Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu luận văn nhằm đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÚC HẢI HÀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- `MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn cư trú, xây dựng và phát triển kinh tế sản xuất cũng như an ninh quốc phòng của con người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay để đáp ứng ngày càng lớn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là yêu cầu thực tế khách quan của quá trình hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế do nhu cầu sử dụng đất đai càng nhiều hơn. Thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước thu hồi đất cũng là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp liên quan đến lợi ích Nhà nước, lợi nhuận của Nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi. Huyện Sóc Sơn là huyện kinh tế trọng điểm của thành phố Hà Nội. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Sóc Sơn theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Sóc Sơn lần thứ XI khẳng định. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, dự án đường giao thông, các khu đô thị, khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ … Cũng như các địa phương khác trong cả nước công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn huyện cũng gặp một số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, TĐC và cần phải được tháo gỡ. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên học viên chọn đề tài:“Bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội" làm luận văn Thạc s Quản lý công. 2. T nh h nh nghiên c u iên quan đến đề tài u n v n Thời gian vừa qua đã có một số công trình, báo cáo nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật này dưới khía cạnh lý luận và thực tiễn; tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các tác giả: - Đề tài: 1
- “ của Phạm Năng Chung – uận văn Thạc sĩ, Trường Học viện Hành chính Quốc Gia, 2018; - Đề tài: “ ổ ấ ởH ộ ” củaTrần Huy Hoàng - uận văn thạc s , Học viện Hành chính, Hà nội, 2012; - Đề tài: “G ô k ấ ạ d k ô N ơ - Tĩ G - Thanh Hóa của ê Trọng Hùng - uận văn Thạc sĩ, Trường Đại học âm nghiệp, 2014; - Đề tài: “ Đ ạ ô ó mặ ằ d k ô T m D ơ II- ạ 1 Vĩ Phúc của Đào Anh Đạt, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2014; - Đề tài: “Đ ô ậ s kế k ấ ạ mộ số d ê êm Hó T ê Quang của Bùi Mạnh Hùng, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, 2014. Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những tồn tại hiện nay về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng nó trên phạm vi rộng. Trên cơ sở đó học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước đó. 3. Mục đích và nhiệ vụ nghiên c u 3.1. Mục đích Mục tiêu t ng quan của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng những vấn đề chính trị - xã hội xảy ra trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, giải pháp cơ bản và những kiến nghị trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất ở huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay. 3.2. Nhiệ vụ - Hệ thống hóa cơ sở khoa học, thực tiễn về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Đánh giá tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao tính khả thi của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn. 4. Đối tƣợng, phạ vi, địa điể nghiên c u và thời gian thực hiện 4.1. Đối tƣợng nghiên c u - Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 2
- - Đối tượng: Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và đất nông nghiệp. 4.2. Phạ vi nghiên c u - Về không gian: Trên địa bàn huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Thu thập số liệu và các tài liệu liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 đến 06/2018. - Về nội dung:Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2013 – 06/2018. 5. Phƣơng pháp u n và phƣơng pháp nghiên c u 5.1. Phƣơng pháp u n Đề tài được dựa trên những phân tích lý thuyết, pháp luật của Nhà nước Việt Nam đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và mối quan hệ giữa chúng với nhau. 5.2. Phƣơng pháp nghiên c u -P ơ ế ậ ố -P ơ ậ -P ơ ố kê ổ â í xử số - Tí kế 6. Ý nghĩa u n và thực tiễn của đề tài nghiên c u .1. Về u n àm r cơ sở lý luận để tiếp cận vấn đề chính trị - xã hội nảy sinh trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội. .2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thu hồi quyền sử dụng đất; 7. Kết cấu u n v n Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: ý luận chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 3
- Chương 3: Định hướng, giải pháp bảo đảm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm bồi thường trong thu hồi đất Dưới góc độ ngôn ngữ học, “Bồi thường được hiểu là“đền bù những t n hại đã gây ra [21]. Dưới góc độ quyền dân sự “B ạ mộ dạ ĩ ụ dâ s s d â ạ.T ậ dâ s ạ ù ữ ổ ấ k ắ ụ ữ ậ q d ạm â vì ậ ạ ì ứ m dâ s ằm ộ ê ó â ạ k ắ ụ ậ q ằ ù ắ ù ổ ấ ậ ấ ổ ấ ầ ê ạ , hay nói cách khá ó ể ể “trách mk ô ụ ạ ì ạ ầ ủ s ậ, ” [12]. Như vậy, thuật ngữ “bồi thường đang được sử dụng dưới góc độ của thuật ngữ “đền bù . Dưới góc độ luật thực định, theo quy định tại khoản 11 Điều 3 uật Đất đai năm 2013 thì “thu hồi đất là “ N q ế ạ q sử dụ ấ ủ N q sử dụ ấ ặ ạ ấ ủ sử dụ ấ ạm ậ ấ và theo quy định tại khoản 12 Điều 3 uật Đất đai năm 2013 thì: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. . Đồng thời, mục đích của việc thu hồi đất cũng được quy định tại khoản 1 Điều 16 uật Đất đai năm 2013, theo đó, bao gồm: (1) t ấ ì mụ í q ố ò ; ể k ế - xã ộ ì í q ố ô ộ ;(2) t ấ d ạm ậ ấ ; (3) t ấ d ấm dứ sử dụ ấ e ậ ạ ấ ó ơ e dọ í mạ . Như vậy, với các quy định nêu trên thì vấn đề bồi thường chỉ đặt ra đối với trường hợp không có vi phạm pháp luật về đất đai, hay nói cách khác, việc thu hồi đất với mục đích vì lợi ích chung thì mới đặt ra vấn đề bồi thường. 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ trong thu hồi đất Trong quan hệ pháp luật đất đai, theo quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc“Nhà nước trợ giúp cho 4
- người có đất thu hồi để n định đời sống, sản xuất và phát triển . Tuy nhiên, để bảo đảm rõ ràng, minh bạch trong logic với định nghĩa về bồi thường trong thu hồi đất thì có thể định nghĩa “H tr k N c thu h ất là vi c N c tr giúp cho i ó ất b thu h i vì l í ểổ i sống, s n xuất và phát triển . 1.1.3. Khái niệm tái định cư trong thu hồi đất D ó ộ ô ữ ọ , “Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) [21]. D ó ộ ậ , pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm “tái định cư .Tuy nhiên, nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư.Hiểu theo cách chung nhất thì tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Từ những phân tích nêu trên, đặc biệt, thông qua các quy định “gián tiếp nêu trên của pháp luật đất đai hiện hành, đồng thời trên cơ sở thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật đất đai về “tái định cư , có thể đưa ra quan niệm về “tái định cư như sau: “TĐ d ể ế mộ ơ k ơ ở â ểs số m ă . TĐ ắ ộ ó s d ể k ô ể k ỏ k N ặ ấ ể d ể . TĐ ể mộ q ì ạ ấ s ;d ể ế ơ ởm ạ ộ ể xâ d ạ ộ số ậ ơ sở ậ ấ ầ ạ ó . 1.2. Nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 74 và Điều 88 của uật Đất đai 2013, hướng dẫn thực hiện cụ thể tại Nghị định sô 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất bảo đảm tính công bằng, hiệu quả, dân chủ, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn. Cụ thể: 1.2.1. Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất Nguyên tắc bồi thường trong thu hồi đất được quy định tại điều 74 của Luật Đất đai 2013. Cụ thể: “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường; 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định 5
- tại thời điểm quyết định thu hồi đất; 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật . 1.2.1.1. Nguyên tắc v ố cb ng Thứ nhất, về điều kiện về mục đích thu hồi, người sử dụng đất chỉ được coi là đối tượng được bồi thường nếu việc thu hồi đất là do “vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng . Thứ hai, về điều kiện về chủ thể bị thu hồi đất, người sử dụng đất chỉ được coi là đối tượng được bồi thường nếu thuộc đối tượng bị thu hồi đất mà Luật quy định. Theo đó, chỉ những người sử dụng đất được quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì mới được bồi thường. 1.2.1.2. Nguyên tắc v ơ ức b ng Thứ nhất, về nguyên tắc chung, việc bồi thường sẽ được thực hiện theo phương thức “ngang giá . “Ngang giá ở đây không thuần túy là tương đương về giá trị một cách thuần túy như trong một giao dịch dân sự mà là tương đương về “mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi . Thứ hai, về trường hợp ngoại lệ, theo đó, nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền. Tuy nhiên, bồi thường giá trị bằng tiền mà Luật Đất đai quy định lại không có tính “ngang giá như nêu trên mà là theo “giá ấn định , theo đó, giá ấn định này là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ở thời điểm quyết định thu hồi đất. 1.2.1.3. Nguyên tắc v th c hi n b ng Thứ nhất, phải bảo đảm dân chủ. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được “nói lên tiếng nói của mình . Cụ thể là họ phải được bày tỏ quan điểm của mình về những quyền lợi sẽ được bù đắp khi đất bị thu hồi. Thứ hai, phải bảo đảm khách quan. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải bảo đảm không được áp đặt ý chí chủ quan của chủ thể quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và các chủ thể quản lý nhà nước nói chung tại địa phương. Thứ ba, phải bảo đảm công bằng. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải bảo đảm cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi được bồi thường đúng giá trị, đúng loại đất, được thụ hưởng đúng và đủ quyền lợi của mình. Thứ , phải bảo đảm công khai. Điều này được hiểu là việc bồi thường trong thu hồi đất phải r ràng, đầy đủ thông tin cho mọi chủ thể cùng biết. 6
- 1.2.2. Nguyên tắc về hỗ trợ khi thu hồi đất 1.2.2.1. Nguyên tắc v ố ng h tr Có thể nhận thấy rằng, “hỗ trợ là quy định mang đậm tính chất chính sách của Nhà nước đối với người dân chứ không như “bồi thường – thiên về sự ngang giá – và có sự tách bạch hoàn toàn giữa “hỗ trợ và “bồi thường . Đối tượng được hỗ trợ chính là những người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất với mục đích vì lợi ích chung. 1.2.2.2. Nguyên tắc v th c hi n h tr Mặc dù có sự khác nhau giữa “bồi thường và “hỗ trợ , tuy nhiên, với cùng mục đích là sớm n định cuộc sống, sản xuất cho người dân thì các nguyên tắc về thực hiện hỗ trợ cũng tương tự như các nguyên tắc về thực hiện bồi thường – tức là cùng phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. 1.2.2.3. Nguyên tắc v phạm vi h tr Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 quy định tách các khoản hỗ trợ ra khỏi quy định về nguyên tắc hỗ trợ, tuy nhiên, Học viên cho rằng, các quy định về các khoản hỗ trợ cũng chính là nguyên tắc về phạm vi hỗ trợ, theo đó, việc hỗ trợ được thực hiện một cách khá toàn diện, bao gồm: (1) hỗ trợ n định đời sống và sản xuất; (2) hỗ trợ đào tạo, chuyển đ i nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; (3) hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; (4) hỗ trợ khác. 1.2.3. Nguyên tắc về thực hiện tái định cư trong thu hồi đất Thứ nhất, việc tái định cư phải được thực hiện thông qua việc lập một dự ánvà thực hiện một dự án tái định cư. Việc lập và thực hiện dự án tái định cư phải được thực hiện trước khi thực hiện việc thu hồi đất. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư Có thể nói đây là một trong những chính sách rất minh bạch của Nhà nước, thể hiện một khía cạnh của nguyên tắc công khai trong việc thu hồi đất, đồng thời, cũng thể hiện rõ các nguyên tắc về hỗ trợ trong thu hồi đất là công khai, kịp thời. Thứ hai, ưu tiên tái định cư tái chỗ cho người có quyền sử dụng đất bị thu hồi. Theo nguyên tắc này, người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Tính ưu tiên còn thể hiện ở khía cạnh sự hợp tác với Nhà nước trong thu hồi đất và sự ưu tiên về 7
- đối tượng, theo đó, ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Thứ ba, bảo đảm sự hỗ trợ trong tái định cư. Theo nguyên tắc này, trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. 1.3. C n c xác định bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất 1.3.1. Căn cứ xác định bồi thường trong thu hồi đất Theo các quy định tại các Điều từ Điều 76 đến Điều 81 Luật Đất đai năm 2013 thì việc bồi thường trong thu hồi đất được xác định như sau: Thứ nhất, bảo đảm quy định đầy đủ các trường hợp được bồi thường do thu hồi đất, bao gồm: (1) bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (2) bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; (3) bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của t chức kinh tế, t chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; ... Thứ hai, bảo đảm sự phân định rõ ràng về chính sách bồi thường trong các trường hợp bồi thường trong thu hồi đất. 1.3.2. Căn cứ xác định hỗ trợ trong thu hồi đất Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đ i nghề, tìm kiếm việc làm. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đ i nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tu i lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tu i lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đ i nghề, tìm kiếm việc làm. Thứ ba, hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm t chức lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đ i nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ. Thứ , đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ 8
- tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách hỗ trợ. Thứ ăm, đối với dự án sử dụng vốn vay của các t chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó. 1.3.3. Căn cứ xác định tái định cư trong thu hồi đất Theo quy định tại các Điều 86 và 87 Luật Đất đai năm 2013 thì việc t chức thực hiện tái định cư cho người có đất bị thu hồi được thực hiện như sau: Thứ nhất, đối với người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở. Thứ hai, về tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt. 1.4. Trách nhiệm của các cơ quan quản nhà nƣớc trong bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất 1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất là một trong những hoạt động của Nhà nước vừa với tư cách là chủ thể quản lý nhà nước vừa với tư cách là chủ thể quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Chính vì vậy, nội dung quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất cũng chính là nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Theo đó, bao gồm: (1) ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất và t chức thực hiện văn bản đó; (2) xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; (3) khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; 1.4.2. Về trách nhiệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất Theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Luật Đất đai năm 2013, trách nhiệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất được xác định như sau: Thứ nhất, Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trong phạm vi cả nước. Thứ hai, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất. 9
- Thứ ba, Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai và thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất trong phạm vi quản lý của mình. Thứ , Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tại địa phương. 1.4.3. Trách nhiệm cụ thể trong tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, T ng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý có dự án đầu tư phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, t chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và T chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình t chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo t chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Nghị định này. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương. Thứ ba, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, t chức, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải quyết các vướng mắc phát sinh theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tiểu kết chƣơng 1 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là những chính sách hết sức quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai nói chung cũng như trong việc bảo đảm sự n định về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, t chức có đất bị thu hồi. Do đó, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc nhất định để bảo đảm tính nhất quán, thông suốt trong t chức thực hiện. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về đất đai và quản nhà nƣớc về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.1.1. Tổng quan về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.1.1.1. Đ k ê 10
- *V í Sóc Sơn là huyện ngoại thành thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 35 km về phía Bắc, có t ng diện tích tự nhiên 30.539,25 ha, bao gồm 26 đơn vị hành chính: 25 xã và 01 thị trấn. Huyện Sóc Sơn nằm trong vùng đồng bằng châu th sông Hồng, cuối của dãy núi Tam Đảo, với độ cao trung bình 15 - 20 m so với mực nước biển. Địa hình chia làm 3 vùng r rệt: vùng đồi gò: 9 xã, vùng đất giữa: 8 xã và Thị trấn Sóc Sơn, vùng trũng ven sông: 9 xã. Huyện Sóc Sơn là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, lượng mưa trung bình hàng năm 1.500 - 1.600 mm, tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn“T e T ế m ạ sử dụ ấ ê ó ơ -Ủ â dâ ó ơ (2017) T ng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính huyện Sóc Sơn tại thời điểm thống kê đất đai năm 2018 là 30.651.3 ha gồm các nhóm đất chính như sau: * Đấ s x ấ ô Đất sản xuất nông nghiệp có 14.329,13 ha, chiếm 46,92% t ng diện tích tự nhiên, trong đó: + Đất trồng cây hàng năm: 13.698,95 ha, bằng 44,86% t ng diện tích tự nhiên. + Đất trồng lúa: 12.249,08 ha; bằng 40,11% t ng diện tích tự nhiên. + Đất trồng cây hàng năm khác: 1.449,89 ha, chiếm 4,75% t ng diện tích tự nhiên. + Đất trồng cây lâu năm: 630,19 ha, bằng 2,06% t ng diện tích tự nhiên. * Đấ âm Đất lâm nghiệp có 4.047,82 ha chiếm 13,25% t ng diện tích tự nhiên của toàn huyện, trong đó đất rừng phòng hộ chiếm gần như 100% diện tích đất lâm nghiệp là 4.047,24 ha; đất rừng sản xuất là: 0,57 ha * Đấ ô ỷs Đất nuôi trồng thuỷ sản có 130,82 ha, chiếm 0,43% t ng diện tích tự nhiên. *Đấ ô k Đất nông nghiệp khác có 14,35 ha, chiếm 0,05% t ng diện tích tự nhiên. * Đấ ô - Đấ ở T ng diện tích đất ở hiện trạng 5.276,72 ha, chiếm 17,28% t ng diện tích tự nhiên, trong đó: + Đất ở tại đô thị có diện tích là 35,13 ha chiếm 0,12% t ng diện tích tự nhiên 11
- của toàn huyện. + Đất ở tại nông thôn có diện tích là 5.241,59 ha chiếm 17,16 % t ng diện tích tự nhiên của toàn huyện. - Đấ ê dù Đất chuyên dùng của huyện Sóc Sơn hiện có 4.493,35 ha, chiếm 14,71% t ng diện tích tự nhiên, trong đó: - Đất xây dựng trụ sở cơ quan có 45,19 ha, chiếm 0,15% t ng diện tích tự nhiên. - Đất quốc phòng hiện trạng là 856,31 ha, chiếm 2,80% t ng diện tích tự nhiên. - Đất an ninh có diện tích là 32,27 ha, chiếm 0,11% t ng diện tích tự nhiên. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp có diện tích là 538,82 ha, chiếm 1,76% t ng diện tích tự nhiên. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có 447,55 ha, chiếm 1,47% t ng diện tích tự nhiên. - Đất có mục đích công cộng có diện tích 2.573,22 ha, chiếm 8,43% t ng diện tích tự nhiên. * Các loại đất phi nông nghiệp còn lại - Đất cơ sở tôn giáo có 44,12 ha, bằng 0,14% t ng diện tích tự nhiên, đây là đất xây dựng chùa, nhà thờ,... phân bố ở các khu dân cư trong huyện. - Đất cơ sở tín ngưỡng có 40,49 ha, bằng 0,13% t ng diện tích tự nhiên, đây là đất xây dựng đình, đền, miếu,... phân bố ở các khu dân cư trong huyện. - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hoả táng có diện tích là 270,23 ha, bằng 0,88% diện tích tự nhiên. - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 668,78 ha, chiếm 2,19% t ng diện tích tự nhiên. - Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích là 1.136,96 ha, bằng 3,72% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là diện tích mặt hồ, đầm phân bố các xã trong huyện. - Đất phi nông nghiệp khác có diện tích là 14,36 ha, chiếm 0,05% t ng diện tích tự nhiên. 2.1.1.2. ở ủ k ê ế ô ấ Có thể nói do tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cho nên qui mô đất đai nông nghiệp không những bị thu hẹp mà còn bị chia cắt manh mún, phân tán, khó hình thành vùng chuyên canh lớn, tập trung gây cản trở cho sản xuất nông nghiệp. Vai trò và tác động tích cực của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên 12
- địa bàn tỉnh đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân còn chưa tương xứng với mục tiêu đề ra, nhiều vấn đề ở vùng nông thôn và hộ nông dân mất đất chưa được giải quyết đồng bộ nhất là vấn đề giải quyết việc làm, thu nhập, đời sống của các hộ dân vùng bị thu hồi đất. Việc chính quyền Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của người dân để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng đã làm nhiều nông dân trở nên mất phương hướng, hoang mang, đặc biệt là lứa tu i trung niên, những người ít có khả năng và điều kiện được đào tạo nghề để tìm và tạo việc làm mới, họ phải tìm việc làm một cách tự phát không n định với hàng trăm nghề để kiếm sống, trong đó chủ yếu là di cư đến các thành phố lớn, các khu đô thị, khu công nghiệp, chủ yếu là buôn thúng bán bưng gây áp lực lớn về dân số cho các khu vực này. Trong những năm gần đây, khi có sự phát triển của các công ty trên địa bàn các huyện trong tỉnh đã giải quyết được một số lượng lớn lao động nông nhàn ở các địa phương. Tuy nhiên, số lao động vào làm ở các doanh nghiệp chưa cao và chưa phải là con số bền vững, có rất nhiều lao động trong một thời gian ngắn bị sa thải hoặc tự bỏ việc do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân các doanh nghiệp trả lương thấp và tăng giờ làm. Sau khi Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người nông dân huyện Sóc Sơn hiện nay vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Một bộ phận người già và trẻ em ở lại làng quê tiếp tục gắn bó với công việc đồng áng với số diện tích còn lại ít ỏi, đa phần lao động chính trong gia đình di cư đến các vùng đô thị, thành phố lớn để kiếm thêm thu nhập phục vụ cuộc sống gia đình. Từ việc Nhà nước thu hồi đất lại xuất hiện một hiện tượng mới đối với nhiều vùng nông thôn huyện Sóc Sơn, đó là hiện tượng người dân bỏ ruộng đi làm ăn ở nới khác. Số diện tích màu mỡ gần như không còn, thêm vào đó là lao động chính, trẻ, khỏe hầu như đi làm ăn xa, dẫn đến tình trạng nhiều địa phương bị rơi vào tình trạng thiếu lao động nghiêm trọng, giá lao động ở nông thôn cao. 2.1.2. Tổng quan quản lý về đất đai ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy làm công tác qu cv ấ ại huy n ó ơ . - Đối với cấp huyện Hiện nay, số lượng cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường được bố trí 11 người trong đó có 01 Trưởng Phòng, 03 Phó trưởng Phòng, 07 cán bộ, chuyên viên. - Đố ấ xã 13
- Hiện nay, trên địa bàn huyện có 26 cán bộ địa chính trên 26 xã, thị trấn. Tuy nhiên, do khối lượng công việc của cán bộ địa chính quá nhiều, trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế, một số xã cán bộ địa chính phải làm kiêm cả công việc nông nghiệp - xây dựng - giao thông - thủy lợi nên việc tham mưu cho UBND cấp xã trong vấn đề quản lý nhà nước về đất đai chưa được đảm bảo dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai tại một số địa phương vẫn còn nhiều. 2.1.2.2. V ă q ế q ấ ạ ơ uật đất đai 29/11/2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của uật đất đai; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc Ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ năm; Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội 2015- 2019; Quyết định số 420/QĐ-SXD ngày 17/01/2013 của Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội về việc công bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố giá xây dựng mới nhà ở, công trình, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội; Thông báo số 7495/STC-BG ngày 30/12/2013 của Sở tài chính về đơn giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2014; Thông báo số 7756/STC-BG ngày 30/12/2014 của Sở tài chính về đơn giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn Thành phố Hà Nội; 2.2.Phân tích thực trạng bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.2.1. Thực hiện bồi thường trong thu hồi đất Trong những năm qua huyện Sóc Sơn đã thực hiện thu hồi đất của các hộ gia 14
- đình, cá nhân trên cơ sở được UBND thành phố Hà Nội chấp thuận để xây dựng đường, trường học, khu tái định cư, khu công nghiệp và các dự án phục vụ lợi ích Quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội của Quốc gia. Một số hộ dân khi được tuyên truyền, vận động, giải thích về chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của Nhà nước vẫn cố tình không chấp hành mà đòi hỏi giá bồi thường, hỗ trợ theo ý muốn chủ quan của cá nhân hoặc của một nhóm người gây ảnh hưởng tới tiến độ GPMB của dự án. 2.2.2. Thực hiện hỗ trợ trong thu hồi đất Có thể nói do tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa cho nên qui mô đất đai nông nghiệp không những bị thu hẹp mà còn bị chia cắt manh mún, phân tán, khó hình thành vùng chuyên canh lớn, tập trung gây cản trở cho sản xuất nông nghiệp. Việc chính quyền Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của người dân để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, cụm công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng đã làm nhiều nông dân trở nên mất phương hướng, hoang mang, đặc biệt là lứa tu i trung niên, những người ít có khả năng và điều kiện được đào tạo nghề để tìm và tạo việc làm mới, họ phải tìm việc làm một cách tự phát không n định với hàng trăm nghề để kiếm sống, trong đó chủ yếu là di cư đến các thành phố lớn, các khu đô thị, khu công nghiệp, chủ yếu là buôn thúng bán bưng gây áp lực lớn về dân số cho các khu vực này. Bên cạnh đó, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường, thì ngoài việc bồi thường bằng tiền, còn được hỗ trợ chuyển đ i nghề nghiệp, tạo việc làm bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Huyện đã có chính sách quy định các doanh nghiệp hoặc các đơn vị đầu tư sử dụng đất phải có trách nhiệm sử dụng lao động tại chỗ mất việc làm do bị thu hồi đất nông nghiệp. 2.2.3. Thực hiện tái định cư trong thu hồi đất Việc quy hoạch, xây dựng và thực hiện kế hoạch tái định cư trước khi tiến hành thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa được thực hiện tốt. Trong công tác quy hoạch, nhìn chung mới chỉ quan tâm đến quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Qua nghiên cứu, tìm hiểu 61 dự án có diện tích thu hồi đất lớn, số hộ bị ảnh hưởng nhiều trên địa bàn huyện: thì nhìn chung tiến độ của các dự án chậm, chưa đạt yêu cầu, nguyên nhân chủ yếu do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm. 15
- 2.2.4. Nh ng bất c p phát sinh trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tại huyện Sóc Sơn Trong quá trình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất vẫn còntồn tại một số vướng mắc bất cập như sau: Một là: về thực trạng áp dụng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Vẫn còn rất nhiều vướng mắc trong công tác tái định cư, tình trạng thiếu nhà ở, đất ở tái định cư hoặc thiếu nguồn vốn dành cho việc xây dựng các khu tái định cư. Chất lượng các khu tái định cư chưa bảo đảm, đặc biệt đối với các nhà ở tái định cư là chung cư. Đây là một vấn đề nhức nhối đáng báo động đối với công tác quản lý việc xây dựng các khu tái định cư không chỉ ở Hà Nội mà trên cả nước ta hiện nay. Hai là, về giá đất bồi thường khi thu hồi đất ở cho người bị thu hồi đất Hiện nay, đa số các trường hợp tính giá bồi thường thấp hơn giá thị trường, đặc biệt ở các khu vực đô thị khi thu hồi đất phục vụ các dự án xây dựng đô thị mới, chỉnh trang đô thị. Giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội công bố chỉ bằng khoảng 40- 50% giá thị trường. Với mức giá này dẫn đến sự thiếu đồng tình, ủng hộ của người dân bị thu hồi đất. Ba là, hiệu quả công tác bồi thường và tác động xã hội. Thời gian triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ thường kéo dài, có dự án kéo dài hơn 10 năm, thậm chí 15 năm gây khó khăn trong việc n định đời sống và việc làm của các hộ dân có nhà ở trong khu vực dự kiến thực hiện dự án đầu tư. Bốn là, việc xử lý đối với các dự án treo chưa hiệu quả. Thực tế cho thấy, đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng vẫn còn nhiều. Trong khi đó những biện pháp xử lý chưa đủ tính “răn đe đối với các nhà đầu tư, dẫn đến lãng phí đất; gây khó khăn cho Nhà nước khi xác định chi phí đã đầu tư, kinh phí để bồi thường, giao lại cho các nhà đầu tư có năng lực... 2.3. Đánh giá thực trạng bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.3.1. Nh ng t quả đạt được Công tác quản lý Nhà nước về đất đai luôn được UBND huyện Sóc Sơn xác định là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá, tập trung chỉ đạo kiên quyết, triệt để và đúng pháp luật. Hàng năm, Huyện uỷ t chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản Nhà nước, Thành uỷ Hà Nội; đồng thời, chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện. Công tác quản lý đất đai được huyện thực hiện với nhiều hình thức như thường 16
- xuyên ban hành văn bản chỉ đạo chung cũng như từng vụ việc cụ thể. T chức thực hiện pháp luật trong thực tế và kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng và củng cố cán bộ từ huyện đến xã. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, việc quản lý và sử dụng đất đai đã được tăng cường, qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý nhiều trường họp t chức, cá nhân vi phạm pháp luật đất đai. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có nhiều tiến bộ, Ủy ban nhân dân huyện đã có phòng tiếp dân, t chức tiếp dân, thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai theo đúng thẩm quyền. Cùng với việc triển khai thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tiếp tục được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm, thiếu sót, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật. 2.3.2. Hạn ch và nguy n nh n * Nguyên nhân khách quan: - Do chuyển đ i sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chính sách mới về quản lý đất đai. Đất đai trở thành một tư liệu sản xuất quan trọng và là một tài sản có giá đối với với mọi người dân. - Công tác lập và quản lý quy hoạch chậm và thiếu đồng bộ nên chưa tạo được hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng và xử lý vi phạm. - Một số văn bản quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng còn chồng chéo, khó thực hiện cần sửa đ i b sung theo hướng giảm bớt thủ tục hành chính, quy trình đồng bộ dễ áp dụng trong thực tiễn. - Về thẩm quyền đối với một số lĩnh vực còn chồng chéo khi xử lý phải cần đến sự vào cuộc của nhiều ngành dẫn đến phải chờ đợi kéo dài thời gian xử lý vi phạm. - Cơ chế, chính sách, pháp luật để giải quyết khiếu nại vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa phù hợp với thực tế để giải quyết được triệt để nội dung khiếu nại, tố cáo. - Đối với khiếu nại liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, do hồ sơ về quản lý đất đai còn thiếu, trong khi đó, những chuẩn mực chung về giá bồi thường đất và cơ chế điều chỉnh, xử lý những vướng mắc phát sinh chưa r ràng đã dẫn đến việc so sánh đơn giá bồi thường giữa các dự án, là nguyên nhân phát sinh khiếu nại kéo dài. 17
- * Nguyê â ủq : - Việc quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, thực hiện Quyết định hành chính ở một số đơn vị chưa nghiêm túc, việc xử lý vi phạm chưa kiên quyết, triệt để, đồng bộ, có biểu hiện né tránh, đùn đẩy, qua loa, chiếu lệ. - Công tác quản lý nhà nước đất đai, trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng, xử lý vi phạm, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa được các cấp chính quyền, các phòng ban đơn vị quan tâm đúng mức. - Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm chưa thường xuyên chưa sâu, xử lý cán bộ vi phạm chưa kiên quyết. - Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước nói chung, về tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân nói riêng chưa được thực hiện một cách tích cực, thường xuyên liên tục, chưa đạt được kết quả cao. - Nhận thức của của người dân về chính sách, pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế, một số trường hợp người dân mặc dù hiểu r các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành quyết định đã giải quyết đúng pháp luật. - Công tác phối hợp giữa các đơn vị chưa được thống nhất, việc thông tin về giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan Trung ương và địa phương dẫn đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu nhất quán cũng dẫn đến việc giải quyết thiếu thống nhất và kéo dài. - Chế độ, chính sách nhằm động viên, khích lệ cán bộ, công chức trong việc tham gia công tác tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo còn hạn chế, chưa phát huy được trách nhiệm của người thực hiện. Năng lực cán bộ ở một số phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trách nhiệm chưa cao, thậm chí không hiểu rõ chức năng, thẩm quyền dẫn đến lúng túng trong xử lý vi phạm; đặc biệt là trong việc áp dụng pháp luật, quy trình quy phạm. Công tác thanh tra chưa được thực hiện thường xuyên, còn thiếu tính chủ động, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Việc xử lý sau thanh tra chưa kiên quyết, triệt để, kịp thời làm hạn chế hiệu quả hoạt động thanh tra, cụ thể: Tình trạng lấn chiếm đất công, chuyển đ i mục đích sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng sai mục đích, để đất hoang hóa diễn ra thường xuyên và dưới nhiều hình thức gây bức xúc trong dư luận nhân dân và xã hội nhưng chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa các hành vi vi phạm; chế 18
- tài quy định xử lý, xử phạt vi phạm pháp luật đất đai còn nhẹ, chưa đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Tiểu kết chƣơng 2 à một huyện đang quá trình đô thị hoá, vì vậy công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện cần được các ngành, các cấp quan tâm t chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong những năm gần đây dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, công tác quản lý đất đai đã từng bước đi vào nền nếp và đạt được một số thành tựu nhất định. à một trong những huyện được Ủy ban nhân dân Thành phố quy hoạch là thành phố vệ tinh. Đây chính là cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi để Huyện Sóc Sơn xây dựng kế hoạch sử dụng đất, đồng thời xác định các vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý đất đai như ban hành và t chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đặc biệt có sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...huyện Sóc Sơn áp dụng hiệu quả các phương pháp quản lý Nhà nước, xử lý nghiêm minh các vấn đề về tranh chấp đất đai, lấn chiếm đất công. Ngoài ra, công tác cải cách hành chính về giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải thiện, đẩy mạnh ứng dụng phân mêm quản lý thông tin đất đai công nghệ GIS. Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ TRONG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1 Định hƣớng bảo đả bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong thu hồi đất trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 3.1.1 Minh bạch, đúng pháp lu t trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất tr n địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong công tác bồi thường: Trong uật Đất đai năm 2013, nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi bị Nhà nước thu hồi được quy định thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại được quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất. Đặc biệt, việc xác định mức bồi thường cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn