intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- TRẦN ĐỨC HÂN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Châu 2. PGS.TS. Nguyễn Duy Phương Phản biện 1: TS. Đào Mộng Điệp Phản biện 2: TS. Trần Công Dũng Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp tại Trường Đại học Luật Vào ngày…..tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 6 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn: ..................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ ........ 8 1.1. Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ..... 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đất đô thị ................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ....................................................................................................................... 8 1.1.3. Các yêu cầu đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ....... 9 1.2. Khái quát pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ............................................................................................................... 10 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ..................................................................................................................... 10 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. .................................................................................................. 11 1.2.3. Vai trò của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ..................................................................................................................... 11 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ........................................................................ 12 1.3.1. Yếu tố chính trị ....................................................................................... 12 1.3.2. Yếu tố kinh tế thị trường ......................................................................... 12 1.3.3 Yếu tố văn hóa xã hội .............................................................................. 13 1.3.4. Yếu tố lịch sử ......................................................................................... 13 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 13
  4. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ THỰC TIẾN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................ 15 2.1. Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ........................................................................................................... 15 2.1.1. Quy định về nguyên tắc, căn cứ, thời hạn, chi phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị ............................................................................................. 15 2.1.2. Quy định về trình tự, thẩm quyền xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. ....................................................... 16 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng các quy định của pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ............................................................. 16 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................. 17 2.2.1. Khái quát chung về tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 17 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 18 2.2.3. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................... 19 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 20 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ................................................................ 21 3.1. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị........................................ 21 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị cần đảm bảo phù hợp với quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước .................................................................................... 21 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải góp phần ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân ................................................. 22 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoàn thiện tổng thể pháp luật đất đai và các lĩnh vực khác có liên quan ............................................................................................. 23
  5. 3.1.4. Đảm bảo quỹ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc ............................................................................................. 23 3.1.5. Đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ; tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................. 23 3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ........................................................................................ 23 3.2.1. Đồng bộ, thống nhất quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các hệ thống quy hoạch khác................................................................................................. 24 3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 24 3.2.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................................ 24 3.2.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về công bố và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................................................ 24 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ........................................................ 24 3.3.1. Giải pháp chung trong cả nước để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị .................................. 24 3.3.2. Giải pháp đối với tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ........... 25 Tiểu kết Chương 3............................................................................................ 26 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 27 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 28
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn gải UBND : Ủy ban nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước QHXH : Quan hệ xã hội VPPL : Vi phạm pháp luật KT - XH : Kinh tế - xã hội NSDĐ : Người sử dụng đất QPPL : Quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa HĐND : Hội đồng nhân dân TNMT : Tài nguyên môi trường QH : Quy hoạch QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất QH, KHSDĐ : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất TNHH : Trách nhiệm hữu hạn QHQL : Quy hoạch quản lý SDĐĐ : Sử dụng đất đai
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đất đai tuy là tài sản gắn bó với con người nhưng nó là tài nguyên hữu hạn và đang có nguy cơ bị thoái hóa do quá trình sản xuất, sinh sống của chính con người chúng ta. Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ kéo theo đô thị hóa ngày càng mở rộng, nhu cầu sử dụng đất nói chung và đất đô thị nói riêng ngày càng tăng. Trong khi đó, diện tích đất dành cho đô thị chiếm tỷ lệ nhỏ. Do đó, để việc sử dụng đất một cách tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả, các đô thị phát triển bền vững thì vấn đề xác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị là hết sức quan trọng và cần thiết. Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung và các quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị nói riêng thường xuyên được rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị trong điều kiện kinh tế thị trường. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành lĩnh vực pháp luật này cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được còn nhiều quy định chưa phù hợp với thực tiễn, còn quá chung chung; Một số quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo; chế tài xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị chưa đủ sức răn đe và có tác dụng giáo dục… Hiện nay tỉnh Thừa Thiên Huế đang phấn đấu xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc trung ương theo tinh thần Nghị quyết số 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, đồng thời đã và đang là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phát triển theo hướng xanh và bền vững. Đi cùng với đó, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị đang được triển khai quyết liệt, đồng bộ..., góp phần tích cực cải thiện diện mạo đô thị của thành phố, cơ sở hạ tầng ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được quan tâm đầu tư xây dựng, tạo diện mạo mới cho tỉnh, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng, đô thị, thông tin và truyền thông; giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao...Cụ thể như công trình cầu vượt biển dài nhất miền Trung nối liền xã Hải Dương và phường Thuận An đang trong quá trình thi công và dự kiến hoàn thành cuối năm 2025, qua đó sẽ tạo ra một bước đột phá mới về giao thông, tạo thuận lợi đi lại và thúc đẩy phát triển kinh tế vùng ven biển; Công trình cầu Nguyễn Hoàng bắc qua sông Hương cũng đang thi công gấp rút ngày đêm và dự kiến thông xe đầu năm 2025, là một công trình kết nối giao thông quan trọng tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của thành phố Huế; Trung tâm thương mại AEON MALL Huế lớn nhất miền Trung nằm ở phường An Đông thành phố Huế chuẩn bị khánh thành và đưa vào sử dụng trong năm 2024, ngoài ra còn rất nhiều công trình của nhiều lĩnh vực khác nhau đã khởi công xây dựng trên địa 1
  8. bàn tỉnh Thừa Thiên Huế... Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn bộc lộ một số tồn tại. Công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai còn hạn chế, chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ trong phát triển các ngành, lĩnh vực để hình thành các khu vực ưu tiên, khuyến khích đầu tư. Một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch đất đã duyệt chưa được triển khai thực hiện gây thiệt hại về kinh tế cho cả Nhà nước lẫn nhân dân . Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan các quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch trong quản lý đô thị là việc làm hết sức cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Commented [CN1]: Bổ sung thêm các công trình mới, đặc biệt các sách chuyên khảo, các bài viết trên tạp chí có chỉ số Ở nước ta, trong những năm qua việc nghiên cứu về quy hoạch, kế hoạch ISSN sử dụng đất, quy hoạch đô thị và quản lý đô thị là những vấn đề được nhiều ngành quan tâm như xây dựng, tài nguyên môi trường, luật học, kiến trúc… các nghiên cứu này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp nghiên cứu về vấn đề này, như: Thứ nhất, sách tham khảo, chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo khoa học: - Sách chuyên khảo: Phương Vũ (2019), “Sổ tay pháp luật Đất đai - những quy định mới được sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất áp dụng từ ngày 01-01-2019”, Nxb Thế giới. Nội dung cuốn sách bao gồm các phần chính như sau: Phần thứ nhất: Luật Đất đai; Phần thứ hai: Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Phần thứ ba: Các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Phần thứ tư: Những quy định mới được sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất áp dụng từ ngày 01-01-2019. Giúp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đất đai và người đọc quan tâm đến những quy định mới liên quan đến Luật đất đai. - Sách chuyên khảo: Vũ Tươi (2022), “Luật đất đai & văn bản hướng dẫn thi hành - quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai - quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ năm 2021-2025”, Nxb. Lao động. Nội dung cuốn sách bao gồm các phần chính: phần thứ nhất: Luật Đất đai; Phần thứ hai: Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Phần thứ ba: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Phần thứ tư: Quy định về thu tiền sử dụng đất và miễn, giảm thuế sử dụng đất; Phần thứ năm: Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Phần thứ sáu: Các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực đất đai; Phần thứ bảy: Tăng cường chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về giá đất, tiền thuê đất; Phần thứ tám: Sửa đổi, bổ sung 2
  9. một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Phần thứ chín: Quy hoạch sử dụng đất quốc gia và phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phần thứ mười: Quy định mới sửa đổi, bổ sung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đất đai và bạn đọc quan tâm đến những quy định mới liên quan đến lĩnh vực đất đai. Thứ hai, các bài nghiên cứu liên quan trong các tạp chí: - Nguyễn Tiến Thân (2019), “Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực”, bài viết trên Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường, (26), 107-111, website: http://tapchikhtnmt. hunre.edu.vn, truy cập 01/9/2023 http://tapchikhtnmt. hunre.edu.vn/index.php/tapchi khtnmt/article/view/177 - Nguyễn Minh Thông, Phan Trung Hiền (2021), “Xác định yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo góc nhìn người sử dụng đất”, bài viết trên tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, tập 57, số 3A (2021), tr.23-30. Trong bài viết, các tác giả đã sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (exploratory factor analysis – EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Và kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến quy hoạch sử dụng đất tại thành phố Cần Thơ theo góc nhìn người sử dụng đất, gồm: nhóm yếu tố kinh tế; nhóm yếu tố môi trường; nhóm yếu tố xã hội; nhóm yếu tố thể chế, pháp lý và nhóm các yếu tố khác. - PGS.TS. Lê Văn Chiến (2021), “ Sự tham gia của người dân trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ”, Lý luận chính trị số 2-2021. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân vào một lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện qua số liệu điều tra của Chương trình phát triển Liên Hợp quốc tại Việt Nam (UNDP) trong bộ Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến nay, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần phát huy hơn nữa sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách. - TS. Lê Thị Phúc (2021), “Yêu cầu phát triển bền vững trong việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương”, Tạp chí Pháp luật và thực tiễn số 47 năm 2021. Thứ ba, các luận văn hoặc luận án có chủ đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Tạ Thị Thu Hà (2018), “ Pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị ”, luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật, Đại học Huế. 3
  10. Luận văn trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ở hiện nay, đã phân tích, đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn ở Quảng Trị. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất và bảo đảm thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở tại tỉnh Quảng Trị. - Vũ Văn Quý (2018), “Thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu”, luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát hóa một số vấn đề về quy hoạch sử dụng đất và pháp luật về quy hoạch sử dụng đất. Cùng với đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Nguyễn Ninh Thuận (2020), “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở, qua thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận”, luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn thông qua phương pháp phân tích và so sánh luật cùng với các phương pháp thống kê; tổng hợp… luận văn đã làm sáng tỏ những điểm chưa hoàn thiện của pháp luật về Quy hoạch sử dụng đất ở. Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã đưa ra một số định hướng, giải pháp khả thi đóng góp một phần vào việc hoàn thiện pháp luật, bảo đảm thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất ở tại Ninh Thuận nói riêng, cả nước nói chung để phát triển. - Nguyễn Thị Phương Thảo (2021), “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”, luận văn Thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn đã nêu lên lý luận và thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Từ việc phân tích và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Nhìn chung hiện nay các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đất đai nói chung và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng được nghiên cứu khá nhiều, với những góc nhìn khác nhau và cách tiếp cận nhiều chiều, các công trình nghiên cứu bước đầu đã đưa ra hệ thống hoá một số khía cạnh lý luận cơ bản về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên tinh thần kế thừa, khái quát hóa một số vấn đề lý luận liên quan 4
  11. đến pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các công trình nghiên cứu trên tác giả sẽ đi nghiên cứu sâu sắc hơn về một số vấn đề lý luận pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị và đối chiếu các quy định đó với quá trình thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc tác giả nghiên cứu đề tài trên đảm bảo tính mới, không có trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Khái quát hóa, phân tích có hệ thống một số vấn đề lý luận pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị; - Phân tích thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị, trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. - Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trên thực tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị và thực tiễn các quy định pháp luật theo Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2024), Luật Quy hoạch năm 2017, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cùng với đó, luận văn sẽ nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị thông qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
  12. Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, tập trung vào các quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 nên tác giả luận văn chưa thể nghiên cứu tình hình thực tiễn thực hiện Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên trong quá trình phân tích các quy phạm pháp luật, luận văn luôn so sánh đối chiếu Luật đất đai 2013 với các quy định của Luật Đất đai 2024 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến năm 2023. Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam, thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi thời gian: Các số liệu tại vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018 - 2024. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để thực hiện đề tài này, luận văn dựa cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, các quy định của pháp luật, phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực này. - Phương pháp phân tích: được sử dụng trong tất cả các chương để phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu; - Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp, xử lý các tài liệu, số liệu để phục vụ cho công tác nghiên cứu của luận văn được thể hiện chủ yếu tại Chương 2; - Phương pháp so sánh luật học được áp dụng trong quá trình nghiên cứu để so sánh, đối chiếu, đánh giá các quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị của Việt Nam và một số nước trên thế giới, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm làm luận cứ cho các đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tại Việt Nam được sử dụng trong Chương 1 và một phần Chương 2; 6
  13. - Phương pháp chứng minh: được dùng để chứng minh cho các luận điểm đưa ra trong toàn bộ luận văn; - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các luận điểm, căn cứ lý luận được đưa ra trong luận văn để đưa ra các kết luận cho từng chương và kết luận chung của luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Việt Nam. Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị có giá trị khoa học trong hoàn thiện Luật Đất đai hiện hành. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Luận văn là tài liệu tham khảo cho các các cấp, các ngành tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc thực hiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị đồng thời có thể được sử dụng làm học liệu về học phần pháp luật Đất đai tại các cơ sở giáo dục đại học, đào tạo chuyên ngành luật ở cấp độ cử nhân, thạc sĩ. 7
  14. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn được chia thành ba chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Chương 2. Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRONG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 1.1. Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đất đô thị Đất đô thị bao gồm mặt đất, mặt nước và khoảng không gian nhất định bên trên và bên dưới nó trong khu vực đô thị. Nhìn từ không gian địa lý kinh tế thì đất đô thị có nguồn gốc từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Đất đô thị là một phần của đất đai quốc gia được phát triển gắn liền với quá trình đô thị hóa. Quá trình chuyển đổi hoạt động kinh tế và dân số từ vùng nông thôn vào vùng thành thị làm cho đất đô thị từ chỗ không khác mấy với đất nông nghiệp, dần phát triển về diện tích và tách khỏi nhóm đất này để mang những đặc tính khác biệt gắn với hoạt động kinh tế và đời sống dân cư phi nông nghiệp. Mức độ đô thị hóa càng gia tăng thì các sự khác biệt càng đậm nét và hình thành tính chất đặc trưng đất đô thị. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị 1.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khi bàn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có nhiều định nghĩa khác nhau của các nhà khoa học, do họ nhìn nhận quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở những khía cạnh khác nhau hoặc cách diễn đạt khác nhau. Tuy nhiên, về nguyên tắc chung, QH, KHSDĐ luôn có những đặc điểm sau: - QH, KHSDĐ mang tính lịch sử - xã hội. - QH, KHSDĐ mang đặc điểm tổng hợp. - QH, KHSDĐ mang tính dài hạn, chiến lược và chỉ đạo vĩ mô. - QH, KHSDĐ mang đặc tính chính trị và chính sách xã hội. 8
  15. - QH, KHSDĐ mang đặc điểm khả biến. Tóm lại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chỉ đơn thuần là các biện pháp kỹ thuật, cũng không đơn thuần là một quy phạm pháp luật thông thường. Xét một cách toàn diện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù thể hiện đồng thời ba tính chất. Một là, tính pháp chế Hai là, tính kỹ thuật Ba là, tính kinh tế Từ góc nhìn pháp lý, tập thể tác giả Trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra định nghĩa về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: + Quy hoạch đất đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian1. + Kế hoạch đất đai là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch2. 1.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Quy hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị là việc khoanh định các loại đất được sử dụng trong khoảng thời gian là mười năm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đô thị đó Kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị là việc khoanh định các loại đất được sử dụng trong khoảng thời gian từ một năm đến năm năm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng đất của đô thị đó. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải được xây dựng dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt, đảm bảo định hướng phát triển chung của cả nước. 1.1.3. Các yêu cầu đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Bất cứ một hoạt động nào của con người cũng hướng đến những mục tiêu nhất định, mục tiêu của việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất là nhằm lựa chọn được phương án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng đất cao mà Nhà nước hướng đến trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất không chỉ là hiệu quả về mặt kinh tế mà là hiệu quả về nhiều mặt (kinh tế - xã hội, môi trường - 1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. CAND, Hà Nội, tr.235 2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. CAND, Hà Nội, tr.236 9
  16. sinh thái, an ninh - quốc phòng). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu, phát huy vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đạt được những yêu cầu cơ bản sau đây: + Thứ nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững. + Thứ hai, công tác quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ. Sự thống nhất và đồng bộ ở đây được biểu hiện thông qua 3 yếu tố sau đây: * Quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng và thực hiện dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. * Quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng thống nhất - không chồng chéo, mâu thuẩn với các quy hoạch khác (quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch kiến trúc…) * Hệ thống quy hoạch sử dụng đất phải được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương. + Thứ ba, công tác quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng lãnh thổ. + Thứ tư, phải xây dựng được quy hoạch sử dụng đất mang tính ổn định, lâu dài. + Thứ năm, công tác quy hoạch sử dụng đất phải công khai, minh bạch, dân chủ. + Thứ sáu, sử dụng phương pháp tham vấn cộng đồng trong quy hoạch sử dụng đất. + Thứ bảy, xây dựng được quy hoạch sử dụng đất mang tính khả thi. 1.2. Khái quát pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị 1.2.1. Khái niệm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Trong đô thị, đất đai là tài sản quý giá, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý, phát triển đô thị. Mục đích của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là tận dụng lợi thế, tiềm năng của đất, lợi thế cạnh tranh về địa lý, du lịch, văn hóa, phù hợp với định hướng phát triển đô thị. Quy hoạch, kế hoạch tốt sẽ hạn chế những rủi ro trong quản lý, phát triển đô thị. Quan hệ giữa người với người trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Một là, Quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong quá trình lập, xét duyệt, công bố và thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Hai là, Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về đất đai với các tổ chức chuyên môn xây dựng quy hoạch. 10
  17. Ba là, Quan hệ giữa cơ quan nhà nước, tổ chức chuyên môn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với tổ chức, cá nhân, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất). 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không thể điều chỉnh hết tất cả các quan hệ ấy mà chỉ điều chỉnh những quan hệ cơ bản. Pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị bao gồm những nhóm quy phạm chủ yếu sau : Thứ nhất, nhóm quy phạm về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị đều luôn phải tuân thủ nguyên tắc chung của Luật đất đai quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch. Thứ hai, nhóm quy phạm về căn cứ về quy hoac ̣h, kế hoac ̣h sử duṇg đất quản lý đô thị. Thứ ba, nhóm quy phạm trình tự quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Thứ tư, nhóm quy phạm về trách nhiệm, thẩm quyền xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đô thị Thứ năm, nhóm quy phạm về công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị . Thứ sáu, nhóm quy phạm về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. 1.2.3. Vai trò của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Pháp luật với vai trò là công cụ để Nhà nước thực hiện QLNN nói chung và quản lý về đất đai nói riêng. Quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị phát sinh rất nhiều các QHXH, như: Quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau; quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai với các tổ chức chuyên môn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị; quan hệ giữa cơ quan Nhà nước, tổ chức chuyên môn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị với người sử dụng đất. Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tác động lên các quan hệ xã hội theo hai hướng: một mặt pháp luật ghi nhận các QHXH, mặt khác pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các QHXH. Các QHXH này đòi hỏi phải được điều chỉnh bằng pháp luật, cần phải có các nguyên tắc bắt buộc để hướng các quan hệ đi theo trật tự. Thứ nhất, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị tạo cơ sở pháp lý nhằm phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả công tác quy 11
  18. hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Thứ hai, pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị điều chỉnh, định hướng cho các hoạt động liên quan đến quy hoạch, kế hoạch được thực hiện theo pháp luật, theo ý chí của Nhà nước; góp phần hạn chế các hành vi vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua các biện pháp pháp lý, cơ chế đảm bảo thực hiện được quy định cụ thể trong Luật. Thứ ba, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị có sự tác động vào ý thức của con người, làm cho NSDĐ có các xử sự phù hợp với cách xử sự chung được quy định trong các QPPL.... Thứ tư, pháp luật có vai trò định hướng cho công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị theo đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu phát triển đất nước. Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chính là cơ sở khoa học, là căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý các biến động về đất đai, nó trực tiếp thể hiện phương thức yêu cầu trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như bất kỳ một chế định pháp luật nào đều bị chi phối bởi các yếu tố nhất định đến quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định đó. Tuy nhiên, mỗi nhóm quy phạm pháp luật lại chịu tác động bởi những yếu tố khác nhau. Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính đặc thù, đó là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lại mang trong mình những đặc điểm riêng biệt, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì vậy chịu sự tác động, chi phối của các yếu tố chính trị, lịch sử, văn hóa - xã hội và kinh tế. 1.3.1. Yếu tố chính trị Pháp luật là công cụ hữu hiệu để Nhà nước thể hiện quan điểm chính trị, để chính thức hóa tử tưởng của Đảng. Pháp luật về đất đai nói chung và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng mang đậm nét tính giai cấp, thể hiện rõ nét yếu tố chính trị. Biểu hiện cụ thể của yếu tố chính trị chi phối đến pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1.3.2. Yếu tố kinh tế thị trường Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đất đai còn là hàng hóa đặc biệt, được tiền tệ hóa để tham gia vào nền sản xuất hàng hóa với tính chất vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu sinh hoạt, vừa là nguồn vốn đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày 12
  19. càng có ý nghĩa to lớn trong việc điều phối quan hệ cung, cầu đất đai trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay ở nước ta, nhằm sử dụng có hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên quý giá cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tối đa hóa giá trị của bất động sản, theo đó việc sử dụng đất được quyết định trên cơ sở động lực của thị trường, quy hoạch sử dụng đất trở thành sản phẩm của thị trường. 1.3.3 Yếu tố văn hóa xã hội Một trong các yêu cầu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn là nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng. Với những đặc trưng của đất đai, để quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt được những yêu cầu, mục tiêu thì quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng lãnh thổ. Từ yếu tố tâm lý, tín ngưỡng, văn hóa phong tục, tập quán mà các nhà quy hoạch đất quyết định các chỉ tiêu đất đai cho từng ngành, từng nhu cầu khác nhau. Pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lúc này không chỉ bị chi phối bởi ý chí chủ quan của Nhà nước mang yếu tố chính trị và tình hình phát triển kinh tế, yếu tố hội nhập mà còn bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa - xã hội. 1.3.4. Yếu tố lịch sử Lịch sử Việt Nam gắn liền với lịch sử khai khẩn, xây dựng đất nước và bảo vệ lãnh thổ của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất như hiện nay. Trên mỗi thửa đất, vùng đất, lãnh thổ đều để lại những thành quả lao động của nhân dân ta qua các thời kỳ lịch sử, đó là đất đai, rừng núi, là các công trình công cộng, đường xá giao thông, cầu cống, các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên. Tiểu kết Chương 1 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nước quản lý thống nhất đất đai, là phương thức để Nhà nước khẳng định và thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, giúp Nhà nước lựa chọn được phương án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội, môi trường - sinh thái, an ninh - quốc phòng... Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Qua nghiên cứu chương 1 của luận văn, tác giả đã đưa khái niệm, đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, rút ra ý nghĩa, mục tiêu của việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời chương 1 của luận văn cũng đã phân tích khái niệm, vai trò, nội dung điều chỉnh của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Trên cơ sở đó, tác giả đã làm rõ các yếu tố tác động đến thực thi pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị. Các nội dung nghiên cứu tại Chương 1 sẽ làm tiền đề “lý thuyết” quan trọng để tác giả tiến 13
  20. hành phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quản lý đô thị ở Thừa Thiên Huế tại chương 2. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2