i<br />
<br />
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br />
<br />
<br />
HOÀNG THỊ HUYỀN<br />
<br />
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN<br />
QUỐC TẾ VIỆT NAM<br />
<br />
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ<br />
<br />
HÀ NỘI, NĂM 2011<br />
<br />
ii<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN<br />
HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1.<br />
<br />
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại<br />
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một<br />
<br />
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các<br />
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân<br />
hàng và các nghiệp vụ khác.<br />
Ngân hàng có nhiều sản phẩm tín dụng cung cấp cho nhiều đối tượng khách<br />
hàng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Hoạt động tín dụng có thể được phân<br />
loại theo một số tiêu chí như thời hạn tín dụng, chủ thể vay vốn, bảo đảm tín dụng,<br />
phương thức hoàn trả nợ vay, mục đích tín dụng, xuất xứ tín dụng, mức độ rủi ro<br />
của tín dụng,…<br />
Tín dụng có vai trò quan trọng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân<br />
hàng, đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng và tác động lớn đến nền kinh tế<br />
trong việc luân chuyển vốn, gia tăng cơ hội đầu tư, giúp kinh tế tăng trưởng, tạo<br />
công ăn việc làm, năng suất lao động cao, đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà<br />
nước,…<br />
1.2.<br />
<br />
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại<br />
Rủi ro đối với hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù phổ biến bao gồm: rủi<br />
<br />
ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn,<br />
một số rủi ro khác như hỏa hoạn, chiến tranh, thị trường tài chính thay đổi đột biến<br />
không dự tính trước. Trong đó, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả<br />
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng<br />
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.<br />
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng gồm các nguyên nhân: do phía<br />
khách hàng, năng lực quản lý của ngân hàng, môi trường kinh tế kinh doanh, môi<br />
trường pháp lý, một số nguyên nhân bất khả kháng khác.<br />
<br />
iii<br />
<br />
Rủi ro tín dụng được phản ánh qua các chỉ tiêu: nợ quá hạn; nợ xấu; trích lập<br />
dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng; tình hình tài chính và phương án của người vay,<br />
môi trường hoạt động của người vay,…<br />
<br />
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại<br />
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo<br />
lường mức độ rủi ro, trên cơ sở chọn lựa triển khai các biện pháp và quản lý các<br />
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. An toàn tín<br />
dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Nội<br />
dung của quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:<br />
- Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng: Mục tiêu quản lý tín<br />
dụng là giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức<br />
thấp nhất có thể.<br />
- Nhận diện rủi ro tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng: Nhận diện rủi ro tín<br />
dụng thường được xem xét trên hai khía cạnh là các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía<br />
khách hàng và các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.<br />
- Tổ chức công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng bao gồm:<br />
Phân tích và thẩm định tín dụng: hoạt động phân tích và thẩm định tín<br />
dụng có đặc điểm là được thực hiện khi khách hàng vay vốn lần đầu hoặc vay vốn<br />
không thường xuyên mà theo từng phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu<br />
tư. Nếu khách hàng vay vốn thường xuyên, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp xếp<br />
hạng tín dụng để đánh giá, quản lý rủi ro.<br />
Xếp hạng tín nhiệm: đây là phương pháp quản lý hiện đại, đòi h ỏi ngân<br />
hàng phải có phần mềm quản lý tập trung.<br />
Bảo đảm tín dụng: là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm<br />
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý đ ể thu hồi được các khoản nợ đã cho<br />
khách hàng vay.<br />
Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập: đảm bảo các khoản tín dụng được cấp<br />
được sử dụng đúng mục đích, phát hiện chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, vi phạm<br />
có thể ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.<br />
<br />
iv<br />
<br />
Mua bảo hiểm tín dụng: Mua bảo hiểm tín dụng chính là để đề phòng<br />
trường hợp khách hàng không có đủ thu nhập để trả nợ, công ty bảo hiểm sẽ trả<br />
thay. Đây là biện pháp phần nào hạn chế được rủi ro tín dụng đặc biệt là các khoản<br />
vay của các khách hàng cá nhân.<br />
Lập quỹ dự phòng rủi ro: ngân hàng lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng<br />
nhằm khắc phục các tổn thất mà các khoản vay có vấn đề mang lại. Trường hợp<br />
khoản vay được xác định là không thể thu hồi một phần hoặc toàn bộ, ngân hàng sẽ<br />
sử dụng quỹ dự phòng đ ể bù đắp rủi ro.<br />
- Xử lý các khoản tín dụng có vấn đề: ngân hàng cần thiết lập được bộ máy<br />
xử lý các khoản tín dụng có vấn đề để đảm bảo nhận diện, xử lý sớm nhất và hạn<br />
chế tới mức thấp nhất khả năng phát sinh tổn thất tín dụng.<br />
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng được thành lập nhằm tìm cách ngăn<br />
chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, Ủy<br />
ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát<br />
hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về<br />
quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng,<br />
đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này<br />
tập trung vào các nội dung cơ bản:<br />
-<br />
<br />
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc),<br />
<br />
-<br />
<br />
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc),<br />
<br />
-<br />
<br />
Duy trì một quá trình quản lý, đo lư ờng và theo dõi tín dụng phù hợp (10<br />
nguyên tắc)<br />
<br />
CHƯƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN<br />
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM<br />
2.1.<br />
<br />
Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam<br />
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế<br />
<br />
(VIB) được thành lập ngày 18 tháng 09 năm 1996 theo Quyết định số 22/QĐ/NH5<br />
<br />
v<br />
<br />
ngày 25 tháng 01 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với vốn<br />
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 99 năm. Sau 15 năm hoạt động,<br />
VIB đã có nhi ều bước phát triển đáng kể và trở thành một trong những ngân hàng<br />
TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt khoảng 94 nghìn tỷ đồng, vốn điều<br />
lệ 4.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 6.573 tỷ đồng với 133 đơn vị kinh doanh tại 27<br />
tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của cả nước.<br />
<br />
2.2.<br />
<br />
Khái quát về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng<br />
TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2010<br />
Trong mục này, luận văn nêu khái quát về tình hình kinh tế chung của các<br />
<br />
năm 2008, 2009, 2010 ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và chính sách tín dụng<br />
của VIB được xây dựng để phù hợp với xu hướng phát triển, biến động của nền<br />
kinh tế. Tăng trưởng dư nợ của VIB tăng cao qua từng năm với kết quả tích cực về<br />
hoạt động tín dụng thể hiện sự nhạy bén trong việc điều chỉnh chính sách, định<br />
hướng kinh doanh phù hợp với diễn biến thị trường và thực hiện tốt công tác quản<br />
trị rủi ro tín dụng.<br />
<br />
2.3.<br />
<br />
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế<br />
2.3.1. Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Quốc<br />
<br />
Tế<br />
Bộ máy quản lý và giám sát rủi ro tín dụng của VIB theo cơ cấu như sau:<br />
-<br />
<br />
Hội đồng quản trị<br />
<br />
-<br />
<br />
Ủy ban quản lý rủi ro<br />
<br />
-<br />
<br />
Ủy ban tín dụng<br />
<br />
-<br />
<br />
Khối quản lý rủi ro<br />
<br />
-<br />
<br />
Khối quản lý tín dụng<br />
<br />
-<br />
<br />
Các ban quản lý khác: bao gồm các Khối kinh doanh, các Phòng/ Ban khác<br />
tại Hội sở Chính.<br />
<br />
2.3.2. Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của VIB<br />
<br />