TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Với xu thế hội nhập và sự phát triển như vũ bão, hình thức kinh doanh qua<br />
các phương tiện điện tử đang trở thành hình thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích<br />
cho nhân loại. Ở các nước phát triển công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi<br />
vào hầu hết các lĩnh vực. Ngành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, các NHTM<br />
bước đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào các dịch vụ của mình đã mang lại hiệu<br />
quả đáng kể không những cho ngân hàng mà còn mang lại nhiều tiện ích cho khách<br />
hàng và xã hội. Những khái niệm về Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến, thanh<br />
toán trên mạng,... đã bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân<br />
hàng thương mại ở Việt Nam.<br />
So với các NH TMCP lớn thì NH NNo&PTNT Việt Nam tham gia vào lĩnh<br />
vực ngân hàng điện tử muộn hơn, tuy nhiên bước đầu đã thu được những kết quả<br />
đáng kể và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường ngân hàng điện<br />
tử.Song, thực tiễn trong quá trình hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng điện tử của NH<br />
NNo&PTNT Việt Nam cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra<br />
các biện pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng như giúp NH<br />
NNo&PTNT Việt Nam khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn đề đã<br />
và đang được đặt ra khá bức thiết.<br />
Xuất phát từ lý do nêu trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn<br />
thiện dịch vụ Ngân hàng điện tử tại NH NNo&PTNT Việt Nam” làm luận<br />
văn thạc sĩ.<br />
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương<br />
cụ thể:<br />
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử<br />
Chương<br />
<br />
2:<br />
<br />
Thực<br />
<br />
trạng<br />
<br />
dịch<br />
<br />
vụ<br />
<br />
ngân<br />
<br />
hàng<br />
<br />
điện<br />
<br />
tử<br />
<br />
tại<br />
<br />
NHNNo&PTNT Việt Nam.<br />
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử<br />
tại NHNNo&PTNT Việt Nam.<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ<br />
<br />
1.1<br />
<br />
Khái quát chung về dịch vụ ngân hàng điện tử<br />
Trong phần này tác giả đưa ra cơ sở lý luận chung về e-banking bao gồm:<br />
<br />
khái niệm về e-banking, cơ sở hình thành và phát triển của e-banking, các hình thức<br />
của e-banking.<br />
Cụ thể những vấn đề lý luận như sau:<br />
Đầu tiên, tác giả đưa ra khái niệm về e-banking: E-banking là các dịch vụ ngân<br />
hàng được cung cấp đến khách hàng dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số<br />
hóa.<br />
Như vậy e-banking được cấu thành bởi các yếu tố: Dịch vụ ngân hàng như: Huy<br />
động vốn, cho vay, thanh toán, mua bán ngoại tệ….;Công nghệ ngân hàng gồm: các phần<br />
mềm, phần cứng cho phép khách hàng kết nối và thực hiện giao dịch với ngân hàng; Các<br />
phương tiện điện tử từ phía khách hàng như: máy tính cá nhân, điện thoại di động, TV,<br />
mạng Internet…để kết nối với ngân hàng.<br />
Về cơ sở hình thành và quá trình phát triển của e-banking: Nhìn chung, hệ thống<br />
Ngân hàng điện tử được phát triển qua những giai đoạn sau: Website quảng cáo<br />
(Brochure-Ware), Thương mại điện tử (E-commerce), Quản lý điện tử (E-business), Dịch<br />
vụ ngân hàng điện tử (E-banking).<br />
Về hình thức, E-banking là dịch vụ Ngân hàng được kết hợp với các phương thức<br />
giao dịch điện tử, được thực hiện qua các kênh thanh toán điện tử sau: Dịch vụ thẻ<br />
(ATM, POS), Internet-banking, Home-banking, Phone-banking, Mobile-banking, Call<br />
center, Kiosk ngân hàng.<br />
1.2 Hoàn thiện e-banking tại các NHTM Việt Nam<br />
Phần này đề cập đến vấn đề hoàn thiện e-banking tại các NHTM Việt Nam thông<br />
qua việc tiếp cận theo từng nội dung sau:<br />
Sự cần thiết phải hoàn thiện e-banking tại các NHTM Việt Nam. Trong phần này<br />
tác giả đã đưa ra được lợi ích đối với ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế mà e-banking<br />
<br />
đã mang lai. Từ đó cho ta thấy được sự cần thiết phải hoàn thiện e-banking tại các<br />
NHTM Việt Nam<br />
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoàn thiện e-banking gồm: nhân tố khách quan<br />
(Môi trường pháp lý, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và sự phát triển của TMĐT, Môi trường kinh<br />
tế xã hội, Nhân tố thuộc về con người)và nhân tố chủ quan (Công nghệ và bảo mật,<br />
Nguồn nhân lực của ngân hàng, Hoạt động tuyên truyền và quảng bá)<br />
Tiêu chí phản ánh sự hoàn thiện của e-banking gồm: Các chỉ tiêu định tính như:<br />
Chất lượng dịch vụ (Sự an toàn và mức độ bảo mật thông tin, Sự thuận tiện), Sự đa dạng<br />
của e-banking; Và các chỉ tiêu định lượng: Tốc độ tăng trưởng của e-banking, hiệu quả<br />
hoạt động từ e-banking<br />
1.3 Kinh nghiệm hoàn thiện e-banking<br />
Cuối cùng, chương 1 đề cập đến kinh nghiệm hoàn thiện e-banking tại Mỹ và<br />
Trung Quốc từ đó rút ra được bài học cho các NHTM tại Việt Nam<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NHĐT TẠI NHNNo&PTNT VIỆT NAM<br />
<br />
2.1 Tổng quan về Agribank<br />
Tác giả đã giới thiệu về Agribank, mạng lưới hoạt động, sơ đồ tổ chức và tình hình<br />
hoạt động và kinh doanh của Agribank những năm gần đây qua đó để thấy được cái nhìn<br />
tổng quan nhất về Agribank. Qua đây tác giả cho ta thấy được các chặng đường lịch sử của<br />
Agribank từ những ngày đầu thành lập, mạng lưới rộng lớn khắ cả nước, số lượng vốn huy<br />
động, số lượng tài sản tăng qua các năm, số lượng dư nợ…<br />
2.2 Thực trang e-banking tại Agribank<br />
Đầu tiên, ở chương 2 tác giả giới thiệu phòng NHĐT của Agribank sau đó nêu nên<br />
thực trạng triển khai e-banking tại Agribank. Hiện nay, tại Agribank mới triển khai dịch<br />
vụ thé, Internet-banking, phone-banking và mobile-banking và đang trong giai đoạn<br />
nghiên cứu để cung cấp ra thị trường thêm nhiều dịch vụ khác .Trong phần này tác giả<br />
<br />
nêu được tiện ích, mức phí, các dịch vụ cung cấp.<br />
Sau khi phân tích thực trạng , chương 2 đi đến việc đánh giá sự hoàn thiện ebanking tại Agribank. Dựa trên các chỉ tiêu định tính và định lượng.<br />
-<br />
<br />
Các chỉ tiêu định tính bao gồm:<br />
<br />
Thứ nhất là, Chất lượng e-banking:<br />
Phân tích sự an toàn và mức độ bảo mật thông tin: Agribank luôn chú trọng đầu tư<br />
đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh<br />
doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu<br />
tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS)<br />
do Ngân hàng Thế giới tài trợ. IPCAS được đánh giá là chương trình có khả năng bảo<br />
mật và toàn vẹn dữ liệu, đáp ứng khả năng giao dịch với khối lượng lớn, tính tích hợp cao<br />
và có khả năng đổi mới quy trình giao dịch, chữ ký điện tử, chứng từ điện tử, tăng hiệu<br />
suất lao động… Tuy nhiên, theo BKIS,có nhiều tình huống nguy hiểm mà hiện hệ thống<br />
ngân hàng điện tử tại Agribank thường mắc phải như: lỗ hổng trong chức năng chuyển<br />
tiền có thể khiến người sử dụng bị lừa chuyển tiền cho kẻ xấu, chức năng khôi phục mật<br />
khẩu bị lợi dụng để đổi mật khẩu của chủ tài khoản; sử dụng tính năng thắc mắc khiếu nại<br />
để cài mã độc vào máy chủ, kiểm soát toàn bộ hệ thống…<br />
Về sự thuận tiện: Với sự phát triển công nghệ hiện đại nhanh như hiện nay, Dịch<br />
vụ Ngân hàng điện tử nhanh chóng trở thành giải pháp tối ưu cho khách hàng. Các tiện<br />
ích sản phẩm được mở rộng, giao dịch thân thiện, thuận tiện cho người sử dụng. Chất<br />
lượng đường truyền được nâng cấp đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch, khiến yêu cầu của<br />
khách hàng được thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn.<br />
Thứ hai là, sự đa dạng của e-banking: Cùng với việc cho ra đời các sản phẩm ebanking, Agribank cũng không ngừng hoàn thiện các sản phẩm e-banking. Agribank đã<br />
triển khai một loạt các sản phẩm tiện ích e-banking. Các giao dịch gửi tiền mặt vào tài<br />
khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ… khách hàng còn phải tới trực tiếp giao dịch tại chi<br />
nhánh ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng điện tử chất lượng cao hơn còn chưa được phát<br />
triển như dịch vụ quản lý quỹ đầu tư, dịch vụ địa ốc, dịch vụ cho vay…<br />
<br />
-<br />
<br />
Chỉ tiêu định lượng: Phân tích hiệu quả của e-banking<br />
<br />
Một là, Tốc độ tăng trưởng e-banking: Sự gia tăng thẻ ATM, máy ATM và máy<br />
POS/EDC .Đến nay, Agribank đã cung cấp 11 sản phẩm Thẻ các loại, trong đó có 08 sản<br />
phẩm thẻ quốc tế, 03 sản phẩm thẻ nội địa. Và Tốc độ gia tăng số lượng KH đăng ký và<br />
số lượt KH sử dụng e-banking.<br />
Hai là, Hiệu quả từ e-banking gồm : Hiệu quả từ ATM, POS, Internet-banking,<br />
Mobile-banking, Phone-banking. Agribank mới triển khai e-banking từ năm 2008 nên lợi<br />
nhuận thực tế từ e-banking chưa cao. Nhưng đứng trên quan điểm phát triển lâu dài, ebanking hứa hẹn sẽ giúp Agribank gia tăng thị phần và mở rông thị trường, mang lại hiệu<br />
quả trên phương diện phát triển tổng thể các dịch vụ ngân hàng.<br />
Ngoài ra, chương 2 cũng phân tích thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế<br />
của e-banking tại Agribank<br />
-Thành công:<br />
Về sản phẩm dịch vụ: Được định hướng là nhóm sản phẩm mũi nhọn, trong những<br />
năm qua Agribank đã tập trung đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm để xây dựng và triển<br />
khai thành công chuỗi sản phẩm e-banking với nhiều tính năng ưu việt được khách hàng<br />
đánh giá cao.<br />
Quản lý nguồn nhân lực hiệu quả : Với e-banking, khách hàng có thể giao dịch<br />
mọi lúc mọi nơi mà không cần phải trực tiếp đến giao dịch tại các chi nhánh của NH. Vì<br />
vậy, Agribank đã giảm bớt được nhân lực ở các quầy giao dịch, giảm bớt sai xót, thao tác<br />
và sử dụng nhân sự có hiệu quả hơn. Điều này đã góp phần giảm đi nhiều chi phí khác có<br />
liên quan.<br />
Được khách hàng và xã hội công nhận : Dịch vụ NHĐT đã đưa Agribank đến với<br />
khách hàng mọi lúc mọi nơi,doanh thu từ hoạt động NHĐT chiếm tỷ lệ ngày càng lớn<br />
trong tổng doanh thu của Agribank<br />
-Hạn chế:<br />
Số lượng sản phẩm dịch vụ NHĐT mà NH cung cấp mặc dù đa dạng và phong phú<br />
nhưng vẫn chưa thể thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng<br />
<br />