TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Mục tiêu chính của Luận văn là giải quyết ba vấn đề sau: Đầu tiên, luận văn<br />
đưa ra các cơ sở lý luận, khái niệm, các tiêu chí đánh giá phát triển tín dụng tại<br />
ngân hàng thương mại. Thực trạng phát triển tín dụng tại Vietinbank CN Bắc<br />
Thăng Long được đánh giá dựa trên các cơ sở lý luận, tiêu chí đã nêu tại chương 1.<br />
Từ những phân tích từ thực trạng tác giả sẽ đưa ra kết quả, hạn chế cũng như bài<br />
học kinh nghiệm về việc phát triển tín dụng tại chi nhánh. Cuối cùng, chương 3 sẽ<br />
tập trung các nhóm giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề tồn đọng từ thực trạng đã<br />
phân tích ở chương 2. Cụ thể như sau:<br />
CHƢƠNG 1<br />
CƠ SỞ VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN<br />
HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1. Lý thuyết cơ bản về tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại<br />
Dựa trên các quan điểm triết học của Mác, định nghĩa của các nhà kinh tế<br />
của các nước trên thế giới về khái niệm tín dụng, ngân hàng và tín dụng ngân hàng.<br />
Tác giả sẽ đưa ra quan điểm của bản thân về khái niệm tín dụng ngân hàng. Phần<br />
tiếp theo luận văn sẽ chỉ ra cách phân loại tín dụng trong ngân hàng thương mại và<br />
vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế, doanh nghiệp trong nền kinh tế.<br />
1.2. Phát triển hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại<br />
Đầu tiên, luận văn đưa ra khái niệm của Mác về sự phát triển. Theo đó thì:<br />
“Phát triển là sự vận động, đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ<br />
kém đến hoàn thiện; sự vận động và trong sự phát triển sẽ nảy sinh những tính quy<br />
định mới hơn, cao hơn về chất, nhờ đó, làm cho cơ cấu phương thức vận động và<br />
<br />
tồn tại của sự vật hiện tượng cùng chức năng ngày càng hoàn thiện hơn”. Luận<br />
văn sẽ làm rõ về khái niệm của sự phát triển và phát triển tín dụng.<br />
Dựa trên quan điểm về sự phát triển, hai yếu tố lượng và chất là hai yếu tố<br />
quan trọng của sự phát triển. Qua đó, phát triển tín dụng được phân tích theo hai<br />
khía cạnh chính: Phát triển tín dụng theo chiều rộng và phát triển tín dụng theo<br />
chiều sâu. Tiếp theo, tác giả chọn lọc một số tiêu chí để đánh giá sự phát triển tín<br />
dụng trên hai khía cạnh này, bao gồm khái niệm, công thức tính và ý nghĩa của các<br />
tiêu chí đánh giá:<br />
Đối với phát triển tín dụng theo chiều rộng: Luận văn tập trung vào ba nhóm<br />
tiêu chí chính đánh giá quy mô phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng đó là:<br />
Doanh số cho vay, dư nợ cho vay và dư nợ cho vay bình quân, tăng trưởng khách<br />
hàng mới.<br />
-<br />
<br />
Doanh số cho vay hay doanh số giải ngân của ngân hàng là tổng tất cả các<br />
khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay (bao gồm khách hàng bán<br />
lẻ, bán buôn) trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay giúp đánh giá<br />
đươ ̣c quy mô phát triể n của khách hàng..<br />
<br />
-<br />
<br />
Dư nợ cho vay là dư nợ cho vay của một ngân hàng tại một thời điểm nhất<br />
định (thông thường là cuối mỗi quý, năm).Tuy nhiên, chỉ số này không đánh<br />
giá được hiệu quả hoạt động tín dụng trong một thời kỳ. Đôi khi dư nợ cho<br />
vay cao chỉ bi ểu hiện sự phát triển tức thời c ủa khách hàng trong một thời<br />
điểm. Để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng, người ta thường sử<br />
dụng chỉ tiêu dư nợ bình quân. Dư nợ bình quân là dư nợ cho vay bình<br />
quân của ngân hàng trong một thời kỳ (thường là một năm). Dư nợ bình<br />
quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2.<br />
<br />
-<br />
<br />
Tăng trưởng khách hàng mới : Số khách hàng tăng lên trong từng thời kỳ<br />
<br />
.<br />
<br />
Chỉ tiêu này đánh giá quy mô tăng trưởng dựa vào số khách hàng mới tăng<br />
lên của ngân hàng trong mô ̣t thời kỳ<br />
Đối với phát triển tín dụng theo chiều sâu: Luận văn tập trung vào 5 nhóm<br />
chỉ tiêu chính đánh giá hiệu qủa của hoạt động tín dụng, cụ thể: Tỷ lệ nợ quá hạn,<br />
nợ xấu trên tổng dư nợ; Mức độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận thu được;<br />
Đa dạng sản phẩm cho vay; Mức độ hài lòng của khách hàng; Thị phần tín dụng<br />
của ngân hàng. Cụ thể như sau:<br />
-<br />
<br />
Nợ quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ<br />
<br />
xấu là nợ thuộc nhóm nợ 3,4,5. Đây là chỉ sốtrực tiế pđánh giá chấ t lươ ̣ng của tín du ̣ng<br />
-<br />
<br />
Doanh thu và lợi nhuận là hai tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh<br />
<br />
doanh tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Doanh thu của ngân hàng bao gồm<br />
doanh thu từ hoạt động cho vay, doanh thu phí phát hành bảo lãnh LC, từ dịch vụ<br />
chuyển tiền, doanh thu từ thẻ, các dịch vụ ngân hàng điện tử như SMS banking,<br />
Internetbanking…) Trong đó, doanh thu từ hoạt động cho vay thường chiếm 80%<br />
tổng doanh thu. Lơ ̣i nhuâ ̣n thể hiê ̣n viê ̣c phát triể n tiń du ̣ng mang la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n bao<br />
nhiêu cho chi nhánh . Chất lượng tín dụng tốt , trích lập rủi ro thấp thì lợi nhuận tín<br />
dụng cao.<br />
Thứ ba là đa dạng hóa sản phẩm cho vay: Chỉ tiêu này thể hiện sự đa dạng<br />
phong phú của các sản phẩm dịch vụ mà một ngân hàng mang đến cho các khách<br />
hàng. Một NHTM có nhiều sản phẩm, dịch vụ cho vay thì càng có năng lực cạnh<br />
tranh cao, khách hàng có thể lựa chọn nhiều dịch vụ phù hợp với tiêu chí đầu tư,<br />
tiêu dùng của mình.<br />
Thứ tư là mức độ hài lòng của khách hàng: Mức độ hài lòng của khách<br />
hàng là sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của<br />
Ngân hàng thương mại Cổ phần. Việc phục vụ khách hàng tốt, không chỉ giúp<br />
giữ chân khách hàng tại chi nhánh mà xa hơn giúp nâng cao hình ảnh thương<br />
<br />
hiệu của ngân hàng trên thị trường. Qua đó, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng<br />
so với các đối thủ cạnh tranh khác. Bằng những lời khen, sự thoải mãn của<br />
khách hàng hiện hữu sẽ là nguồn thông tin tới những khách hàng khác có nhu<br />
cầu tín dụng đến ngân hàng để giao dịch, khiến số lượng khách hàng mới càng<br />
được mở rộng.<br />
Thứ năm là thị phần tín dụng của ngân hàng: Để đánh giá tổng quan nhất về<br />
sự phát triển tín dụng của một ngân hàng cần dựa vào thị phần tín dụng của ngân<br />
hàng đó đang chiếm lĩnh trên địa bàn. Một ngân hàng càng càng thu hút nhiều<br />
khách hàng, chiếm được thị phần lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh càng hiệu<br />
quả.<br />
Phần cuối của chương 1, tác giả tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Phần này làm cơ sở để tác giả đưa ra đánh giá,<br />
giải thích nguyên nhân về những hạn chế trong phần tiế p theo : Thực trạng phát<br />
triển tín dụng tại chi nhánh được nêu ở chương 2.<br />
<br />
CHƢƠNG 2<br />
<br />
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG<br />
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC THĂNG<br />
LONG<br />
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam CN Bắc<br />
Thăng Long<br />
Đầu tiên, luận văn giới thiệu khái quát về sự hình thành phát triển của<br />
Vietinbank CN Bắc Thăng Long, cụ thể: Vị trí địa lý và tình hình sản xuất kinh<br />
doanh của khu vực nơi chi nhánh đặt trụ sở chính. Cụ thể ở đây , chi nhánh đươ ̣c<br />
thành lập và phát triển trên địa bàn huyê ̣n Sóc Sơn. Tiếp theo, luận văn giới thiệu<br />
về mô hình tổ chức, chức năng của các phòng ban và mạng lưới các phòng giao<br />
dịch trên địa bàn huyện, cũng như đặc điểm ưu thế của các phòng giao dịch. Hiê ̣n<br />
Ngân hàng TMCP Công thương Viê ̣t Nam CN Bắ c Thăn g Long gồ m có 5 phòng<br />
giao dich<br />
̣ chính : PGD Phố Nỷ , PGD Bắ c Hà , PGD Nô ̣i Bài 1, PGD Nô ̣i Bài 2,<br />
PGD Phú Minh. Cuối phần này, luận văn khái quát kết quả hoạt động kinh doanh<br />
của Vietinbank CN Bắc Thăng Long giai đoạn 2013 – 2015.<br />
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thƣơng<br />
Việt Nam Chi nhánh Bắc Thăng Long.<br />
Phần này, thực trạng phát triển tín dụng được phân tích theo hai khía cạnh là<br />
phát triển tín dụng theo chiều rộng và phát triển tín dụng theo chiều sâu.<br />
Thực trạng phát triển tín dụng theo chiều rộng của chi nhánh<br />
Tình hình phát triển tín dụng tại Vietinbank CN Bắc Thăng Long được đánh<br />
giá theo các tiêu chí đã nêu tại phần cơ sở lý luận tại Chương 1, đó là: Dư nợ tín<br />
dụng, Tăng trưởng khách hàng mới, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ và tỷ lệ<br />
doanh số thu nợ/doanh số cho vay. Nhìn chung quy mô tín dụng của chi nhánh đều<br />
có xu hướng phát triển trong giai đoạn từ năm 2013 – 2015. Năm 2013, dư nợ cho<br />
vay đạt 329 tỷ đồng. Năm 2014 là 815 tỷ đồng, tăng 247.7% so với 2013 đồng thời<br />
<br />