Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
lượt xem 1
download
Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MẠNH TUẤN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK NÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ CÚC Phản biện 1:…………………………………………. ………………………………………….. Phản biện 2:…………………………………………. ………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: - Số nhà:............................................................................ - Đường: ........................................................................... - Thành phố: ..................................................................... Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học Viện hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày ... tháng .... năm 2017 Học viên Trần Mạnh Tuấn
- LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính khu vực Tây nguyên, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể quý thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Cúc - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh Đắk Nông đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Đắk Nông, ngày ... tháng .... năm 2017 Học viên Trần Mạnh Tuấn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................................... 01 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ................................................................................................................. 09 1.1. Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđ và quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất……………………………………………….........................09 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................................................................................ 14 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…………… 34 Kết luận chương 1 ............................................................................................................................. 37 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG .......................................................................................... 40 2.1. Các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Đắk Nông …………………………………………………….……………………40 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ................................................................................... 50 2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 ...................................................................................... 72 Kết luận chương 2 ............................................................................................................................. 77 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QSDĐ .............................................................................................. . 79 3.1. Phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................. 79 3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông ................................................................................................................................ 83 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 96 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dung đất GCN Giấy chứng nhận
- QSDĐ Quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng: 1.1.Thẩm quyền ký giấy chứng nhận khi đăng ký đất đai 24 Sơ đồ. 2.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức 60 Bảng 2.2: Diện tích đất tự nhiên, dân số và mật độ dân số toàn tỉnh 64 Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân năm 2016 67 Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông đã được đo đạc lập 72 Bản đồ địa chính năm 2016 Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk Nông năm 73 2016
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa,…làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện tại và trong tương lai. Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai và làm ổn định tình hình kinh tế xã hội của cả nước cũng như mỗi địa phương. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nước, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định "Tăng cường nguồn lực để đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu, cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ…" [14. Tr, 18] Đắk Nông là tỉnh miền núi địa hình không bằng phẳng, kéo dài và bị phân cách mạnh bởi hệ thống sông, suối. Dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, nhận thức pháp luật của họ hạn chế, dân cư phân bố không tập trung. Dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng xâm canh, lấn chiếm đất đai hết sức phức tạp dẫn đến công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn, Hàng chục năm qua, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắk Nông đã quản lý có hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ. Song công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ những thực tế trên học viên chọn đề tài "Quản lý Nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ là nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai. Nhiều công trình, các bài viết, các sách chuyên khảo đã và đang là tài liệu nghiên cứu phục vụ quản lý Nhà nước về cấp GCNQSDĐ như: - Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia; 1
- - Ths. Phạm Thu Thủy (2015), “Một số vấn đề về cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 4 năm 2015; … Mỗi công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đều đem lại những giá trị nhất định, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ qua thực tiễn tỉnh Đắk Nông. Bởi vậy, đề tài của học viên không trùng lặp với bất cứ đề tài nào trước đó. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nhiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, rút ra những thành tựu, hạn chế trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế và đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. Từ đó đánh giá, luận giải những kết quả và tồn tại trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp CGCnQSDĐ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, và các quan điểm của Đảng trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (chương 1) 5.2. Phương pháp cụ thể Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: điều tra xã hội học, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (Chương 2); 2
- Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp để nghiên cứu trong việc đưa ra các giải pháp tăng cướng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ (Chương 3). 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp cơ bản sau đây: - Tổng hợp về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. - Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk Nông. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh đắk nông Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh đắk nông. 3
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1. Tổng quan về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về đất đai. Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định "GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, Tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất". [27. Tr, 6] GCNQSDĐ được cấp cho nguời sử dụng theo một mẫu thống nhất trong cả nuớc cho mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. 1.1.1.2. Cơ sở pháp lý của GCNQSDĐ GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước với người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ phải đúng quy định của pháp luật hiện hành. Các căn cứ trực tiếp về cấp GCNQSDĐ hiện nay là Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra còn những quy định của địa phương mà chủ yếu là của HĐND và UBND tỉnh. chính vì vậy mà việc cấp GCNQSDĐ ngoài việc phải tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch của các địa phương và sơ đồ giao đất. 1.1.1.3. Sự cần thiết của việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đối với nhà nước GCNQSDĐ là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Hơn nữa, việc cấp GCNQSDĐ cũng là căn cứ để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả phục vụ sự phát triển KT - XH. [32 tr, 32] - Đối với người sử dụng đất GCNQSDĐ giúp cho các cá nhân hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép và làm cơ sở pháp lý để xác định các quyền của người sử dụng đất được bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, bị xâm phạm; - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việc có được GCNQSDĐ, doanh nghiệp cũng sẽ có tài sản thế chấp vay vốn tại các ngân 4
- hàng, tổ chức tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh... 1.1.2. Tổng quan quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về đất đai 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực, tổ chức của các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng chịu sự quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý đặt ra [29, tr. 34]. 1.1.2.2. Quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động lên hành vi của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và từng địa phương. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1.2. 1. Khái niệm Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ, tổ chức thực hiện quản lý quy trình, thủ tục về việc cấp GCNQSDĐ cho tổ chức cá nhân, hộ gia đình theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có những đặc điểm sau đây - Là hoạt động của cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước, thực thi quyền hành pháp có thẩm quyền luật định. - Về công cụ quản lý là các văn bản quy phạm pháp luật mà trực tiếp là: Luật Đất đai, Luật Dân sự và các văn bản hướng dẫn thực thi hành. - Đối tượng quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có hai nhóm: đó là đất đai và các cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất - Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nhằm đảm bảo cho việc cấp GCNSDĐ đúng thẩm quyền, đúng quy trình và đối tượng. - Nhằm bảo vệ tốt nguồn tài nguyên là đất đai, cho việc khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. - Đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5
- 1.2.4.1. hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Là sự ghi nhận về mặt nhà nước, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ khách quan trong thực tiễn quản lý, sử dụng đất. Từ đó xây dựng các thể chế quản lý phù hợp tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ đúng định hướng của Nhà nước. Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật đất đai có qui định về cấp giấy chứng nhận QSDĐ gồm: Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP; Nghị định số 45/2014/NĐ-CPt; Thông tư 23/2014/TT-BTNMT; Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; Thông tư 25/2014/TT-BTNMT; … Ngoài ra, tuy theo điều kiện thực tế của từng địa phương, HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cấp GCNQSDĐ, 1.2.4.2. Tổ chức đăng kỷ quyền sử dụng đất Theo Khoản 15, Điều 3, Luật Đất đai 2013 " Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. " [27. Tr, 22]. Trong quá trình sử dụng luôn có sự biến động về chủ sử dụng, loại hạng đất và diện tích đất. Đăng ký sử dụng đất là một biện pháp quản lý của Nhà nước nhằm theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của nó. 1.2.4.3. Lập và quản lý hồ sơ địa chính Là một trong những hoạt động của cơ quản nhà nước có thẩm quyền mang tính nghiệp vụ chuyên môn để quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Theo quy định của Luật đất đai, “ Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất " [27. Tr, 6]. Hồ sơ địa chính bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kế đất đai và sổ theo dõi biến động đất đai. 1.2.4.4. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quá trình tổ chức việc cấp GCNQSDĐ là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật hiện hành. 1.2.4.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 98 Luật đất đai năm 2013, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây: Một là: GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSDĐ. Hai là: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất thì GCNQSDĐ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất. 6
- Ba là: người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Bốn là: trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSDĐ. 1.2.4.6. Trình tự thủ tục cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để có một quy trình cấp GCNQSDĐ thống nhất, đồng bộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam phù hợp với sự ra đời của Luật đất đai năm 2013 và hệ thống văn bản hướng dẫn mới. Cụ thể là Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1839/QĐ-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường. Trong đó, quy định rõ về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ cần phải có, thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lệ phí…[11. Tr, 8] - Về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Thành phần hồ sơ và các mẫu tờ khai khi thực hiện thủ tục cấp GCNQSDĐ quy định trong Bộ thủ tục hành chính theo Quyết định 1839/QĐ-BTNMT, được thực hiện theo Điều 8 và Điều 12 thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. 1.2.4.7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý vi phạm pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất. Thanh tra đất đai và thanh tra việc cấp GCNQSDĐ là phương thức để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phát hiện và xử lý đúng các vi phạm pháp luật đất đai đồng thời thông qua đó, phát hiện các quy định pháp luật chưa phù hợp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chi đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương. [9. Tr, 16]. 1.2.4.8. Hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng Hiệu quả QLNN trong lĩnh vực quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được thể hiện ở kết quả thực hiện các mục tiêu, chương trình và nhiệm vụ của QLNN về đất đai trong lĩnh vực cấp GCNQSDĐ qua các năm so với kế hoạch được giao về nhiệm vụ này. - Tiêu chí đánh giá hiệu quả QLNN về cấp GCNQSDĐ bao gồm: + Thời gian giải quyết hồ sơ; Hệ thống dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai; Sự hài lòng của đối tượng được cấp giấy CNQSDĐ; Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cấp GCNQSDĐ 1.3. Chủ thể quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7
- Chủ thể quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nguyên tắc chung cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền giao đất cho đối tượng nào thì có thẩm quyền cấp GCNQDĐ cho đối tượng đó và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Khoản 2 Điều 24 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 4 của của Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai cũng quy định cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm: Cơ quan quản lý đất đai và quản lý việc CGCNQSDĐ ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường; ở cấp huyện là UBND và Phòng TM & Kết luận chương 1 Việt Nam là một nước nông nghiệp, diện tích đất tự nhiên không lớn, dân số khá đông, sự gia tăng về dân số, là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu diện tích đất đang bị mặn hóa diện ích đất nông nghiệp,…đang làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất. Để hóa giải mâu thuẫn này đang đặt ra bài toán quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đối với Đảng và nhà nước ta hiện cả hiện tại và trong tương lai. Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản quan trọng để thực hiện quyền chủ sở hữu đất đai của nhà nước. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ đúng thẩm quyền, có hiệu quả, đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tượng và phòng chóng lãng phí quan liêu, tham nhũng trong lĩnh vực đất đai. Chương này đi sâu nghiên cứu hệ thống hoá những vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. song song với nó là công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ và ý nghĩa của nó đối với vai trò quản lý Nhà nước về đất đai. Những cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước trong công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Các nhân tố chi phối ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh đắk nông. 2.1.1. Chính sách Pháp luật Hệ thống chính sách và luật pháp cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật là cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có ảnh hưởng rất lờn đến hiệu quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên Quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ là một quá trình đòi hỏi sự phối hợp của các đối tượng có liên quan. Trong đó lực lượng cán bộ ngành tài nguyên, cán bộ địa chính tham gia công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ đóng vai trò quan trọng. 2.1.3. Sự hiện đại của cơ sở vật chất kỹ thuật Sự tiến bộ của khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói riêng có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý. Với sự giúp đỡ của máy móc hiện đại như bản đồ số, hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý đất đai... công việc của cán bộ quản lý và cán bộ địa chính được giảm rất nhiều, hiệu quả quản lý sẽ tăng lên. Trong những năm gần đây nhất là trong năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã chú trọng đầu tư nhằm hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật cho quản lý nhà về cấp GCNQSDĐ nói riêng nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu 2.1.4. Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử sụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nếu làm tốt ngay từ ban đầu sẽ tạo điều kiện cho việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất cũng như các sai phạm khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ được diễn ra nhanh chóng. Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20 tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tuy nhiên việc quy hoạch của tỉnh chưa thật sự chi tiết đến tầng thửa đất nhiều địa phương xây dựng quy hoạch sai, chòng chéo phải điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn lớn cho việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và cấp GCNQSDĐ tại một số địa phương. 2.1.5. Trình độ nhận thức của người dân 9
- Người dân là đối tượng sử dụng đất, là người có quan hệ trực tiếp với Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Vì vậy ở địa phương nào sự hiểu biết pháp luật của người dân được nâng cao thì việc quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ cóa hiệu quả và ít khiếu kiện, khiếu nại. Đắk Nông dân số ít nhưng tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiếu số đông, nhận thức pháp luật nói chung và nhận thức pháp luật về đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều hạn chế đây cũng là một trong những khó khăn của công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.6. Nguồn gốc sử dụng đất Giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tiến hành cấp GCNQSDĐ, nên việc xác minh tính chính xác của các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất được đặt ra hàng đầu và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ Đắk Nông là một tỉnh mới được tái thành lập, dân di cư tự do khó kiểm soát, hiện tượng tranh chấp đất đai diễn ra khá phức tạp, sang nhượng bằng giấy viết tay qua nhiều lần, nguồn gốc sử dụng đất khó xác định gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.1.7. Cơ quan, cán bộ công chức có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ đó là các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thi hành pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Cán bộ công chức thi hành pháp luật quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nẵm vững các quy định của pháp luật hiện hành, giỏi về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ tiếp công dân chưa đúng mực, thì hiệu quản quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ sẽ tốt. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đén năm 2016 2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Để hoạt động quản lý Nhà nước đúng quy định của pháp luật, theo quy hoạch. Ngày 20 tháng 12 năm 2012 Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 5 đã ban hành Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Đắk Nông. [35] Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2013, trình chính phủ đề nghị xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông. Ngày 15 tháng 07 năm 2013 tại Nghị quyết số 84 Chính phủ đã xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Đắk Nông 10
- với các chỉ tiêu cụ thể. Đây là cơ sở pháp lý để tỉnh Đắk Nông thực hiện quản lý quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. Trên cơ sở các văn bản quy hoạch này mà UBND tỉnh đã ban hành các quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của các huyện, thị xã trong tỉnh làm cơ sở pháp lý cho UBND các huyện, thị xã thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với quỹ đất của địa phương và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2.2.1. Công tác chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 30/ 2012/ NQ-QH ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII " bảo đảm đến 3/12/2013 căn bản hoàn thành cấp GCNQSDĐ trong phạm vi cả nước", để thực hiện việc đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, ngày 15 tháng 10 năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 4523/2013/CT-UBND về việc đẩy nhanh việc cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn tỉnh và một số văn bản khác liên quan đến cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh. 2.2.2.2. Tổ chức đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính Đăng ký đất đai bao gồm đăng ký lần đầu và Đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký biến động đất đai là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. [9. Tr, 8]. Thực hiện Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ TM & MT hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính, UBND tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan , tổ chức. trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng TM & MT các huyện, thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong toàn tỉnh. Đây là cơ sở cần thiết để tỉnh có thể thực hiện các bước tiếp theo là lập hồ sơ địa chính. 2.2.2.3. Thực hiện việc cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là trung tâm, là mục tiêu chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. * Về quy trình cấp GCNQSDĐ Quy trình cấp GCNQSDĐ là trình tự, thủ tục, các bước, các giai đoạn thực hiện việc cấp GCNQSDĐ từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ cho đến khi kết thúc công việc và người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ. 11
- Quy trình cấp GCNQSDĐ được quy định trong Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định Số: 1927/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông; Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, (ban hành kèm theo quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông. Quy trình cấp GCNQSDĐ theo quy định mới của pháp luật có những thay đổi và UBND tỉnh Đắk Nông cũng đã kịp thời ban hành văn bản quy định trình tự thủ tục mới phù hợp với thực tế của địa phương. Quy trình cấp GCNQSDĐ ở tỉnh Đắk Nông có thể biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ. 2.1. quy trình cấp GCNQSDĐ cho tổ chức (Nguồn: bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao dịch bảo đảm, môi trường, tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã) ( Ban hành kèm theo Quyết định số 1012 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông) [4. Tr, 28]. 12
- 2.2.2.4. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 Theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông tính đến cuối năm 2016 tỉnh đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ với khối lượng như sau: Cấp mới GCNQSDĐ cho các tổ chức Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 928 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các tổ chức, trong đó: - Hồ sơ đã giải quyết xong: 912 hồ sơ, với tổng diện tích 975,8 ha; - Hồ sơ đang giải quyết: 05 hồ sơ, trong đó: 02 hồ sơ đang lập thủ tục; 03 hồ sơ đề nghị UBND tỉnh cấp GCN; - Chuyển trả 05 hồ sơ do không đủ điều kiện: Nhìn chung, việc xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức được lập theo đúng trình tự, thủ tục và đúng thời hạn theo quy định. Viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực này luôn tận tình hướng dẫn cho các tổ chức. Công tác cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân. Văn phòng Đăng ký đất đai tiếp nhận 27.613 hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các hộ gia đình, cá nhân trong đó: + Hồ sơ cấp lần đầu: 6.298 hồ sơ, đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 260 hồ sơ, chưa giải quyết 912 hồ sơ; + Hồ sơ cấp đổi, cấp lại: 2.388 hồ sơ; đã giải quyết 5.126 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 43 hồ sơ, chưa giải quyết 286 hồ sơ; + Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất: 18.927 hồ sơ; đã giải quyết 18.034 hồ sơ, chuyển Văn phòng đăng ký 113 hồ sơ, chuyển UBND các huyện 02 hồ sơ, chưa giải quyết 778 hồ sơ [28. Tr, 14]. Như vậy đến cuối năm 2016 tỉnh Đắk Nông đã tiến hành đăng ký bổ sung, cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân với khối lượng như sau: Bảng 2.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân tính đến cuốinăm 2016 Diện tích Đạt % chỉ Stt Loại hồ sơ Số hộ Số đơn Số thửa Số sổ (ha) tiêu 2016 Cấp mới 1 448 756 1397 117,7 1369 98% GCN 2 Cấp đổi GCN 279 667 921 482,4 912 99,8% 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn