BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG HUỆ

CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Văn Hậu

Phản biện 2: TS. Nguyễn Bùi Nam

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia.

Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện

Hành chính Quốc gia.

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn bản là phương tiện dùng để ghi lại và truyền đạt thông tin, nó giữ vai

trò quan trọng không thể thiếu trong hoạt động đời sống xã hội. Trong hoạt động

quản lý nhà nước, văn bản còn được thể hiện tính quyền lực, trình độ quản lý,

tính trang trọng, uy nghiêm của Nhà nước, của một quốc gia dân tộc. Các cơ

quan từ Trung ương đến địa phương đều sử dụng văn bản như những phương

tiện chủ yếu, là cơ sở pháp lý để điều hành công việc. Mặt khác, văn bản hành

chính còn thể hiện là kết quả, sản phẩm đầu ra của quá trình quản lý.

Nhận thức được tầm quan trọng của văn bản hành chính nhà nước, từ

trước tới nay, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về công tác này

như: Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật tổ chức chính quyền địa

phương, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành,… đã được ban hành

nhằm giúp cho công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính được thống

nhất trong cả nước, đảm bảo cho văn bản hành chính ban hành có chất lượng

và thực thi được trên thực tế, đồng thời, có cơ sở pháp lý cho việc quản lý về

công tác văn bản hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung

ương xuống địa phương ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Thành phố Lào Cai - Mảnh đất kiên trung nơi địa đầu phía Bắc Tổ quốc -

Vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ du lịch và tiểu

thủ công nghiệp. Thành phố có cửa khẩu quốc gia, quốc tế, có vị trí quan trọng

trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên 221 km2, 17 đơn vị hành chính (12 phường, 5 xã),

dân số trên 10 vạn người, thuộc 25 dân tộc. Với nhiều đặc điểm riêng biệt là

vùng đất có cửa khẩu, du lịch và khoáng sản,… do vậy số lượng văn bản hành

chính nhà nước ban hành hàng năm rất lớn. Cũng giống như thực trạng chung

của toàn quốc thì chất lượng văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố

Lào Cai vẫn chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả. Vẫn tồn tại một số văn bản sai

3

thể thức, lỗi kỹ thuật trình bày, các văn bản hành chính vẫn còn lỗi chính tả, một

số quyết định (cá biệt) căn cứ sai Luật chính quyền địa phương, tên loại văn bản

không phù hợp với nội dung thông tin mà văn bản chứa đựng, sử dụng các từ

viết tắt sai quy định, vẫn còn sai sót về nội dung.

Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chất lượng văn bản hành

chính của UBND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm luận văn chuyên

ngành quản lý công với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng văn bản hành

chính của Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai trong hoạt động quản lý công,

đáp ứng với yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung

và tỉnh Lào Cai nói riêng trong tình hình mới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu, sách, giáo

trình, sách chuyên khảo, các luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về văn

bản hành chính nhà nước được công bố trên nhiều diễn đàn khác nhau từ trung

ương đến địa phương, có thể liệt kê một số công trình tiêu biểu.

Bên cạnh, sách, giáo trình còn có nhiều đề tài khoa học, luận văn cao học

nghiên cứu về vấn đề này như:

- Nguyễn Thị Minh (2016) “Quy trình ban hành văn bản hành chính tại

Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa” luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện

Hành chính Quốc gia.

- Nguyễn Quốc Hoàn (2015), Nâng cao chất lượng ban hành văn bản

quản lý nhà nước của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Luận văn

thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia .

- Đặng Anh Minh (2013) “Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành

chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương”Luận văn Thạc sĩ Quản lý

Hành chính công, Học viện Hành chính.

- Nguyễn Nữ Phương Thảo (2013) “Quy trình xây dựng và ban hành văn

bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân qua thực tiễn

tỉnh Phú Thọ” Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành

chính.

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đây, chủ yếu đi vào nghiên cứu

4

quy trình ban hành văn bản; đánh giá chất lượng ban hành và quản lý văn bản

của các cơ quan hành chính nhà nước ở nhiều địa phương khác nhau, chưa có

công trình nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về hoàn thiện hệ thống

văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai.

3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu

3.1. Mục đích

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chất lượng văn bản hành chính, trên cơ sở

đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng của văn bản hành chính

của UBND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

3.2. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản hành chính và chất lượng văn bản

hành chính nhà nước;

- Chỉ ra những điểm đạt được, những điểm còn hạn chế, nguyên nhân hạn

chế, tồn tại của chất lượng văn bản hành chính của ủy ban nhân dân thành phố

Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

- Định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng văn bản hành

chính nhà nước tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng văn bản hành chính nhà nước của UBND thành phố Lào Cai,

tỉnh Lào Cai

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: nghiên cứu chất lượng văn bản hành chính của Ủy

ban nhân dân thành phố Lào Cai (tức chỉ văn bản của các phòng ban chuyên

môn của thành phố, văn bản của UBND thành phố ban hành)

Phạm vi thời gian: nghiên cứu chất lượng văn bản hành chính của UBND

thành phố Lào Cai từ năm 2011 – 6/2017.

Phạm vi nội dung: nghiên cứu văn bản hành chính thông thường.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5

5.1. Phương pháp luận

Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin về

Nhà nước và Pháp luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng

và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới;

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một

số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:

- Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu

Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập

được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở dẫn chứng,

chứng minh vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp phân tích - tổng hợp

- Phương pháp thống kê

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:

Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chất lượng văn bản hành chính của

UBND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

- Nghiên cứu chất lượng văn bản hành chính thông thường của UBND

thành phố Lào Cai, để từ đó giúp cho các cơ quan chuyên môn của Thành phố

Lào Cai rút kinh nghiệm trong quá trình soạn thảo và ban hành văn bản hành

chính tốt hơn.

- Luận văn có thể làm tư liệu cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn

tỉnh Lào Cai tham khảo

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ

lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng văn bản hành chính.

Chương 2. Thực trạng chất lượng văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân

6

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 3. Định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng văn bản

7

hành chính nhà nước tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

1.1. Những vấn đề chung về văn bản hành chính

1.1.1. Một số khái niệm về văn bản

1.1.1.1. Khái niệm về văn bản

Về mặt hình thức: văn bản được thể hiện bằng ngôn ngữ (ký hiệu) nhất

định, phổ biến nhất là chữ viết, được gắn với một vật mang tin nhất định. Về

mặt nội dung: văn bản chứa đựng, truyền đạt thông tin nhất định, có tính mục

đích, giá trị thông tin sẽ quyết định giá trị nội dung của văn bản.

Trên thực tế, tùy theo từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội mà mỗi

một loại văn bản có hình thức và nội dung thể hiện khác nhau như: văn bản ghi

âm, văn bản ghi hình, văn bản nghệ thuật, văn bản quản lý.

1.1.1.2. Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước

Theo giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản, ăn bản quản lí

nhà nước là nh ng quyết định và thông tin quản lí thành văn được văn bản

h a do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành th o th m quyền, trình t , thủ

t c, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành b ng nh ng biện

pháp khác nhau nh m điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nội bộ nhà nước ho c

gi a các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân”[15, tr 9].

1.1.1.3. Khái niệm về văn bản hành chính

ăn bản hành chính là là nh ng văn bản do các cơ quan, tổ chức c th m

quyền ban hành th o trình t , hình thức nhất định nh m giải quyết công việc

thường xuyên trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Là phương tiện không

thể thiếu được trong các hoạt động quản lý và điều hành của các cơ quan, tổ

chức

Tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính

phủ về Công tác Văn thư thì văn bản hành chính được chia làm hai loại: Văn

8

bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.

1.1.2. Chức năng của văn bản hành chính

1.1.2.1. Chức năng thông tin

Đây là chức năng cơ bản và chung nhất của mọi loại văn bản. Văn bản

chứa đựng và chuyển tải thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác. Văn

bản quản lý nhà nước chứa đựng các thông tin nhà nước (như phương hướng, kế

hoạch phát triển, các chính sách, các quyết định quản lý...) của chủ thể quản lý

(các cơ quan quản lý nhà nước) đến đối tượng quản lý (là các cơ quan quản lý

nhà nước cấp dưới hay toàn xã hội). Giá trị của văn bản được quy định bởi giá

trị thông tin chứa đựng trong đó.

1.1.2.2. Chức năng pháp lý

Chỉ có Nhà nước mới có quyền lập pháp và lập quy. Do vậy, các văn bản

quản lý nhà nước được đảm bảo thực thi bằng quyền lực Nhà nước. Chức năng

pháp lý được thể hiện trên hai phương diện:

- Văn bản được sử dụng để ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ

về luật pháp hình thành trong quá trình quản lý và các hoạt dộng khác.

- Bản thân văn bản là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể

trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan.

1.1.2.3. Chức năng quản lý

Chức năng quản lý của văn bản quản lý nhà nước được thể hiện khi văn

bản được sử dụng như một phương tiện thu thập thông tin (báo cáo, tờ trình…)

và ban hành truyền đạt thông tin để tổ chức quản lý và duy trì, điều hành thực

hiện sự quản lý (lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị…).

1.1.2.4. Chức năng văn h a - xã hội

- Văn hóa là tổng thể giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra

trong quá trình lao động cải tạo thế giới và văn bản cũng là một sản phẩm của

quá trình lao động quản lý, nó được dùng làm một phương tiện để ghi chép lại

những kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm lao động sản xuất từ thế hệ này sang

thế hệ khác. Với ý nghĩa ấy, văn bản luôn có chức năng văn hóa.

1.1.2.5. Các chức năng khác

Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đời sống xã hội, văn

9

bản còn thể hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống kê, sử lý...

1.1.3. Các loại văn bản hành chính và đặc điểm của mỗi loại

Theo Khoản 2 Điều 4, Nghị định 110/ 2004/NĐ – CP ban hành ngày 08

tháng 4 năm 2004 văn bản hành chính gồm có 02 loại sau:

a) Văn bản cá biệt

- Khái niệm văn bản hành chính cá biệt

Là phương tiện thể hiện các quyết định quản lý của cơ quan quản lý hành

chính nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở những quy định chung, quyết định quy

phạm của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc quy định quy phạm của cơ quan mình

nhằm giải quyết các công việc cụ thể.

- Đ c điểm của văn bản hành chính cá biệt

+ Thuộc loại văn bản áp dụng luật, được ban hành trên cơ sở văn bản quy

phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ

quan ban hành.

+ Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.

+ Nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt: điều chỉnh các quan hệ cụ

thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác

định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật.

+ Trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lý nhất định.

+ Đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm vi không

gian và thời gian nhất định.

b) Văn bản hành chính thông thường

- Khái niệm văn bản hành chính thông thường

Là những văn bản do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm thực thi các văn

bản quy phạm pháp luật hoặc dùng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, giao dịch,

trao đổi, giải quyết các công việc mang tính chất thường xuyên trong hoạt động

của các cơ quan, tổ chức.

1.2. Chất lượng và chất lượng văn bản hành chính

1.2.1. Khái niệm Chất lượng

Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, mang tính chất định tính, khó có

thể cân đo, đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau thì quan niệm về

10

chất lượng cũng khác nhau.

Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,

đã đưa ra định nghĩa sau: Chất lượng là khả năng của tập hợp các đ c tính của một

sản ph m, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các

bên có liên quan".

1.2.2. Chất lượng văn bản hành chính

Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu “Chất lượng văn bản hành chính

là việc văn bản ban hành đảm bảo chính xác cả về nội dung và hình thức, đúng

th m quyền, phù hợp với pháp luật và với th c tiễn khách quan.”

Như vậy, trong quá trình nghiên cứu soạn thảo và ban hành văn bản hành

chính, chất lượng văn bản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chủ thể ban hành,

quy trình xây dựng và ban hành văn bản, năng lực của người soạn thảo văn bản.

Mặt khác, cần phải xem xét cả về hình thức và nội dung, văn bản khi ban hành

cần phải đảm bảo cả hai yếu tố này.

1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng văn bản hành chính

1.2.3.1. Th m quyền ban hành

1.2.3.2. Nội dung văn bản

1.2.3.3. Thể thức văn bản

1.2.3.4. Ngôn ng văn bản hành chính

1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng văn bản hành chính

1.3.1. Nhận thức của các cấp lãnh đạo, quản lý và của cán bộ, công

chức, viên chức

Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong số các yếu tố ảnh hưởng tới chất

lượng văn bản hành chính bời vì:

- Các cấp lãnh đạo, quản lý: Là khâu then chốt trong công tác xây dựng

định hướng việc xây dựng và ban hành văn bản bởi chính lãnh đạo, quản lý là

cấp trực tiếp chỉ đạo, định hướng đề xuất các cấp xây dựng văn bản và đồn thời

trực tiếp duyệt, chỉnh sửa nội dung và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản

11

hành chính.

1.3.2. Hệ thống văn bản quy định về xây dựng và ban hành văn bản

hành chính

Đây là yếu tố hết sức quan trọng, bởi đây chính là cơ sở pháp lý để các cơ

quan ban hành văn bản có cơ sở vận dụng, tham chiếu xem xét ban hành văn

bản cho phù hợp, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý của văn bản. Nhận thức

được tầm quan trọng này, trong thời gian qua các cơ quan nhà nước đã ban hành

nhiều văn bản quy định về vấn đề này như: Luật Ban hành văn bản quy phạm

pháp luật (2015); Nghị đinh số 34/2016/ NĐ – CP ban hành ngày 14/5/2016 có

hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định chi tiết biện pháp thi hành

một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Những quy định của nhà nước nêu trên có ảnh hưởng nhất định tới chất

lượng văn bản hành chính, bởi vì nó giúp cho các cơ quan có cơ sở xây dựng

quy trình ban hành văn bản. Mặt khác, giúp cho các cơ quan có cơ sở để tham

chiếu, kiểm tra, rà soát và đánh giá văn bản trên thực tế.

1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng và được quan tâm chú ý

trong những năm trở lại đây. Cơ sở vật chất bao gồm không gian làm việc, trang

thiết bị phục vụ (máy tính, máy in, máy scan,…), hệ thống mạng không dây,

Internet,… đều có ảnh hưởng nhất định tới việc nâng cao chất lượng văn bản

hành chính. Hiện nay trên địa bàn thành phố Lào Cai, 100% cơ quan đã sử dụng

máy tính và hệ thống email nội bộ để trao đổi công việc, giao dịch văn bản bằng

hệ thống phần mềm máy tính, vì vậy việc giải quyết văn bản qua mạng nhanh

hơn, kịp thời hơn, khiến cho công việc xử lý nhanh chóng, tiết kiệm thời gian.

Mặt khác, giúp các đơn vị chú trọng hơn đến chất lượng văn bản bởi lẽ kết nối

mạng, một văn bản sai sẽ ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan bởi ai cũng biết.

Chính vì vậy, mọi cơ quan, tổ chức và chính cá nhân ký văn bản sẽ cẩn trọng

hơn. Ngoài các yếu tố nêu trên, theo tác giả cơ sở vật chất và trang thiết bị làm

12

việc có ảnh hướng lớn tới chất lượng văn bản, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.

1.4. Văn bản hành chính của UBND thành phố Lào Cai

1.4.1. Các loại văn bản hành chính của UBND thành phố Lào Cai

UBND thành phố là nơi tổ chức thực hiện các chính sách, mệnh lệnh quản

lý của UBND tỉnh, là cầu nối giữa tỉnh và các phường. Hầu hết các công việc

hành chính muốn triển khai đến cấp cơ sở cần phải qua cấp trung gian là thành

phố, quận, huyện theo nguyên tắc trực tuyến; UBND thành phố Lào Cai có vai

trò quan trọng trong việc tham mưu cho cấp tỉnh, thành phố về những vấn đề

quan trọng trong quản lý kinh tế - văn hóa - xã hội, giúp tỉnh phát hiện và tháo

gỡ khó khăn, bất cập trong các quy định, chính sách mà trong quá trình thực thi

ở cấp quận đó nảy sinh các vướng mắc.

Đối với cấp phường, cán bộ, công chức thực thi công vụ trên địa bàn

tương đối rộng, bao gồm nhiều đơn vị hành chính cơ sở (cấp phường.

Để thực thi văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan cấp trên; của cơ

quan cùng cấp (Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND) thì UBND

thành phố Lào Cai ban hành rất nhiều VBHC. Các loại VBHC của UBND dùng

để thực hiện công việc nội bộ của ủy ban; liên hệ, trao đổi, giao dịch trong hoạt

động giữa ủy ban thành phố với tỉnh, với UBND các phường, với các đối tác...

1.4.1.1. Các loại BHC thông thường của UBND thành phố Lào Cai

- Báo cáo: Báo cáo của UBND thành phố gồm báo cáo tháng, báo cáo

quý, báo cáo năm, báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất…Tùy

theo tính chất sự kiện và nhu cầu quản lý cụ thể mà báo cáo thể hiện, nhưng

trong một báo cáo cần nêu được một số điểm chính: Những kết quả đã thực hiện

được; những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân; phương hướng thực hiện trong thời

gian tới; những đề nghị, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN.

- Công văn: Đây là loại hình văn bản được sử dụng rộng rãi trong hoạt

động của các CQHCNN nhằm để thực hiện các mối quan hệ công tác của các

CQHCNN với nhau, CQHCNN với cá nhân, công dân; dùng để trả lời đối với

công dân.

- Tờ trình là một dạng văn bản của UBND thành phố dùng để gửi lên

thành tỉnh, lên cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền để xin phê duyệt các

13

chính sách, chế độ, quyết định quản lý…

- Biên bản: là VBHC của các cơ quan nói chung, UBND thành phố nói

riêng; dùng để ghi lại diễn biến một cuộc họp, hội nghị bàn giao công trình, bàn

giao tài sản, ghi lại diễn biến một sự việc….

- Thông báo, UBND thành phố thường sử dụng thông báo trong một số công

việc sau: Về lịch họp giao ban, lịch tiếp dân, thông báo tuyển công chức, kết luận một

cuộc họp, thông báo các vấn đề trong QLNN đối với người dân trên địa bàn, thông

báo cụ thể từng nội dung đến các hộ…

- Kế hoạch, UBND thành phố thường xây dựng các kế hoạch sau: Kế

hoạch năm, kế hoạch 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm, kế hoạch đối với từng

CBCC trong các đơn vị, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…Nội dung kế hoạch

thường về cải cách hành chính, điều tra đất đai, bầu cử…

- Hợp đồng, thường UBND chủ yếu ký các hợp đồng với các cá nhân, cơ

quan, tổ chức về thực hiện một công việc chung của cơ quan; hợp đồng lao động

với viên chức…

Ngoài ra, UBND thành phố có sử dụng rất nhiều các loại giấy: Giấy giới

thiệu, Giấy đi đường, Phiếu gửi, Giấy phép, Giấy chứng nhận có liên quan và

bảo đảm quyền thân nhân của CBCC trong cơ quan.

1.4.1.2. ăn bản hành chính cá biệt

Văn bản cá biệt của UBND thành phố là những văn bản do các cơ quan,

cá nhân có thẩm quyền ban hành, theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm giải

quyết các công việc cụ thể của UBND thành phố. Nó có thể làm phát sinh, thay

đổi hoặc chấm dứt một hoạt động pháp lý nhất định.

1.4.2. Đặc điểm văn bản hành chính của thành phố Lào Cai

- Hệ thống VBHC của UBND thành phố ban hành để thực thi các loại văn

bản QPPL của cơ quan cấp trên và cơ quan cùng cấp. UBND thành phố là cơ

quan HCNN cấp trung gian giữa cấp thành phố và cấp phường, do vậy các

VBHC của quận chủ yếu để triển khai VB của thành phố xuống cấp phường, để

giải quyết công việc nội bộ của UBND thành phố

14

- Thẩm quyền ban hành VBHC:.

- Hệ thống VBHC của UBND thành phố ban hành theo tính chất công

việc. Các cuộc họp, hội nghị….phát sinh hệ thống VB nhằm giải quyết công

việc chung của cơ quan.

Về cơ bản văn bản hành chính của UBND thành phố dung để chỉ đạo,

điều hành và giải quyết các công việc cụ thể của UBND thành phố..

1.4.3. Vai trò của văn bản hành chính đối với hoạt động của thành phố

Lào Cai

Trong hoạt động quản lý nhà nước của thành phố Lào Cai, văn bản có các

hành chính có vai trò sau:

- Văn bản hành chính nhà nước là phương tiện cung cấp thông tin để ra

quyết định.

- Văn bản chuyển tải nội dung quản lý của UBND thành phố Lào Cai..

- Văn bản là căn cứ cho công tác kiểm tra hoạt động của UBND thành phố

Lào Cai..

Một chu trình quản lý bao gồm: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm

tra. Sự móc nối các khâu trong chu trình này đòi hỏi một lượng thông tin phức

tạp đã được văn bản hóa.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày những nội dung lý thuyết cơ bản nhất

liên quan đến nội dung của luận văn, cụ thể tác giả đã trình bày và phân tích

khái niệm về văn bản và văn bản hành chính, chức năng của văn bản hành chính,

các loại văn bản hành chính nhà nước. Tiếp đến nêu và phân tích chất lượng và

chất lượng văn bản hành chính; các yếu tố cấu thành chất lượng văn bản hành

chính; Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của văn bản hành chính; Văn bản

hành chính của UBND thành phố Lào Cai, đặc điểm văn bản hành chính của

thành phố Lào Cai. Đây là những vấn đề có tính chất lý luận cơ bản nhất liên

quan đến văn bản và chất lượng văn bản hành chính, để từ đó tác giả có cơ sở

tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thực trạng chất lượng văn bản hành chính của

15

UBND thành phố Lào Cai tại chương 2.

Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA UBND

THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát chung về thành phố Lào Cai

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cư

Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 22025’ đến 25030’ vĩ độ Bắc và từ 103037’ đến 104022’

kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp thị trấn Hà Khẩu, huyện Hồng Hà, tỉnh Vân Nam - Trung

Quốc (có đường biên giới là sông Hồng và sông Nậm Thi);

- Phía Đông giáp huyện Bảo Thắng;

- Phía Tây giáp huyện Bát Xát và Sa Pa;

- Phía Nam huyện Sa Pa.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Công tác văn hóa thông tin, TDTT: Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu

“Gia đình văn hóa” đạt 93,6%; thôn, tổ dân phố văn hóa 98,1%; tỷ lệ cơ quan,

trường học đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa 97,5%. Tổ chức 90 buổi tuyên

truyền lưu động; tỷ lệ phủ sóng truyền thanh đạt 98%, sóng truyền hình đạt

100%. Chỉ đạo các xã, phường tổ chức tốt Ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc”

lồng gắn với tuyên truyền Bộ “Quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh”, cuốn “Sổ tay

đô thị” đến toàn thể Nhân dân.

- Công tác giáo dục đào tạo: Tỷ học sinh giỏi và chất lượng giáo dục tiếp

tục dẫn đầu trong toàn tỉnh; tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,

thúc đẩy quy mô và chất lượng giáo dục toàn diện, năm học 2014 - 2015 tỷ lệ

huy động học sinh ra lớp và tỷ lệ chuyên cần đạt 99,9%; đã có 38/60 = 63,3%

trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ học sinh 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS

đạt 97,7%.

- Y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Khám và điều trị bệnh cho trên

250.000 lượt người; công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm

16

được tăng cường, trong năm không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xẩy ra.

2.1.3. Tổ chức bộ máy chính quyền thành phố Lào Cai

Hiện tại bộ máy tổ chức các cơ quan thuộc UBND thành phố gồm: Văn

phòng HĐND&UBND thành phố; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Tư pháp; Phòng

Tài nguyên và Môi trường; Phòng Nội vụ; Phòng Văn hoá; Phòng Y tế; Phòng

TC-KH; Thanh tra thành phố; Phòng Lao động TB&XH; Phòng Giáo dục và

Đào tạo; Phòng Kinh tế; Phòng Dân tộc.

Với bộ máy chính quyền như trên, dẫn tới khối lượng công việc hàng năm

nhiều; từ đó tác động nhất định đến công tác soạn thảo và ban hành văn bản, đặc

biệt là số lượng văn bản ban hành hàng năm tăng do khối lượng công việc nhiều.

2.2. Phân tích thực trạng chất lượng văn bản hành chính của thành

phố Lào Cai

2.2.1. Về số lượng văn bản đã ban hành

Văn bản hành chính của thành phố Lào Cai được ban hành từ năm 2011 –

6/2017, có số lượng khác nhau, có tiểu loại văn bản ban hành nhiều như Quyết

định hành chính cá biệt, công văn; có loại văn bản thì rất ít như đề án...ngoài số

lượng không đồng đều về loại văn bản thì số lượng văn bản ban hành hàng năm

cũng khác nhau, thông thường năm sau nhiều hơn năm trước, có thể do tính chất

công việc ngày càng đa dạng, ngày càng nhiều hoặc sự thay đổi, phát triển của

kinh tế - xã hội dẫn đến sự cần thiết phải ban hành nhiều văn bản.

2.2.2. Về chất lượng nội dung văn bản

Trong tổng số 98.587 văn bản hành chính: thông báo, quyết định CT,

quyết định UB, công văn CT, công văn UB, kế hoạch, hướng dẫn, công điện, chị

thị, báo cáo, chương trình, đề án, tờ trình, giấy giới thiệu, tác giả tiến hành lựa

chọn ngẫu nhiên 5000 văn bản hành chính nhà nước với 12 loại văn bản để đánh

giá các tiêu chí liên quan tới chất lượng văn bản hành chính nhà nước. Số lượng

các văn bản được lựa chọn tổng

Nghiên cứu, phân tích 5000 văn bản hành chính ban hành từ năm 2011

đến tháng 6 năm 2017, tác giả nhận thấy có 129 văn bản (chiếm 2,58% tổng số

văn bản) chưa đảm bảo về nội dung, chúng ta có thể nhận diện một cách rõ ràng

17

hơn thông qua bảng tổng hợp, phân

2.3.3. Ngôn ngữ văn bản

Nghiên cứu, phân tích văn bản hành chính trên thực tế, tác giả cho thấy,

một số văn bản báo cáo việc sử dụng từ chưa chính xác, chẳng hạn như: sử dụng

từ chưa phù hợp kết quả, hiệu quả, hậu quả..

Nghiên cứu, phân tích 5000 văn bản hành chính do thành phố Lào Cai ban

hành từ năm 2011 – 6/2017, tác giả thấy, nhiều văn bản còn sử dụng ngôn ngữ

trong văn bản chưa chính xác, vẫn có trường hợp sử dụng từ chưa đúng, chưa

phù hợp; một số câu viết chưa rõ ràng; dấu câu dùng chưa chính xác và còn

nhiều lỗi chính tả; chúng ta có thể nhận thấy rõ hơn về vấn đề này qua bảng

thống kê

Từ số liệu tổng hợp trên ta thấy trong 5000 thì có 194 văn bản có lỗi về

ngôn ngữ (chiếm gần 4%). Trong số 12 tiểu loại văn bản khảo sát loại văn bản

có hạn chế ngôn ngữ chiếm tỷ lệ cao nhất là hướng dẫn, báo cáo, chương trình.

2.3.4. Thể thức văn bản

Nghiên cứu, đánh giá 5000 văn bản mà chúng tôi đã tổng hợp, cho thấy

hầu hết các văn bản ban hành đã đảm bảo về thể thức.

Trong số 5000 văn bản được lựa chọn, tác giả đã thống kê được số lượng

văn bản có lỗi sai về thể thức là 248 văn bản (chiếm gần 5% tổng số lượng văn

bản được lựa chọn). Để thấy rõ hơn, chúng ta có thể xem bản tổng hợp sau:

Bảng 2. 1. Tỷ lệ, văn bản hành chính sử dụng thể thức còn hạn chế

Bảng tổng hợp cho thấy, số lượng văn bản ban hành chưa chuẩn xác về thể

thức chiếm tỷ lệ không lớn chiếm khoảng gần 5% trong tổng số 5000 văn bản đã

lựa chọn, trong 12 tiểu loại văn bản tác giả khảo sát thì loại văn bản nào cũng bị

sai sót về thể thức, trong đó báo cáo, công văn, thông báo là những loại văn bản

bỉ sai sót nhiều về thể thức nhất.

2.3. Đánh giá, nhận xét chung về chất lượng văn bản hành chính của

UBND thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

2.3.1. Những mặt đã đạt được

Nghiên cứu thực tế và đánh giá, nhận xét 5000 văn bản hành chính của

thành phố Lào Cai từ năm 2011 – 6/2017, tác giả thấy chất lượng văn bản của

18

thành phố Lào Cai đã đạt được những điểm như sau:

- Thứ nhất, hầu hết các văn bản hành chính được ban hành đúng quy định

của pháp luật hiện hành, tức là văn bản ban hành không sai về thẩm quyền mà

Luật quy định; không sai quy chế ban hành văn bản của UBND thành phố.

- Thứ hai, phần lớn các văn bản hành chính được ban hành tại Ủy ban

nhân dân thành phố Lào Cai đều tuân thủ đúng quy định nhà nước về thế thức

văn bản; vẫn còn hiện tượng sai nhưng tỷ lệ thấp, điều này có thể khắc phục

được trong thời gian tới.

- Thứ ba, ngôn ngữ sử dụng trong các văn bản hành chính đều rõ nghĩa, dể

hiểu, không bị hiểu nhầm, hiểu sai hoặc hiểu chưa hết ý nghĩa.

- Thứ tư, tất cả văn bản của UBND thành phố Lào Cai ban hành từ năm

2011 – 6/2017 không có văn bản sai phạm chủ trương, chính sách của Đảng và

nhà nước về mặt chính trị và tư tưởng.

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại

Qua nghiên cứu, khảo sát đánh giá công tác xây dựng văn bản hành chính

trên thực tế của thành phố Lào Cai, bên cạnh những điểm đạt được như đã phân

tích ở trên, vẫn còn những điểm hạn chế, tồn tại nhất định, cụ thể như sau:

- S quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lý: Mặc dù các cấp lãnh đạo,

quản lý đã chú trọng đến công tác xây dựng và ban hành văn bản, chú trọng đến

chất lượng văn bản nhưng vẫn còn có độ trễ.

- ề m t nội dung của văn bản: Đánh giá, phân tích 5000 văn bản, tác giả

thấy có 129/5000 văn vẫn còn tồn tại những lỗi về nội dung như:.

- ề ngôn ng văn bản: Phân tích 5000 văn bản hành chính, tác giả nhận

thấy có 194/5000 văn bản vẫn còn lỗi sai về ngôn ngữ.

- ề thể thức văn bản: Phân tích 5000 văn bản hành chính, tác giả nhận

thấy có 248/5000 văn bản chưa đúng thể thức theo quy định của nhà nước về thể

thức văn bản hành chính.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến văn bản hành chính vẫn còn những

tồn tại nêu trên, tác giả xin nêu một số nguyên nhân chủ yếu sau.

Thứ nhất, các cấp lãnh đạo thành phố Lào Cai chưa chỉ đạo sát sao công

19

tác xây dựng văn bản;.

Thứ hai, công tác cập nhật văn bản của nhà nước quy định liên quan đến

công tác xây dựng và ban hành văn bản của các cấp lãnh đoạ cũng như của đội

ngũ công chức, viên chức giúp việc còn chậm trễ

Thứ ba, vẫn còn một số ít cán bộ, công chức ảnh hưởng tính bảo thủ, trì

trệ, không chịu tiếp thu, coi thường hình thức, thể thức văn bản.

Thứ tư, do số lượng văn bản hành chính của thành phố Lào Cai ban hành

hàng năm rất lớn, trong khi đó công chức, viên chức tham mưu năng lực về văn

bản hạn chế.

Thứ năm, Lãnh đạo có thẩm quyền ký văn bản cũng chưa nắm hết được

quy định về thể thức văn bản hành chính hoặc là các quy định mới của nhà nước

như về thể thức, về thẩm quyền ban hành, thẩm quyền ký văn bản...

Thứ sáu, Quy trình kiểm tra văn bản làm ngược, cụ thể tại Ủy ban nhân

dân thành phố Lào Cai khi văn bản hành chính.

Thứ bảy, chúng ta cũng chưa có những chế tài đủ mạnh và xác định trách

nhiệm pháp lý của các cá nhân, phòng, ban vi phạm các quy định pháp luật liên

quan đến công tác ban hành văn bản.

Thứ tám, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta liên quan

đến công tác ban hành văn bản hành chính còn chưa đồng bộ, lại còn thay đổi

thường xuyên gây lúng túng cho nhiều công chức trong công tác vận dụng, áp

dụng thực hiện việc soạn thảo và ban hành văn bản.

Thứ chín, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí dành riêng cho công tác xây

dựng soạn thảo văn bản chưa đảm bảo, không ổn định.

Mười là, trình độ kiến thức và năng lực công tác thực tiễn của đội ngũ lãnh

20

đạo phòng, ban chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.

Tiểu kết chương 2

Chúng tôi nhận thấy hạn chế căn bản trong chất lượng văn bản hành chính

nhà nước đó là quy trình ban hành văn bản hành chính nhà nước đôi khi còn sai

quy trình (ví dụ: khi văn bản đã được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành

phố ký, cán bộ tại bộ phận phát hành văn bản mới kiểm tra thể thức, lỗi chính tả

và phát hành văn bản bước ký duyệt văn bản trước khi được bộ phận phát hành

văn bản kiểm tra. Điều này chính là nguyên nhân căn bản của hầu hết những hạn

chế trong công tác ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố

Lào Cai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để chúng tôi định hướng xây dựng

những giải pháp nâng cao chất lượng văn bản hành chính nói riêng và nâng cao

chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Ủy ban nhân

21

dân thành phố Lào Cai.

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN

HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI,

TỈNH LÀO CAI

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng văn bản hành chính của UBND

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về việc phải nâng cao chất lượng thống

văn bản hành chính

Có thể nói, văn bản là sản phẩm của hoạt động lao động, sáng tạo. Lao

động của cán bộ quản lý và lãnh đạo về bản chất là lao động trí óc. Cán bộ

quản lý và lãnh đạo có nhiệm vụ xác định sản phẩm lao động của người dưới

quyền.

Cán bộ quản lý và lãnh đạo của cơ quan dù là cấp nào trên thực tế cũng

là người có trách nhiệm chủ yếu tổ chức mọi hoạt động của cơ quan.

3.1.2. Xuất phát từ chủ trương của Lãnh đạo và nhu cầu của cán bộ, công

chức thành phố Lào Cai

Nhu cầu sử dụng văn bản trong lao động của người lãnh đạo là rất lớn.

Nhu cầu này có thể xác định theo từng loai công việc, từng thời gian và theo

từng đối tượng quản lý cụ thể.

Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác

xây dựng văn bản quản lý hành chính nhà nước cho UBND thành phố theo

hướng bảo đảm cả về số lượng và chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng,

phẩm chất đạo đức tốt và kỹ năng nghiệp vụ cao.

3.1.3. Xuất phát từ những quy định của pháp luật liên quan đến công tác xây

dựng và ban hành văn bản

Hiện nay, đã có rất nhiều quy định, hướng dẫn về kỹ thuật soạn thảo và

ban hành văn bản. Nhưng trên thực tế nhiều cơ quan, đơn vị soạn thảo văn

22

bản còn sai..

3.1.4. Xuất phát từ thực tiễn khách quan

Thành phố Lào Cai hàng năm có số lượng văn bản hành chính ban hành

nhiều, văn bản có vai trò quan trọng, nếu chát lượng văn bản hạnh chế, sẽ ảnh

hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Nghiên cứu thực tiễn hệ thống văn bản hành chính nhà nước của thành

phố Lào Cai trong thời gian qua bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những

nhược điểm về nội dung, hình thức và cách sử dụng ngôn ngữ,

Từ bảng trên và quá trình phân tích phần 2.2 cho thấy ảnh hưởng tới chất

lượng văn bản hành chính là rất đa dạng và do cả nguyên nhân khách quan và

chủ quan của người biên soạn, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng

văn bản hành chính nhà nước. Chính vì vậy cần có những biện pháp khắc phục

cụ thể cho từng nguyên nhân tồn tại.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng văn bản hành chính của UBND

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền và cán bộ, công

chức

3.2.2. Hoàn thiện thể chế, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

- Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về công tác soạn thảo, ban

hành và quản lý văn bản cho cán bộ, công chức

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về công tác xây dựng chính sách, xây

dựng pháp luật.

- Sắp xếp, củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng chính sách, xây

dựng văn bản hành chính nhà nước.

- Tăng cường tập huấn, đào tạo chuyên sâu về công tác xây dựng, thẩm

định, kiểm tra, rà soát văn bản hành chính nhà nước.

- Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,

viên chức.

- Tăng cường năng lực, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan soạn thảo,

thẩm định dự thảo văn bản hành chính nhà nước, cán bộ đầu mối kiểm soát thủ

23

tục hành chính trong việc khảo sát, học tập kinh nghiệm;

- Tăng cường hơn nữa sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính

quyền các cấp trong công tác xây dựng, thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục

hành chính.

- Đồng thời, thể chế hóa thành trách nhiệm kỷ luật thực thi c ác quy định

về quy trình soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản hành chính đối với các cán

bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định

- Quá trình thực hiện cần chủ động phối hợp với cơ quan chuyên môn

ngay từ quá trình dự thảo; đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa cơ

quan soạn thảo, cơ quan thẩm định, góp ý thì sẽ được bàn bạc, trao đổi, làm rõ

ngay từ khi dự thảo.

3.2.4. Tăng cướng đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin

và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

- Nâng cao đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

Cơ sở vật chất là phương tiện để thực thi công vụ. Yếu tố này có ảnh

hưởng khá lớn đến hiệu quả thực thi công việc.

- Hiện đại h a cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng

Điều kiện làm việc tốt giúp các cán bộ rất nhiều trong việc tổ chức sử

dụng văn bản. Phân loại phòng, ban làm việc theo tiêu chuẩn xác định. Tìm ra

các phòng, ban chưa đạt chuẩn, có kế hoạch ưu tiên xây dựng, đảm bảo giải

quyết dứt điểm các phòng, ban có trang thiết bị làm việc chưa và không đạt

yêu cầu.

- Tối ưu h a kỹ thuật hành chính văn phòng

Để xây dựng hệ thống kỹ thuật hành chính văn phòng tiên tiến, phù hợp

với đòi hỏi của công cuộc cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác Văn

phòng hiện nay.

- Đảm bảo điều kiện vật chất, trang thiết bị công sở

Việc trang bị các điều kiện vật chất, trang thiết bị công sở cần phải đáp

ứng được các yêu cầu.

Cách thức phân công như trên là không cố định, có thể thay đổi tùy

24

theo quan điểm và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo các phòng ban; trong

nhiều trường hợp có tác động đến tâm lý của cán bộ khi sử dụng trang thiết

bị, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.

- Đảm bảo nguồn kinh phí tài chính cho công tác soạn thảo và ban

hành văn bản

Thực tế đã chứng minh nhiều văn bản của UBND thành phố được ban

hành rất đúng đắn, nhưng thực hiện lại chưa tốt.

Trong hoạt động soạn thảo, ban hành văn bản và tổ chức sử dụng nội

dung đặc biệt là thực hiện nội dung văn bản, nhất là nội dung văn bản là dự

án, đề án gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề kinh phí.

Như vậy, để văn bản của UBND thành phố được ban hành kịp thời,

chất lượng văn bản ngày càng được nâng cao, Chủ tịch UBND thành phố cần

xây dựng một cơ chế đảm bảo kinh phí..

Việc đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng là yếu tố tác động đến thái độ làm

việc của CBCC. Tuy nhiên, không hẳn cứ đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng tốt là

có thể đạt được hiệu quả mà cần phải có một kế hoạch đầu tư cụ thể, chính

xác, bố trí đúng người có khả năng sử dụng, vận hành hệ thống đó.

- Ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9001:2008

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý quy trình công việc trong nội

bộ UBND thành phố Lào Cai, trong giao dịch với các cơ quan hành chính khác

và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động cung cấp

dịch vụ hành chính công;

- Công bố, công khai danh mục, nội dung các văn bản hành chính trên

môi trường mạng do các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.

- Mẫu hóa các văn bản và đưa vào cơ sở dữ liệu của mạng nội bộ, hướng

dẫn cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thống nhất trong toàn cơ

quan UBND thành phố Lào Cai.

- Trong phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc đang được áp dụng

tại UBND thành phố Lào Cai có thể chuyển dự thảo văn bản cho Lãnh đạo

25

UBND thành phố Lào Cai xem, duyệt dự thảo.

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và cổng kết rút

kinh nghiệm

Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy

định của pháp luật đi vào cuộc sống,

Để làm được điều này, theo tác giả, lãnh đạo UBND thành phố nên yêu

cầu mỗi đơn vị cần xây dựng kế hoạch đánh giá, tổ chức tổng kết chung và

báo cáo lên UBND thành phố, căn cứ vào đó lãnh đạo thành phố đưa ra các

biện pháp điều chỉnh.

Hàng năm, UBND thành phố cần khen thưởng, tuyên dương, nêu

gương các đơn vị điển hình

Tiểu kết chương 3

Chúng tôi trên cở sở đánh giá phân tích hiện trạng về chất lượng của văn

bản hành chính của thành phố Lào Cai. Chủ trương, định hướng và những quy

định liên quan, đã đề xuất những giải pháp sát với thực tế và có khả năng ứng

26

dụng góp phần nâng cao chất lượng của văn bản hành chính.

KẾT LUẬN

Thực tiễn cho thấy, trên nhiều phương diện, chất lượng hoạt động quản

lý nhà nước lệ thuộc rất nhiều vào cách tổ chức và sử dụng một cách khoa học

hệ thống thông tin, trong đó có thông tin văn bản hành chính nhà nước.

Phương thức hoạt động của cơ quan phù hợp hay không phù hợp được thể

hiện rất rõ trong việc tổ chức xây dựng và ban hành văn bản hành chính nhà

nước. Chính vì thế, công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản đang đòi

hỏi những người làm công tác này phải có trình độ chuyên môn và nắm vững

các quy định pháp luật của nhà nước.

Thành phố Lào Cai trong những năm gần đây đưa ra nhiều giải pháp đẩy

mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

với mục tiêu cụ thể là đến năm 2020 đảm bảo mức độ hài lòng của cá nhân,

doanh nghiệp, nhà đầu tư đối việc giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 90%.

Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn

bản của UBND Thành phố Lào Cai phải được tuân thủ theo đúng quy trình, phải

được thực hiện tốt hơn để phát huy hết hiệu quả trong hoạt động quản lý.

Nghiên cứu “Chất lượng văn bản hành chính của UBND thành phố Lào

Cai, tỉnh Lào Cai” từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đi vào

nghiên cứu tổng quan về văn bản hành hình nhà nước, các loại văn bản hành

chính của UBND thành phố Lào Cai; Xác định các yếu tố cấu thành chất lượng

văn bản hành chính; tiếp đến xác định được các yếu ảnh hưởng tới chất lượng

văn bản hành chính bao gồm thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản, thể thức

văn bản, ngôn ngữ văn bản hành chính.

Nghiên cứu thực trạng chất lượng văn bản hành chính, tác giả chỉ ra

những điểm đạt được, những điểm còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của

những tồn tại hạn chế, từ đó có cơ sở đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

27

lượng văn bản hành chính cho UBND thành phố Lào Cai trong thời gian tới.