Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận; Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội – Thực trạng và nguyên nhân; Mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BÍCH THÀNH CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGÔ KIM NGÂN Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Duy Yên Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thanh Sơn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 phút ngày 15 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền hành chính của bất cứ một quốc gia nào, công chức luôn có một vị trí đặc biệt quan trọng. Chất lượng công chức hành chính nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Những năm gần đây, chất lượng cán bộ, công chức đã được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, đội ngũ công chức hiện nay vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập về kiến thức, năng lực, trình độ, kỹ năng trước những yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ mới. Tất cả những tồn tại đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, đồng thời đặt ra đòi hỏi bức thiết phải nâng cao chất lượng công chức trong đó có đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Đội ngũ công chức có vai trò rất quan trọng bởi họ là những người thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với nhà nước. Nam Từ Liêm là một quận mới được thành lập trên đưa vào hoạt động từ ngày 01/4/2014. Đội ngũ công chức của quận đã được xây dựng chuẩn hóa về nhiều mặt nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp…Để có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển hơn nữa, việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đặc biệt là công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận trở thành những người có bản lĩnh chính trị, phẩm chất và tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước và yêu cầu phát triển của quận đã được xác định là khâu đột phá cơ bản. 2
- Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em lựa chọn vấn đề: “Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về vấn đề “Chất lượng cán bộ, công chức” đã có rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể các công trình nghiên cứu có liên quan như sau: Cuốn “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” do TS.Thang Văn Phúc và TS.Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005. Cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Chu Xuân Khánh (2010) “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” Luận án tiến sĩ , chuyên ngành Quản lý công, Học viện Chính trị - Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trịnh Thị Dung (2008) “Chất lượng công chức của Ủy ban nhân dân cấp Huyện ở thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Từ khi thành lập và đưa vào hoạt động đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về chất lượng công chức quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đặc biệt là công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 3
- Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Do vậy, đây sẽ là đề tài đầu tiên nghiên cứu về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận; thực trạng và nguyên nhân chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ khi thành lập đến nay; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. - Phân tích ưu điểm, khuyết điểm và hạn chế của chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và chỉ rõ nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm đó. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
- Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng công chức 12 cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến nay và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, phục vụ nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành và liên ngành. - Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số liệu của Phòng Nội vụ UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Phương pháp phân tích tổng hợp;Phương pháp thống kê; so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu hệ thống hóa những luận cứ lý thuyết, góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về chất lượng công chức và nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu giảng dạy trong các trường chính trị cấp Huyện, áp dụng vào thực tiễn công tác nâng 5
- cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và các quận, huyện khác trong thành phố Hà Nội cũng như cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận- nguyên tắc tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 1.2.1. Khái niệm Theo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội, tại khoản 2, điều 4, chương I, quy định như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước, làm việc trong các cơ quan chuyên môn quận, 7
- được UBND quận giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể và có những quyền hạn nhất định để giúp cho UBND quận thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận bao gồm: (1) Công chức Phòng Nội vụ, (2) Công chức Phòng Tư pháp, (3) Công chức Phòng Tài chính- Kế hoạch, (4) Công chức Phòng Tài Nguyên- Môi trường, (5)Công chức Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, (6) Công chức Phòng Văn hóa- Thông tin , (7) Công chức Phòng Giáo dục- Đào tạo, (8) Công chức Phòng Y tế, (9) Công chức Thanh tra nhà nước, (10) Công chức Văn phòng HĐND và UBND, (11) Công chức Phòng Kinh tế,(12) Công chức Phòng Quản lý đô thị 1.2.2. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Thứ nhất, Là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị của quận. Thứ hai, Thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ, chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm Thứ ba, Thực hiện công vụ theo một quy trình công tác đã được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được pháp luật cho phép. Thứ tư, Được chia thành những bậc hạng khác nhau tùy theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được bổ nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó. Thứ năm, Được nhà nước trả lương. Ngoài ra, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận còn có một số đặc điểm riêng sau: 8
- - Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị cấp quận, có thể được luân chuyển, bố trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; có quyền lực công khi thi hành nhiệm vụ; - Chuyên sâu về nghiệp vụ, về lĩnh được phân công phụ trách; Phải nắm chắc và hiểu biết về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Có quan hệ mật thiết với nhân dân; - Hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.2.3. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Thứ nhất, Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị. Thứ hai, Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước quận. Thứ ba, Là lực lượng chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội. Thứ tư, Là chủ thể trực tiếp phối hợp với các nguồn lực trong tổ chức như tài chính, người lao động, cơ sở vật chất Thứ năm, Là lực lượng trực tiếp thực hiện giao tiếp giữa các cơ quan quản lý của nhà nước với bên ngoài. 1.3. Chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 1.3.1.Khái niệm Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện của các công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận và được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, 9
- năng lực, tác phong, lối sống, nhận thức, khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá 1.3.2.1. Về số lượng và cơ cấu công chức 1.3.2.2. Về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống 1.3.2.4. Về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp 1.3.2.4. Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức 1.3.2.5. Sự hài lòng của tổ chức, công dân 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 1.4.1. Các yếu tố thuộc về chính trị, xã hội 1.4.2. Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý 1.4.2.1. Yếu tố tuyển dụng 1.4.2.2. Yếu tố sử dụng, quản lý 1.4.2.3. Yếu tố chế độ, chính sách 1.4.2.4. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng 1.4.2.5. Yếu tố khen thưởng, kỷ luật 1.4.2.6. Đánh giá việc thực hiện công việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 1.4.2.7. Trang thiết bị và phương tiện làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 1.4.2.8. Nhận thức của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 10
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về quận và tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 02 quận là Bắc Từ Liêm và quận Nam Từ Liêm. Quận có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội khá phát triển. 2.1.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 2.2.1. Ưu điểm 2.2.1.1. Về số lượng và cơ cấu công chức * Về số lượng công chức Tính đến thời điểm tháng 10 năm 2016, tổng số công chức tại 12 cơ quan chuyên môn là: 94 người, trong đó: Trưởng phòng và tương đương: 12 người; Phó phòng và tương đương: 24 người.; Công chức chuyên môn nghiệp vụ: 58 người phân bố ở các cơ quan như sau: 11
- * Về cơ cấu đội ngũ công chức Cơ cấu theo tuổi năm 2014- 2016 Từ 30 trở xuống: Năm 2014: 1/60 người: 1,66%. Năm 2015: 1/62 người: 1,61%. Năm 2016: 24/ 94 người: 25,53% Từ 31- 40: Năm 2014: 29/60 người: 48,33%. Năm 2015: 27/62 người: 43,54%. Năm 2016: 36/94 người: 38,29% Từ 41- 50: Năm 2014: 17/60 người: 28,33%. Năm 2015: 27/62 người: 43,54%. Năm 2016: 29/94 người: 30,85% Cơ cấu theo giới tính năm 2014- 2016 Năm 2014: Nam: 34/60 người: 56,55%. Nữ: 26/60 người: 43,34% Năm 2015: Nam: 28/62 người: 45,16%. Nữ: 34/62 người: 54,83% Năm 2016: Nam: 41/94 người: 43,61%. Nữ: 53/94 người: 56,38% Cơ cấu ngạch công chức Năm 2016 Chuyên viên cao cấp: 0 người Chuyên viên chính và TĐ: 01/94 người: 1,06% Chuyên viên và TĐ: 93/94 người: 98,93% Cán sự và TĐ, Nhân viên: 0 người 2.2.1.2. Về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống Đa số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận đều có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. 2.2.1.3. Về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp * Về trình độ chuyên môn: 100% công chức các cơ quan chuyên môn có trình độ đại học và trên đại học Năm 2016: Trên Đại học: Thạc sĩ: 25/94 người: 26,6% 12
- Đại học: 69/94 người: 73,4% * Về trình độ lý luận chính trị Tính đến ngày 20/10/2016, đã có 68/94 công chức các cơ quan chuyên môn đứng trong hàng ngũ của Đảng, chiếm 72,34%. Công chức được bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị tăng dần qua các năm: Năm 2014: Cao cấp LLCT: 5/60 người: 8,33%. Cử nhân: 0. Trung cấp: 19/60 người: 31,66%. Sơ cấp: 1/60 người: 1,66% và chưa qua ĐT: 35/60 người: 58,33% Năm 2015: Cao cấp LLCT: 8/62 người: 12,90%. Cử nhân: 0. Trung cấp: 16/62 người: 25,80%. Sơ cấp: 0 và chưa qua ĐT: 38/62 người: 61,29%. Năm 2016: Cao cấp LLCT: 12/94 người: 12,76%. Cử nhân: 0. Trung cấp: 27/94 người: 28,72%. Sơ cấp: 0 và chưa qua ĐT: 55/94 người: 58,52% Về trình độ quản lý nhà nước. Số lượng công chức được bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước qua các năm đã tăng lên đáng kể Năm 2014: CVCC và TĐ:0. CVC và TĐ: 4/60 người: 6,66%. CV và TĐ: 46/60 người: 76,66%. Chưa qua ĐT: 8/60 người: 13,33% Năm 2015: CVCC và TĐ: 0. CVC và TĐ: 5/62 người: 8,06%. CV và TĐ: 49/62 người: 79,03%. Chưa qua ĐT: 8/62 người: 12,90% Năm 2016:CVCC và TĐ: 0.CVC và TĐ: 12/94 người: 12,76%. CV và TĐ: 75/94 người: 79,78%. Chưa qua ĐT: 7/94 người: 7,44% Về trình độ tin học và ngoại ngữ Tỷ lệ công chức có trình độ tin học và ngoại ngữ khá cao Năm 2016: Trình độ Tin học:Trung cấp trở lên: 5/94 người: 5,32% 13
- Chứng chỉ: 89/94 người: 94,68% Trình độ ngoại ngữ: Đại học trở lên: 4/94 người: 4,25% Chứng chỉ: 90/94 người: 95,74% * Về kỹ năng nghề nghiệp: Đa số công chức UBND quận đã có kỹ năng nghề nghiệp tốt. 2.2.1.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ Theo báo cáo thống kê đánh giá công chức năm 2016, có 75/94 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm 79,78%. Công tác thanh kiểm tra công vụ đột xuất đã được quận triển khai có hiệu quả.. 2.2.1.5. Sự hài lòng của tổ chức, công dân Kết quả bước đầu cho thấy đa số tổ chức và công dân thấy hài lòng về thái độ, tinh thần phục vụ của công chức các cơ quan chuyên môn khi họ đến yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính. 2.2.2. Hạn chế 2.2.2.1. Về số lượng, cơ cấu Đội ngũ công chức còn thiếu về số lượng. Cơ cấu công chức cũng còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục. Về độ tuổi, giới tính: Số công chức (dưới 35 tuổi) được bổ nhiệm giữ các chức vụ lãnh đạo chiếm tỷ lệ khiêm tốn khoảng 10%. Tỷ lệ công chức lãnh đạo trưởng các cơ quan là nữ cũng thấp khoảng 33,3% (4/12 người). Điều này làm cho bộ máy của UBND quận có phần thiếu năng động. Cơ cấu nam nữ trong đội ngũ công chức của UBND quận vẫn có sự thiếu cân bằng. 2.2.2.2. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống 14
- Một bộ phận nhỏ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận có phẩm chất đạo đức chưa thực sự tốt, thiếu niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, thu vén cá nhân, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm kém, tham nhũng, gây mất lòng tin trong nhân dân. 2.2.2.3. Về trình độ và kỹ năng nghề nghiệp Số công chức có bằng cấp cao ngày càng tăng, nhưng đó chỉ là số lượng. Chất lượng công chức vẫn chưa thực sự cao. Trong một số cơ quan chuyên môn, hiện tượng công chức còn thụ động trong nắm bắt tình hình và tình trạng chờ chỉ đạo vẫn còn xảy ra. 2.2.2.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ: Chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc thực tiễn của công chức chưa cao. Mặc dù theo đánh giá công chức năm 2016 có đến 75% công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng đó chỉ là con số đánh giá. 2.2.2.5. Sự hài lòng của tổ chức, công dân Vẫn có nhưng sự việc vi phạm chưa được giải quyết triệt để, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trong đến lòng tin của nhân dân vào cơ quan hành chính nhà nước. 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm Thứ nhất, về tuyển dụng Việc tuyển dụng qua thi tuyển về cơ bản đã đảm bảo tính công khai, khách quan, dân chủ, công bằng tạo dư luận tốt trong nhân dân. Thứ hai, về công tác đánh giá 15
- Hàng năm, UBND quận nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận nói riêng đều tiến hành đánh giá theo nội dung, tiêu chí và quy trình đánh giá công chức. Thứ ba, về công tác quy hoạch Công tác quy hoạch của UBND quận đã có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực. UBND quận đã quan tâm hơn đến công tác quy hoạch, đào tạo nguồn cán bộ trẻ cho những năm kế tiếp. Thứ tư, về công tác đào tạo, bồi dưỡng Công tác đào tạo, bồi dưỡng được UBND quận đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng công chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã có nhiều thay đổi . Thứ năm, về công tác bố trí, sử dụng Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận về cơ bản đúng với ngành nghề đào tạo, bảo đảm hợp lý giữa công việc được giao với trình độ đào tạo, phát huy được năng lực, sở trường của công chức. Thứ sáu, về chế độ chính sách, tiền lương Tiền lương của công chức ngày càng được tăng lên, chính sách cán bộ, công chức đã có nhiều đổi mới. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, về tuyển dụng - Việc tuyển dụng vẫn chưa thực sự căn cứ vào nhu cầu công việc và vị trí công tác nên kết quả tuyển dụng chưa cao. Số lượng chưa đủ mà chất lượng cũng còn hạn chế. Thứ hai, về công tác đánh giá công chức 16
- Đánh giá công chức hiện nay chưa phát huy được tác dụng. Đánh giá chỉ là đánh giá, mang nặng tính hình thức, thủ tục. Thứ ba, về công tác quy hoạch Quy trình quy hoạch còn hình thức chưa gắn với thực trạng công chức và nhu cầu thực tế nên hiệu quả quy hoạch chưa cao. Thứ tư, về công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nội dung, chương trình và phương pháp vẫn nặng về lý thuyết. Cơ quan cử công chức đi học thiếu sự quan tâm. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã gắn với quy hoạch song vẫn còn mang tính hình thức. Thứ năm, về công tác bố trí, sử dụng Mặc dù việc bố trí, sử dụng, phân công công tác đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận về cơ bản là khá hợp lý song ở một số phòng chuyên môn vẫn còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu công chức. Thứ sáu, về chế độ chính sách, tiền lương Lương công chức hiện nay vẫn thấp và chưa đủ phục vụ những nhu cầu tối thiểu của bản thân họ. 17
- Chƣơng 3 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 3.1.1. Mục tiêu Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học và năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Mục tiêu đến năm 2020 của Quận Nam Từ Liêm là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân gắn với xây dựng “chính quyền điện tử”. Đội ngũ công chức phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn. Đảm bảo cơ cấu hợp lý trong các cơ quan chuyên môn. Đội ngũ công chức phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn.. Đảm bảo cơ cấu hợp lý trong các cơ quan chuyên môn. 3.1.2. Phương hướng Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm đáp ứng mục tiêu trên cần phải xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn