu trữ thông tin NNT. Tiểu kết Chương 1 Thông qua kết quả phân tích khái niệm về quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD rút ra các đặc điểm nhận diện của quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động này. Bên cạnh đó đã khái quát các nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD, trong đó tập trung vào ba nhóm quy phạm pháp luật chính. Phân tích các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến. Từ kết quả này, tiếp tục nghiên cứu cụ thể hơn các nhóm quy phạm pháp luật, đồng thời đánh giá ưu điểm, hạn chế của các nhóm quy phạm về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. 8 Nguyễn Thị Thanh Nga (2022), Thu thuế từ hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thuế nhà nước, số 09/2022, tr.146-149. 10
  17. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 2.1.1. Nhóm các quy phạm quy định về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng trực tuyến Thứ nhất, quy định về trách nhiệm đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả hoạt động kinh doanh TMĐT, phải thực hiện đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật9. Thứ hai, quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa. HKD, CNKD khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho người mua, bao gồm cả trường hợp hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Việc lập hóa đơn phải được thực hiện đúng thời điểm và đảm bảo về nội dung và hình thức. Thứ ba, quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay. Tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với HKD, CNKD đã quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với chủ sở hữu sàn TMĐT và của tổ chức, cá nhân khác trên cơ sở ủy quyền10. Bên cạnh quy định về việc ủy quyền cho chủ sàn TMĐT khai thuế thay, nộp thuế thay, thì cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác khai thuế thay, nộp thuế thay theo quy định về ủy quyền của pháp luật về dân sự. 2.1.2. Nhóm quy phạm quy định về nội dung quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, nhóm quy phạm quy định công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thuế. Công tác ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế của Bộ Tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2017, đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/07/2017 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính. 9 Điều 30 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC. 10 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC. 11
  18. Thứ hai, nhóm quy phạm quy định công tác triển khai thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD. Bộ Tài chính chủ trì tổ chức việc thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và quy định pháp luật khác có liên quan. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện, khu vực triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm quản lý thuế đối với HKD, CNKD bán hàng trực tuyến. Thứ ba, công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về thuế. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT nói chung và công tác tuyên truyền, hỗ trợ HKD, CNKD bán hàng trực tuyến nói riêng đều thực hiện theo đúng thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm của cơ quan Thuế các cấp, đồng thời đảm bảo tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất theo chương trình, kế hoạch công tác của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế11. 2.1.3. Nhóm quy phạm quy định về kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 2.1.3.1. Nhóm quy phạm quy định về kiểm tra thuế Công tác kiểm tra thuế sẽ được thực hiện tại trụ sở của cơ quan Thuế và trụ sở của NNT. Trong đó, kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan Thuế được thực hiện trên cơ sở hồ sơ thuế của NNT, kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề hoặc theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, cơ quan khác có thẩm quyền và một số trường hợp khác được quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 2.1.3.2. Nhóm quy phạm quy định về thanh tra thuế Thanh tra thuế là một dạng thanh tra chuyên ngành12. Căn cứ theo khái niệm về thanh tra chuyên ngành thì có thể khái quát thanh tra thuế là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành những hoạt động mang tính chất chuyên môn nghiệp vụ đối với các đối tượng nộp thuế và các chủ thể có liên quan trong lĩnh vực thuế nhằm phát hiện, xử lý vi phạm trong việc tuân thủ pháp luật về thuế của các đối tượng đó. 2.1.3.3. Nhóm quy phạm quy định về xử lý vi phạm về thuế Thứ nhất, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính đối với HKD, CNKD bán hàng trực tuyến. HKD, CNKD chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP. Mức phạt tiền đối với HKD, CNKD bằng một nửa mức tiền phạt đối với tổ chức với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế. 11 Mục V, Phần I Quyết định số 745/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 về việc ban hành quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. 12 Khoản 3, Điều 3 Luật Thanh tra số 11/2022/QH15. 12
  19. Thứ hai, các nhóm hành vi vi phạm hành chính về thuế của HKD, CNKD bán hàng trực tuyến 13. Nhóm hành vi vi phạm hành chính về thuế có thể chia làm ba nhóm chính là nhóm hành vi vi phạm thủ tục thuế, nhóm hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, nhóm hành vi trốn thuế. Bên cạnh quy định về các nhóm hành vi vi phạm nêu trên thì tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP đã dành riêng một điều để quy định về hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn đối với hoạt động bán hàng trực tuyến không chỉ xử phạt chủ thể là HKD, CNKD có hành vi vi phạm mà còn có bên thứ ba là các nhà cung cấp hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, các chủ sàn TMĐT, ngân hàng thương mại và các bên trung gian thanh toán. 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, sự hoàn thiện về hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật về quản lý thuế đến thời điểm hiện tại đã xây dựng được hành lang pháp lý đầy đủ, tạo điều kiện cho công tác thi hành pháp luật được thông suốt, công tác chấp hành pháp luật được kịp thời và đúng quy định. Thứ hai, đã có hướng dẫn riêng về kê khai thuế đối với HKD, CNKD. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 19/07/2021 hướng dẫn riêng về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với HKD, CNKD thay thế các nội dung hướng dẫn về HKD, CNKD tại Chương I và Chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Thứ ba, quy định rõ hơn về trách nhiệm cung cấp thông tin quản lý thuế của tổ chức có liên quan. Pháp luật về quản lý thuế hiện hành đã quy định các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của NNT, ngân hàng thương mại, đơn vị trung gian thanh toán, chủ sàn TMĐT,... có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến NNT theo quy định khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thuế. Thứ tư, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế hiện hành đã sửa đổi, bổ sung nhiều căn cứ pháp lý để xử lý các hành vi vi phạm về thuế và hóa đơn. Việc ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn đã tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính thuế nhằm thu đúng, thu đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN, chống thất thu, giảm nợ thuế. 13 Điều 141, Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. 13
  20. Thứ năm, sự hoàn thiện về xây dựng và ký kết quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý thuế. Bộ Tài chính đã ký kết các thỏa thuận phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông để chia sẻ dữ liệu quản lý thuế. Bộ Tài chính cũng đã ký kết quy chế phối hợp với Bộ Công an trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế, thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế14. 2.2.2. Hạn chế của pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 2.2.2.1. Hạn chế trong quy định về nghĩa vụ thuế kinh doanh trực tuyến của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Thứ nhất, hạn chế trong quy định về xác định mức thuế đối với HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán thuế. Tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 quy định về căn cứ xác định mức thuế khoán, trong đó yếu tố căn cứ vào tài liệu kê khai của HKD, CNKD thường thiếu chính xác, mang tính chủ quan nhất, vì các chủ thể này luôn tìm cách che dấu doanh thu của mình. Bên cạnh đó yếu tố dựa trên ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn chỉ hiệu quả khi các hoạt động kinh doanh diễn ra tại một địa điểm cố định mà địa phương nắm được, còn đối với hoạt động bán hàng trực tuyến của HKD, CNKD thì yếu tố này còn nhiều hạn chế. Thứ hai, hạn chế trong quy định về sử dụng hóa đơn của HKD, CNKD bán hàng trực tuyến. Tại Điều 12 Quy trình quản lý hóa đơn điện tử, trong trường hợp đề nghị cấp mã đối với hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh của hộ khoán, CNKD thì hồ sơ xuất trình với cơ quan Thuế bao gồm hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý,...). Tuy nhiên đối với trường hợp bán hàng online, bán hàng qua sàn TMĐT thì không có hợp đồng kinh tế, không có biên bản, nghiệm thu, thanh lý,…thì hồ sơ yêu cầu là gì thì chưa được hướng dẫn, dẫn đến sự không thống nhất khi áp dụng. Tại khoản 5 và khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn, căn cứ theo quy định này, thì đối với HKD, CNKD bán hàng trực tuyến xuất hóa đơn vẫn phải đảm bảo có đầy đủ nội dung về tên, địa chỉ. Tuy nhiên khi mua hàng qua sàn TMĐT hoặc qua các tài khoản mạng xã hội thì tên thường là biệt danh không phải tên thật, địa chỉ là địa chỉ nhận hàng bất kỳ. Như vậy trường hợp này xuất hóa đơn với nội dung về tên và địa chỉ như thế nào thì pháp luật về thuế chưa có hướng dẫn. Thứ ba, hạn chế trong quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay. Quy định về trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay tại Điều 8, Thông tư số 14 Tuệ Anh (2022), Bộ Tài chính và Bộ Công an tăng cường phối hợp phòng ngừa, xử lý vi phạm trong lĩnh vực Tài chính, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính, xem tại: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?dDocName=MOFUCM241711, ngày truy cập 17/07/2024. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2