intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề án "Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN NGỌC ANH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN, QUA THỰC TIỄN TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Hồng Trinh 2. PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên Phản biện : PGS.TS Nguyễn Duy Phương Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày……. tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu đề án ....................................................................... 5 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ....................................... 5 7. Kết cấu của đề án ........................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN ............................................................................................... 6 1.1. Khái quát pháp luật về thuế cho thuê tài sản........................................... 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế cho thuê tài sản.......................................... 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản...................... 8 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ............................ 8 1.1.4. Vai trò của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ........................................... 9 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản . 10 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật .................................................................... 10 1.2.2. Năng lực quản lý về thuế của cơ quan nhà nước ..................................... 10 1.2.3. Sự tuân thủ của chủ thể cho thuê tài sản ................................................. 12 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN ............................................................................................. 13 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thuế cho thuê tài sản ........................ 13 2.1.1. Quy định về chủ thể, đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản ..................... 13 2.1.2. Quy định về phương pháp tính thuế cho thuê tài sản............................... 14 2.1.3. Quy định về trình tự, thủ tục về thuế cho thuê tài sản ............................. 17 2.1.4. Quy định về xử lý vi phạm về thuế cho thuê tài sản ................................ 18
  4. 2.2. Đánh giá quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản .......................... 19 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ...................................... 19 2.2.2. Bất cập của pháp luật về thuế cho thuê tài sản ........................................ 19 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 20 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN ........... 21 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản......................... 21 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ....... 21 3.1.2. Khó khăn, tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản.................................................................................................................... 24 3.1.3. Nguyên nhân của khó khăn, tồn tại trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ......................................................................................... 25 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản .......................................................................... 25 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản.......................... 25 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản..... 26 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 27 KẾT LUẬN..................................................................................................... 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 30
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 GTGT Giá trị gia tăng 2 KSTN Kiểm soát thu nhập 3 KSTNCN Kiểm soát thu nhập cá nhân 4 NTT Người nộp thuế 5 TNCN Thu nhập cá nhân 6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 7 VAT Thuế giá trị gia tăng
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản. Việc cho thuê tài sản trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế, đặt ra nhiều thách thức liên quan đến việc quản lý thuế và công bằng thuế. Nghiên cứu đề tài này giúp làm rõ các vấn đề này và đề xuất giải pháp phù hợp. Các doanh nghiệp cho thuê tài sản cần hiểu rõ về các quy định và chính sách thuế để có thể tối ưu hóa thu nhập và đồng thời giảm rủi ro pháp lý. Việc nghiên cứu sẽ giúp họ cập nhật thông tin, áp dụng các biện pháp pháp lý đúng đắn, đảm bảo tuân thủ và giảm nguy cơ vi phạm pháp luật. Bằng cách nghiên cứu và đánh giá các chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê tài sản, chúng ta có thể đề xuất các điều chỉnh cần thiết để tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực, thúc đẩy sự phát triển cân đối và công bằng cho cả doanh nghiệp và cộng đồng. Các nghiên cứu về pháp luật thuế cho thuê tài sản cũng cung cấp thông tin quan trọng để hỗ trợ quyết định chính sách và quản lý tài chính quốc gia. Hiểu rõ về nguồn thu nhập từ việc cho thuê tài sản sẽ giúp định hình một chiến lược thuế hiệu quả và bền vững. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản giúp đảm bảo rằng những người có thu nhập cao từ việc sở hữu và cho thuê tài sản phải đóng góp một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Điều này góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội, tạo ra sự công bằng, vì người giàu hơn phải đóng góp nhiều hơn. Bằng cách thu thuế từ những người sở hữu nhiều tài sản, hệ thống thuế có thể hỗ trợ các chính sách tái phân phối thu nhập để giúp đỡ các nhóm yếu thế trong xã hội. Không có các quy định pháp luật rõ ràng và chặt chẽ về thuế cho thuê tài sản có thể dẫn đến tình trạng trốn thuế hoặc khai báo không đầy đủ. Nhiều cá nhân hoặc tổ chức có thể lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn tránh nghĩa vụ thuế, gây thất thu cho ngân sách. Các quy định pháp luật giúp đảm bảo rằng các hoạt động cho thuê tài sản đều được quản lý một cách chặt chẽ, minh bạch, từ đó giảm thiểu các hành vi gian lận thuế. Một số quy định về căn cứ tính thuế cho thuê tài sản, như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, đôi khi không rõ ràng hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế. Điều này gây khó khăn cho các bên trong việc xác định đúng nghĩa vụ thuế, dẫn đến nhầm lẫn hoặc không đúng trong quá trình kê khai và nộp thuế. Pháp luật hiện hành chưa có nhiều cơ chế hỗ trợ hoặc khuyến khích người cho thuê tài sản tham gia khai báo và nộp thuế một cách tự nguyện, đặc biệt là trong các khu vực đô thị như Quận 6. Điều này dẫn đến việc nhiều giao dịch cho thuê tài sản vẫn diễn ra phi chính thức, gây thất thu thuế và khó khăn trong quản lý. Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, như nhiều khu vực đô thị khác ở Việt Nam, đang trở thành điểm đến chính để đầu tư vào bất động sản. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về pháp luật liên quan đến thuế cho thuê tài sản tại địa phương này trở nên cực kỳ cấp thiết với nhiều lý do quan trọng. Với sự phát 1
  7. triển nhanh chóng của thị trường bất động sản, việc cho thuê tài sản tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh đang trở thành một nguồn thu nhập quan trọng. Nghiên cứu về pháp luật thuế sẽ giúp người dân, doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định liên quan và tối ưu hóa thu nhập của họ. Đối với những nhà đầu tư và doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trường bất động sản tại Quận 6, việc hiểu rõ về các chính sách thuế có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư và phát triển. Nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng giúp họ đưa ra các chiến lược kinh doanh thông minh. Đối với cơ quan quản lý thuế địa phương, thông tin từ nghiên cứu sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về nguồn thu nhập từ cho thuê tài sản, từ đó thiết lập các chính sách thuế hợp lý và công bằng, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định của quận. Việc hiểu rõ và áp dụng chính sách thuế thông minh không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Thu nhập thuế có thể được sử dụng để đầu tư vào các dự án cộng đồng, cải thiện hạ tầng, và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về thuế cho thuê tài sản, qua thực tiễn tại Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu đề án thạc sĩ Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế thu nhập là các luận án, luận văn luật kinh tế. Nguyễn Công Quốc Dũng (2022), “Pháp luật về Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh”, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh trên cơ sở luận giải từ việc đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng liên quan đến thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Lê Thị Phương Thảo (2018), “Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án phân tích sâu về hệ thống pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản ở Việt Nam. Nghiên cứu đánh giá sự phù hợp của các quy định hiện hành và đưa ra đề xuất để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này nhằm tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế. Hoàng Văn Tiến (2018), “Pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh”, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội. Luận văn nghiên cứu nhằm làm sáng rõ các vấn đề lý luận về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh, qua đó dánh giá những thành tựu và hạn chế của quy định pháp luật hiện nay về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và thực tiễn thi hành pháp luật. Luận văn làm rõ những nguyên tắc, yêu cầu trong việc ban hành và thực 2
  8. hiện pháp luật thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh để làm cơ sở đánh giá, hoàn thiện các quy định pháp luật hiện hành sao cho có hiệu quả hơn. Nguyễn Thị Mai Dung (2018), “Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Tiến sĩ Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong mối tƣơng quan so sánh với pháp luật của các quốc gia trên thế giới về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN, từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Nguyễn Thanh Liêm (2017), “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn có sự kết hợp với việc phân tích quy định pháp luật hiện hành về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh và những hạn chế của thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh để đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn những quy định thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh góp phần thu ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả hy vọng nội dung được trình bày trong đề tài này sẽ là tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề của đề tài. Ngoài ra, đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu thuế TNCN, đặc biệt là thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. Nguyễn Hải Ninh (2016), Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật kinh tế, Đại học Luật Hà Nội. Luận án nghiên cứu sinh tiến hành phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Đưa ra được những luận giải khoa học để xác định hướng tiếp cận phù hợp đối với pháp luật về KSTNCN trong các hướng tiếp cận khác nhau hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN để từ đó tìm kiếm các giải pháp phù hợp hoàn thiện pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế thu nhập là các bài báo, báo cáo. Đỗ Thị Hạnh (2022), Quy định pháp luật về thuế đối với thu nhập từ cho thuê tài sản: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Luật học. Bài báo phân tích những quy định pháp luật về thuế đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản tại Việt Nam, nêu rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình áp dụng và đưa ra những khuyến nghị về cải cách chính sách thuế nhằm nâng cao tính công bằng và hiệu quả quản lý. Nguyễn Hồng Quang (2021), Các quy định pháp luật về thuế cho thuê bất động sản và hướng hoàn thiện, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Bài báo đánh giá các 3
  9. quy định pháp luật hiện hành về thuế cho thuê bất động sản ở Việt Nam, phân tích các điểm yếu và đề xuất hướng hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc quản lý và thu thuế trong lĩnh vực này. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) (2020), Nghiên cứu về hệ thống thuế bất động sản và cho thuê tài sản tại Việt Nam. Nghiên cứu này tập trung vào hệ thống thuế bất động sản, bao gồm cả thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam, phân tích các quy định pháp luật hiện hành và những bất cập trong quá trình thực thi. Đặc biệt, công trình này chỉ ra rằng hệ thống thuế tại Việt Nam còn phức tạp và gây khó khăn cho người nộp thuế, dẫn đến tình trạng trốn thuế và khai man thuế. Phạm Thanh Hoa (2020), Thực trạng và giải pháp quản lý thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính. Bài báo này nghiên cứu về việc quản lý thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở tại Việt Nam, đặc biệt là thu nhập từ việc cho thuê nhà của các cá nhân. Bài viết cung cấp một cái nhìn toàn diện về thực trạng quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu thuế. Để hoàn thành tốt đề tài, tác giả tham khảo những vấn đề đã được nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau về thuế. Tác giả có sự tổng hợp và kế thừa để nghiên cứu một cách có hệ thống, từ đó phân tích và đưa ra nhận định, đánh giá của mình về các quy định nhằm thực hiện thuế cho thuê tài sản. Đề án kế thừa các kết quả sau: i) Về lý luận pháp luật: đề án kế thừa một số khái niệm, một số gợi mở để có những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. ii) Về thực tiễn: đề án kế thừa một số nhận định về các vướng mắc của việc áp dụng pháp luật; nhận định nguyên nhận của vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề án có các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống cơ sở lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế phát sinh từ thực tiễn cần tiếp tục khắc phục. 4
  10. - Đề xuất được giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. - Pháp luật Việt Nam về thuế cho thuê tài sản qua nghiên cứu Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), Luật Quản lý thuế năm 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các nghị định khác của Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý thuế. - Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: đề án tập trung pháp luật về thuế cho thuê tài sản. - Phạm vi về thời gian: Từ giai đoạn năm 2020 đến năm 2024. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam qua thực tiễn tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Trên cơ sở phương pháp luận này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm: - Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế cho thuê tài sản để làm cơ sở cho những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp so sánh được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về vấn đề nghiên cứu trong mối tương quan với quy định pháp luật trong lĩnh vực khác nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. 6. Ý nghĩa về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa về khoa học Nghiên cứu giúp làm rõ các quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thực tế tại Quận 6, từ đó đóng góp vào việc phát triển lý thuyết và hệ thống hóa kiến thức pháp lý. Qua nghiên cứu, có thể phân tích được mức độ hiệu quả và tính khả thi của các quy định pháp luật liên quan đến thuế cho thuê tài sản. Điều này giúp xác 5
  11. định các khía cạnh còn thiếu sót hoặc không phù hợp, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Đề án là nguồn tài liệu hữu ích đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc đánh giá hiệu quả của các quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về thuế trong thời gian tới. - Đề án còn là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về thuế cho thuê tài sản. 7. Kết cấu của đề án Đề án gồm có phần Mở đầu, Nội dung và Danh mục tài liệu tham khảo; trong đó nội dung của đề án được bố cục thành ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về thuế cho thuê tài sản. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về thuế cho thuê tài sản. Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN 1.1. Khái quát pháp luật về thuế cho thuê tài sản 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế cho thuê tài sản 1.1.1.1. Khái niệm của thuế cho thuê tài sản Thuế là một công cụ quan trọng trong quản lý tài chính và điều hành kinh tế của nhà nước, và một trong những loại thuế đang ngày càng phổ biến và phức tạp là thuế cho thuê tài sản. Tại Việt Nam, thuế cho thuê tài sản được quy định trong hệ thống pháp luật thuế nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản và đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ nguồn lực tài chính giữa cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước. Thuê tài sản là hình thức mà bên cho thuê (chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản được sự cho phép của chủ sở hữu tài sản) cho bên thuê thuê tài sản bất động sản (nhà, đất), máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển,... nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. Qua những phân tích ở trên, tác giả rút ra khái niệm như sau: thuế cho thuê tài sản là một loại thuế đánh trên thu nhập hoặc doanh thu mà cá nhân, tổ chức nhận được từ hoạt động cho thuê tài sản, bao gồm nhưng không giới hạn ở bất động sản (nhà ở, căn hộ, văn phòng, nhà xưởng), phương tiện vận tải, máy móc 6
  12. thiết bị, và các tài sản khác có thể được cho thuê. Mục tiêu của thuế này là ghi nhận thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết hoạt động kinh tế. 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế cho thuê tài sản Thứ nhất, đối tượng chịu thuế đa dạng. Thuế cho thuê tài sản áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức có hoạt động cho thuê tài sản. Các loại tài sản được đưa vào diện chịu thuế bao gồm: Bất động sản: Đây là loại tài sản phổ biến nhất trong hoạt động cho thuê, bao gồm nhà ở, căn hộ, văn phòng, nhà xưởng, kho bãi, đất đai. Máy móc thiết bị: Các thiết bị công nghiệp, thiết bị xây dựng, máy móc văn phòng, thiết bị điện tử cũng thuộc đối tượng chịu thuế khi được cho thuê. Phương tiện vận tải: Ô tô, xe máy, xe tải, tàu thuyền, và các phương tiện giao thông khác đều là tài sản chịu thuế khi được cho thuê. Tài sản vô hình: Các tài sản vô hình như bản quyền, giấy phép kinh doanh, thương hiệu cũng có thể chịu thuế nếu được sử dụng cho mục đích cho thuê hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng. Sự đa dạng trong các loại tài sản chịu thuế thể hiện rằng bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc cho thuê tài sản tạo ra nguồn thu nhập đều có thể thuộc đối tượng điều chỉnh của loại thuế này. Thứ hai, thu nhập từ cho thuê tài sản là cơ sở tính thuế. Đặc điểm nổi bật của thuế cho thuê tài sản là nó được đánh trên thu nhập phát sinh từ hoạt động cho thuê. Thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên giá trị hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê và bên thuê. Thu nhập từ cho thuê bất động sản: Được tính bằng tổng số tiền thu được từ việc cho thuê nhà, đất, hoặc văn phòng. Nếu thu nhập này vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm đối với cá nhân, thì người cho thuê sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Thu nhập từ cho thuê tài sản khác: Đối với các loại tài sản như máy móc, thiết bị hoặc phương tiện vận tải, thu nhập chịu thuế sẽ dựa trên tổng số tiền thu được từ việc cho thuê, trừ các khoản chi phí phát sinh hợp lý (nếu có). Cơ sở tính thuế dựa trên thu nhập này nhằm đảm bảo rằng tất cả các nguồn thu nhập từ việc khai thác tài sản đều được ghi nhận và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Thứ ba, phân chia giữa thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế cho thuê tài sản mang cả hai tính chất thuế trực thu và thuế gián thu, tùy thuộc vào loại thuế áp dụng và đối tượng nộp thuế: Thuế trực thu: Bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân cho thuê tài sản, trong khi thuế TNDN áp dụng đối với các tổ chức hoặc doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản. Thứ tư, tính chất đồng thời giữa các loại thuế. 7
  13. Một đặc điểm đặc trưng khác của thuế cho thuê tài sản là việc nó thường áp dụng đồng thời nhiều loại thuế khác nhau đối với cùng một hoạt động cho thuê. Cụ thể: Thuế GTGT và thuế TNCN: Cá nhân cho thuê bất động sản sẽ phải nộp cả thuế GTGT (5%) và thuế TNCN (5%) nếu thu nhập từ việc cho thuê vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về thuế cho thuê tài sản Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển kinh tế mạnh mẽ, với sự mở rộng không ngừng của thị trường bất động sản, nhà ở, và các dịch vụ cho thuê tài sản. Trước bối cảnh đó, hệ thống quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản không chỉ cần được thiết lập rõ ràng mà còn mang tính cấp thiết để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước và ổn định thị trường. Từ những phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm sau: pháp luật về thuế cho thuê tài sản là hệ thống các quy định pháp lý được nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh và quản lý các hoạt động cho thuê tài sản. Những quy định này xác định các nghĩa vụ thuế mà cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp phải thực hiện khi họ thu được thu nhập từ việc cho thuê tài sản. Thuế cho thuê tài sản là một phần của hệ thống thuế tổng thể, góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và duy trì sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thuế cho thuê tài sản Thứ nhất, pháp luật về thuế cho thuê tài sản có tính bắt buộc. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản có tính bắt buộc cao, yêu cầu các cá nhân và tổ chức phải tuân thủ và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định. Pháp luật về thuế là một dạng pháp luật cưỡng chế, nghĩa là mọi cá nhân và tổ chức khi tham gia vào hoạt động kinh tế thuộc diện chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Thứ hai, pháp luật về thuế cho thuê tài sản co tính công khai và minh bạch. Các quy định về thuế cho thuê tài sản phải được công khai và minh bạch để mọi người có thể tiếp cận và thực hiện đúng đắn. Điều này giúp giảm thiểu tình trạng gian lận và trốn thuế. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản phải đảm bảo tính công bằng, không phân biệt đối xử giữa các cá nhân và tổ chức. Mọi người phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng khả năng kinh tế của mình. Thứ ba, pháp luật về thuế cho thuê tài sản có tính thống nhất, ổn định. Hệ thống pháp luật về thuế cho thuê tài sản phải được xây dựng một cách thống nhất, không mâu thuẫn giữa các quy định, để đảm bảo hiệu quả quản lý và thực thi. Các quy định pháp luật về thuế cho thuê tài sản cần có tính ổn định cao để các cá nhân và tổ chức có thể lập kế hoạch tài chính và kinh doanh một cách hiệu quả. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế cho thuê tài sản 1.1.3.1. Nhóm quy định về chủ thể, đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản 8
  14. Nhóm quy định về chủ thể và đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế tại Việt Nam. Các quy định này không chỉ giúp tăng cường quản lý thuế mà còn đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc thu thuế từ các hoạt động kinh doanh. Việc nắm vững và tuân thủ các quy định về thuế cho thuê tài sản sẽ giúp các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, và doanh nghiệp tránh được các vi phạm pháp luật và các khoản phạt liên quan, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước một cách tích cực. 1.1.3.2. Nhóm quy định về phương pháp tính thuế cho thuê tài sản Nhóm quy định về phương pháp tính thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam bao gồm các quy định về thuế GTGT, thuế TNCN, phương pháp tính thuế, hồ sơ khai thuế, và các khoản chi phí được trừ. Việc hiểu và tuân thủ các quy định này không chỉ giúp người cho thuê thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn góp phần vào việc quản lý và phát triển thị trường cho thuê tài sản. 1.1.3.3. Nhóm quy định về trình tự, thủ tục nộp thuế cho thuê tài sản Việc cho thuê tài sản là một phần quan trọng của nền kinh tế, đóng góp vào sự phát triển của các thị trường bất động sản và cung cấp nguồn thu nhập ổn định cho các chủ sở hữu. Tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và tuân thủ pháp luật, việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục nộp thuế cho thuê tài sản là cực kỳ quan trọng. Nhóm quy định này và tầm quan trọng của chúng đối với cả chính phủ và các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh1. 1.1.3.4. Nhóm quy định về xử lý vi phạm về thuế cho thuê tài sản Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, hoạt động cho thuê tài sản đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh phổ biến và mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, các vi phạm liên quan đến thuế cho thuê tài sản cũng xuất hiện ngày càng nhiều, đặt ra yêu cầu bức thiết về việc hoàn thiện khung pháp lý để quản lý và xử lý vi phạm. Nhóm quy định về xử lý vi phạm thuế cho thuê tài sản tại Việt Nam đã được xây dựng và triển khai nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý thuế. 1.1.4. Vai trò của pháp luật về thuế cho thuê tài sản Thứ nhất, điều chỉnh và quản lý hoạt động cho thuê tài sản. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản đặt ra các quy định cụ thể để điều chỉnh và quản lý các hoạt động cho thuê tài sản. Những quy định này giúp xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cho thuê, từ đó giảm thiểu các tranh chấp và bất đồng. Pháp luật cũng giúp ngăn chặn các hành vi trốn thuế, đảm bảo rằng mọi hoạt động cho thuê tài sản đều được kiểm soát và quản lý một cách chặt chẽ. Thứ hai, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 1 Nguyễn Thị Lan (2022), Pháp luật thuế và tác động của chính sách thuế đối với thị trường cho thuê tài sản tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Pháp luật, số 3/2022. 9
  15. Thuế cho thuê tài sản là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Việc thu thuế từ các hoạt động cho thuê tài sản không chỉ giúp tăng cường nguồn thu cho nhà nước mà còn góp phần phân bổ lại nguồn lực tài chính trong xã hội. Điều này giúp nhà nước có thêm nguồn lực để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công cộng. Thứ ba, sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Pháp luật về thuế cho thuê tài sản đảm bảo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân và tổ chức. Mọi người đều phải tuân thủ các quy định về khai báo và nộp thuế, không có sự ưu ái hoặc miễn trừ cho bất kỳ đối tượng nào. Điều này tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, nơi mà mọi người đều có trách nhiệm và quyền lợi như nhau. Thứ tư, tránh rủi ro pháp lý. Thứ năm, duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững. Tuân thủ các quy định về thuế cho thuê tài sản giúp các cá nhân và tổ chức duy trì hoạt động kinh doanh một cách ổn định và bền vững. Việc nộp thuế đầy đủ và đúng hạn không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh dài hạn. Nó giúp xây dựng lòng tin và uy tín với khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý. Sự minh bạch và chính xác trong việc khai báo và nộp thuế là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và phát triển. Khi mọi người đều tuân thủ các quy định thuế, môi trường kinh doanh trở nên minh bạch và công bằng hơn. Điều này khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản 1.2.1. Sự hoàn thiện của pháp luật Sự hoàn thiện của pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện pháp luật về thuế cho thuê tài sản. Pháp luật càng hoàn thiện, minh bạch, phù hợp với thực tiễn và dễ thực thi, việc thực hiện nghĩa vụ thuế càng được đảm bảo. Các quy định về thuế cho thuê tài sản cần rõ ràng, cụ thể về đối tượng chịu thuế, mức thuế, cách tính thuế, và thời hạn nộp thuế. Điều này giúp người nộp thuế dễ hiểu và dễ tuân thủ hơn. Khi quy định pháp luật không rõ ràng hoặc mâu thuẫn, người nộp thuế có thể gặp khó khăn trong việc tuân thủ, dẫn đến sự không nhất quán trong việc nộp thuế hoặc tranh chấp với cơ quan thuế. Pháp luật về thuế cần được điều chỉnh và cập nhật thường xuyên để phù hợp với sự thay đổi của thị trường bất động sản và hoạt động cho thuê tài sản. Ví dụ, nếu mức thuế không tương ứng với giá trị tài sản hoặc thu nhập từ cho thuê, có thể dẫn đến trốn thuế hoặc khai man thuế. Nếu quy định pháp luật hợp lý và phù hợp với thực tế, người nộp thuế sẽ có động lực để tuân thủ pháp 1.2.2. Năng lực quản lý về thuế của cơ quan nhà nước 10
  16. Năng lực quản lý về thuế của cơ quan nhà nước có tác động đáng kể đến việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động, đặc biệt thông qua các cơ chế, chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động. Các cơ quan quản lý thuế có thể ban hành chính sách ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp có chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động bình đẳng giới. Ví dụ, doanh nghiệp có thể được giảm thuế nếu đảm bảo tỷ lệ nam nữ trong công việc quản lý hoặc có chính sách bảo vệ lao động nữ, đặc biệt là phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ. Chính sách thuế ưu đãi có thể khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo và phát triển kỹ năng cho lao động nữ. Các doanh nghiệp đầu tư vào các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và kỹ năng của phụ nữ trong lĩnh vực chuyên môn có thể được giảm trừ chi phí thuế. 11
  17. 1.2.3. Sự tuân thủ của chủ thể cho thuê tài sản Sự tuân thủ của chủ thể cho thuê tài sản có ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong tuyển dụng và sử dụng lao động thông qua nhiều khía cạnh liên quan đến cơ sở vật chất, môi trường làm việc và cơ hội tiếp cận bình đẳng. Chủ thể cho thuê tài sản có trách nhiệm đảm bảo các cơ sở vật chất phù hợp để hỗ trợ môi trường làm việc không phân biệt giới tính. Ví dụ, nhà vệ sinh, phòng nghỉ cho nhân viên nữ mang thai hoặc cho con bú cần được bố trí đầy đủ. Việc tuân thủ quy định này giúp tạo điều kiện làm việc bình đẳng và thuận lợi cho cả nam lẫn nữ. Các chủ thể cho thuê bất động sản, như các tòa nhà văn phòng, nhà xưởng, có thể ảnh hưởng đến việc tạo ra một môi trường làm việc công bằng. Nếu không có các quy định cụ thể về việc cung cấp không gian làm việc phù hợp cho tất cả nhân viên (bao gồm cả các đối tượng nữ giới hoặc các nhóm thiểu số), sẽ dễ dẫn đến sự bất công bằng trong môi trường làm việc. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, đề án đã khái quát các khái niệm cơ bản, đặc điểm và vai trò của pháp luật về thuế cho thuê tài sản. Trước hết, thuế cho thuê tài sản được xác định là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của nhà nước, điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho thuê và đảm bảo sự công bằng trong phân bổ nguồn lực tài chính giữa cá nhân, doanh nghiệp, và nhà nước. Bên cạnh đó, các đặc điểm như đối tượng chịu thuế, cách tính thuế, và các loại thuế áp dụng đối với tài sản cho thuê được phân tích cụ thể nhằm làm rõ những khía cạnh pháp lý của thuế cho thuê tài sản. Đồng thời, pháp luật về thuế cho thuê tài sản có tính bắt buộc cao, yêu cầu các chủ thể liên quan phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định. Tính công khai và minh bạch trong các quy định thuế giúp giảm thiểu các hành vi gian lận, trốn thuế và đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Hệ thống pháp luật về thuế cho thuê tài sản cũng cần có tính thống nhất và ổn định, giúp các cá nhân và tổ chức dễ dàng tuân thủ, đồng thời tạo điều kiện để lập kế hoạch kinh doanh và tài chính một cách hiệu quả. Những yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật về thuế cho thuê tài sản, bao gồm sự hoàn thiện của pháp luật, năng lực quản lý của cơ quan nhà nước, và sự tuân thủ của các chủ thể cho thuê tài sản, cũng được đề cập để làm rõ những thách thức và cơ hội trong quá trình quản lý thuế. Như vậy, Chương 1 đề án đã xây dựng nền tảng lý luận cơ bản về pháp luật thuế cho thuê tài sản, qua đó giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc thực thi pháp luật này trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội hiện nay. 12
  18. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về thuế cho thuê tài sản 2.1.1. Quy định về chủ thể, đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản 2.1.1.1. Quy định về chủ thể đóng thuế cho thuê tài sản Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân trong hoạt động kinh doanh có lợi nhuận cao thì thực hiện đóng thuế TNCN theo nguyên tắc sau: - Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. Do đó, trường hợp cá nhân, hộ gia đình có kinh doanh dịch vụ cho thuê nhà ở mà thu nhập hơn 100 triệu đồng/năm thì phải đóng thuế TNCN. 2.1.1.2. Quy định về đối tượng đóng thuế cho thuê tài sản Đối tượng chịu thuế cho thuê tài sản là những cá nhân có doanh thu từ việc cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc đối tượng khác thuê tài sản của mình. Tài sản bao gồm: nhà cửa, mặt bằng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh, nhà xưởng sản xuất, các phương tiện vận tải, máy móc hay thiết bị liên quan nhưng không bao gồm dịch vụ khác đi kèm. Trường hợp được miễn thuế cá nhân cho thuê tài sản là khi cá nhân có doanh thu cho thuê tính trong một năm dương lịch (từ ngày 01/01 - ngày 31/12) từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế từ việc cho thuê tài sản, áp dụng đối với cả trường hợp cho thuê trọn năm và không trọn năm. Thứ hai, các loại tài sản khác như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Ngoài bất động sản, các tài sản khác cũng được quy định là đối tượng chịu thuế trong hoạt động cho thuê, bao gồm: i) Phương tiện vận tải: Cho thuê ô tô, xe máy, xe tải, tàu thuyền. 13
  19. ii) Máy móc, thiết bị: Cho thuê thiết bị xây dựng, máy móc công nghiệp, thiết bị văn phòng. iii) Tài sản vô hình: Như bản quyền, thương hiệu và các tài sản trí tuệ khác. Theo Điều 2, Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các cá nhân có thu nhập từ hoạt động cho thuê các loại tài sản này phải chịu thuế TNCN và thuế GTGT tương tự như cho thuê bất động sản. Thu nhập từ việc cho thuê các loại tài sản khác như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, và tài sản vô hình đều phải chịu hai loại thuế chính là thuế TNCN và thuế GTGT. Thuế TNCN được áp dụng đối với thu nhập cá nhân từ việc cho thuê tài sản. Tương tự như việc cho thuê bất động sản, mức thuế suất đối với các cá nhân cho thuê các tài sản khác thường là 5% nếu thu nhập từ hoạt động này vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm. Điều này đảm bảo rằng mọi khoản thu nhập từ việc khai thác tài sản đều phải chịu sự quản lý và điều tiết của pháp luật thuế. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, cá nhân và tổ chức cũng phải chịu thuế GTGT với mức thuế suất thông thường là 5%. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, do đó, người thuê sẽ phải gánh chịu chi phí này nhưng người cho thuê phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế. Sự kết hợp giữa thuế TNCN và thuế GTGT giúp đảm bảo rằng mọi nguồn thu từ hoạt động cho thuê tài sản, dù là tài sản hữu hình hay vô hình, đều được ghi nhận và điều chỉnh đúng pháp luật. Điều này góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động kinh doanh và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. 2.1.2. Quy định về phương pháp tính thuế cho thuê tài sản Trong nền kinh tế phát triển, hoạt động cho thuê tài sản đóng vai trò quan trọng, tạo ra thu nhập cho các cá nhân và tổ chức kinh doanh. Để quản lý và điều tiết hoạt động này, pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về việc tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản. Theo quy định tại Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung), và các văn bản hướng dẫn liên quan, các cá nhân và tổ chức cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Tài sản cho thuê có thể là nhà ở, mặt bằng, đất đai, phương tiện vận tải, thiết bị sản xuất, hoặc các loại tài sản khác. Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT- BTC (sửa đổi bởi Thông tư 100/2021/TT-BTC) quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản như sau: - Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: i) Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; ii) Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; iii) Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. - Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: i) Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; ii) Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2