intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại chi nhánh VDB Sơn La

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

20
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn trình bày tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan tới đề tài, cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư của ngân hàng phát triển và thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại chi nhánh VDB Sơn La. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại chi nhánh VDB Sơn La

CHƢƠNG 1<br /> TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ<br /> TÀI<br /> 1.1 Các nghiên cứu đã thực hiện<br /> Nguyễn Kim Anh, 2004, Luận án tiến sĩ: “Phát triển các nghiệp vụ tín dụng của<br /> các ngân hàng thương mại Việt Nam” bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân.<br /> Nguyễn Tuấn Trung, 2008, Giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển<br /> Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế trường Đại học kinh tế quốc dân.<br /> Nguyễn Đức Tú, 2012, Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương<br /> Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân.<br /> Nguyễn Tuấn Anh, 2012,LATS Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông<br /> nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Đại học kinh tế quốc dân.<br /> Lê Thị Như Ý (2011), Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Hoàn<br /> thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Đồng Tháp”.<br /> Nguyễn Anh Tuấn (2012), Luận văn thạc sỹ: “Chuẩn mực quản lý rủi ro trong<br /> hoạt động của NHTM theo hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam”, trường Đại<br /> học Kinh tế quốc dân.<br /> Huỳnh Thị Hồng Vân (2012), Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi<br /> ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ”.<br /> Nguyễn Thúy Trang (2012), Luận văn thạc sỹ, Học viện ngân hàng, “Nâng cao<br /> hiệu quả cho vay tín dụng dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công<br /> Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân”.<br /> Nguyễn Đức Tú (2012) Đại học Kinh tế quốc dân “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân<br /> hàng TMCP Công thương Việt Nam ”, luận văn thạc sỹ kinh tế.<br /> 1.2 Các vấn đề chƣa đƣợc giải quyết và hƣớng nghiên cứu<br /> Trong các luận án, luận văn nghiên cứu trên, chưa có đề tài nghiên cứu nào tập<br /> trung vào công tác quản trị rủi ro tín dụng chuyên biệt cho một hình thức cho vay. Chính<br /> vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận văn của mình, tập trung<br /> nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng đối với hình thức cho vay dự án đầu tư của ngân hàng<br /> phát triển. Luận văn cũng tập trung làm sáng tỏ nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong<br /> cho vay dự án đầu tư và nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tại một số ngân hàng phát<br /> triển khác trên thế giới.<br /> <br /> CHƢƠNG 2<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY<br /> ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN<br /> 2.1. Khái lƣợc về cho vay đầu tƣ<br /> Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc<br /> lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra mục tiêu nhất định với nguồn<br /> lực và thời gian xác định. ([18], tr.143)<br /> Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt<br /> động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” ([21], tr.2).<br /> Cho vay đầu tư: là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện các dự án đầu<br /> tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư dây<br /> chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc,<br /> xây dựng di dời nhà xưởng sản xuất vào Khu chế xuất - Khu công nghiệp,… đầu tư phát<br /> triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.<br /> 2.2. Rủi ro tín dụng khi cho vay dự án đầu tƣ của VDB<br /> Rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư là rủi ro khi một phần hoặc toàn bộ<br /> khoản cho vay của ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư không thu hồi được đầy đủ cả<br /> gốc và lãi hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn đã cam kết với ngân hàng<br /> trong hợp đồng tín dụng đối với các khoản cho vay đầu tư phát triển.<br /> Rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của VDB: thường cao hơn so với các<br /> NHTM khác, bao gồm: Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn) và Rủi ro<br /> mất vốn một phần hoặc toàn bộ (rủi ro không hoàn trả được nợ).<br /> 2.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tƣ của VDB<br /> Quản trị rủi ro tín dụng của VDB là quá trình VDB tiếp cận rủi ro một cách khoa<br /> học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu<br /> những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín<br /> dụng trong cho vay dự án đầu tư của VDB gồm 3 nội dung: nhận biết rủi ro, đo lường rủi<br /> ro và giảm thiểu và ngăn ngừa rủi ro.<br /> <br /> 2.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ<br /> Ngân hàng phát triển Nhật Bản: DBJ đã phát triển hệ thống quản lý tài sản Nợ Có và QLRR. Trong quản lý RRTD, DBJ thực hiện quản lý đối với từng khoản vay riêng<br /> lẻ cũng như toàn bộ danh mục cho vay. Trong quản lý danh mục cho vay, DBJ thực hiện<br /> việc phân tích toàn diện đối với dữ liệu được sử dụng trong xếp hạng nội bộ và tính toán<br /> khả năng xây ra RRTD đối với toàn thể danh mục cho vay. RRTD có thể được phân chia<br /> thành 2 loại là tổn thất lường trước (tổn thất trung bình dự kiến trong một thời hạn cho<br /> vay nhất định) và tổn thất không lường trước (tổn thất lớn nhất có thể xẩy ra ở một mức<br /> sinh lời nhất định).<br /> Ngân hàng tái thiết Đức: KfW là ngân hàng phát triển đóng vai trò tích cực trong<br /> cung cấp tài chính cho xuất khẩu, đầu tư và dự án. Công tác quản trị rủi ro tín dụng của<br /> KfW được thực hiện tương đối bài bàn, phân quyền rõ ràng. Toàn bộ các tiêu chí, chuẩn<br /> mực cũng như thiết kế hệ thống quản trị rủi ro của KfW hiện tại tuân thủ theo các quy<br /> định về giám sát ngân hàng hiệu quả quy định tại Hiệp ước Basel II. Hiện tại, KfW đang<br /> ở trong giai đoạn hoàn chỉnh hệ thống quản trị rủi ro để hoàn toàn thực hiện theo Basel II<br /> vào năm 2008.<br /> Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho VDB:<br /> - Quản lý rủi ro luôn được coi là một chính sách trọng tâm của các ngân hàng<br /> trong chiến lược phát triển.<br /> - Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng<br /> tín dụng nội bộ.<br /> - Nâng cao năng lực thẩm định khoản vay, khách hàng.<br /> - Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro chuyên biệt, được tổ chức và hoạt động theo các<br /> tiêu chuẩn phù hợp với thông lệ quốc tế.<br /> <br /> CHƢƠNG 3<br /> THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY<br /> ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH VDB SƠN LA<br /> 3.1. Giới thiệu chung về VDB và Chi nhánh VDB Sơn La<br /> * VDB Sơn La: Thành lập ngày 01/07/2006 trên cơ sở tiền thân là Chi nhánh Quỹ<br /> HTPT Sơn La, trong những năm qua Chi nhánh luôn chăm lo đến việc củng cố tổ chức<br /> bộ máy, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ. Hiện<br /> nay, Chi nhánh có 63 cán bộ viên chức (cán bộ viên chức trong chỉ tiêu biên chế là 59<br /> người; Hợp đồng lao động khoán gọn 04 người) trong đó Nam: 33 người - chiếm 52%,<br /> Nữ 30 người- chiếm 48% tổng số cán bộ viên chức.<br /> Nguồn vốn huy động tại VDB trong giai đoạn 2012 - 2014 tăng qua các năm, năm<br /> 2012 tăng 3,5% so với năm trước đạt mức 2626 tỷ đồng, năm 2013 tăng 19% ở mức 3129<br /> tỷ đồng và năm 2014 tăng nhẹ 7% ở mức 3333 tỷ đồng.<br /> Chi nhánh NHPT Sơn La là Chi nhánh trước đây tập trung chủ yếu cho vay theo chỉ<br /> định của Nhà nước với các chương trình: Mía đường, trồng rừng kinh tế, cà phê... nhưng<br /> do thiếu vùng nguyên liệu, sương muối, thay đổi cơ chế chính sách nên đã không phát huy<br /> được hiểu quả dẫn đến dự án không đảm bảo khả năng trả nợ. Chính vì vậy, từ năm 2010<br /> trở lại đây Chi nhánh chỉ tập trung vào tìm kiếm các dự án nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế<br /> như các dự án: thủy điện, xi măng, gạch, đổi đất cơ sở hạ tầng để cho vay làm dư nợ vay<br /> tăng lên mạnh mẽ nên hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm rõ rệt về số tương đối. Chính nhờ<br /> những nỗ lực trên mà VBD Sơn La đã đạt được các kết quả sau:<br /> Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của VBD Sơn La 2012 - 2014<br /> đvt: triệu đồng<br /> 2013/2012<br /> <br /> 2014/2013<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> Thu nhập lãi thuần<br /> <br /> 19.934<br /> <br /> 44.656<br /> <br /> 57.374<br /> <br /> 24.722<br /> <br /> Chi phí hoạt động<br /> <br /> 17.215<br /> <br /> 33.578<br /> <br /> 46.253<br /> <br /> Tổng TNTT<br /> <br /> 2.719<br /> <br /> 11.078<br /> <br /> 11.122<br /> <br /> Tổng LNST<br /> <br /> 2.719<br /> <br /> 11.078<br /> 11.122<br /> 8.359<br /> 307%<br /> 44<br /> 0,4%<br /> (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của VDB Sơn La)<br /> <br /> +/-<br /> <br /> %<br /> <br /> +/-<br /> <br /> %<br /> <br /> 124%<br /> <br /> 12.718<br /> <br /> 28,5%<br /> <br /> 16.363<br /> <br /> 95%<br /> <br /> 12.675<br /> <br /> 37,7%<br /> <br /> 8.359<br /> <br /> 307%<br /> <br /> 44<br /> <br /> 0,4%<br /> <br /> Thu nhập thuần từ lãi của VDB Sơn La tăng trưởng khá tốt qua các năm, đặc biệt<br /> năm 2013 thu nhập thuần từ lãi ở mức 44.656 triệu đồng tăng 24.722 triệu đồng so với năm<br /> 2012 tương đương 124%. Thu nhập thuần từ lãi tiếp tục tăng 28,5% năm 2014 so với năm<br /> 2013. Năm 2013, chi phí hoạt động tăng 95% so với năm 2012, tốc độ tăng chậm hơn tốc<br /> độ tăng của thu nhập thuần từ lãi, nhưng sang năm 2014 chi phí tăng 37,7%, tốc độ tăng<br /> nhanh hơn tốc độ tăng của thu nhập thuần từ lãi. Chính vì vậy, tổng lợi nhuận của VBD<br /> Sơn La năm 2013 tăng gấp 3 lần năm 2012 ở mức 11.078 triệu đồng, và tăng nhẹ lên<br /> 11.122 triệu đồng vào năm 2014.<br /> 3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại VDB Sơn La<br /> 3.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng đầu tư tại VDB Sơn La<br /> Tình hình tín dụng trong cho vay đầu tư tại VDB Sơn La:<br /> Dư nợ tín dụng đầu tư của Chi nhánh không ngừng gia tăng.<br /> ĐVT: tỷ đồng<br /> 5600<br /> 5400<br /> <br /> 5516<br /> <br /> 5470<br /> 32%<br /> <br /> 30%<br /> <br /> 5200<br /> <br /> 25%<br /> <br /> 5000<br /> 4800<br /> <br /> 35%<br /> <br /> 20%<br /> 4670<br /> <br /> 017%<br /> <br /> 15%<br /> <br /> 4600<br /> <br /> 10%<br /> <br /> 4400<br /> <br /> Dư nợ tín dụng cho<br /> vay đầu tư<br /> Tỷ lệ tăng trưởng<br /> <br /> 5%<br /> 001% 0%<br /> <br /> 4200<br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> Biểu đồ 3.2: Dƣ nợ tín dụng cho vay đầu tƣ tại VDB Sơn La qua các năm<br /> (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của VDB Sơn La)<br /> Năm 2012, dư nợ cho vay dự án đầu tư của Chi nhánh là 4.670 triệu đồng thì tới<br /> năm 2013 đã tăng lên 5.470 tỷ đồng. So với năm trước, trong năm này, dư nợ cho vay dự<br /> án đầu tư của Chi nhánh tăng mạnh thêm 800 triệu đồng, tương ứng với 17,13%. Năm<br /> 2014, dư nợ cho vay dự án đầu tư của Chi nhánh tiếp tục tăng nhưng với mức tăng trưởng<br /> chậm lại, chỉ còn 0,8%, tương ứng với 46 tỷ đồng. Dư nợ cho vay dự án đầu tư của Chi<br /> nhánh tính đến cuối năm 2014 là 5.516 tỷ đồng. Chi nhánh tập trung vào các dự án thủy<br /> điện, xi măng, gạch, đổi đất cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống<br /> cấp nước, phát triển quỹ nhà ở tập trung, bảo vệ môi trường; các dự án phát triển nông<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1