Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 2
download
Luận văn gồm 3 phần chính được trình bày như sau: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã; Thực trạng năng lực của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; Các giải pháp nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU HẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 1: ...…………..........................................……………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: .............................................………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ sở trong hệ thống đơn vị hành chính của Nhà nước Việt Nam. Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân; đưa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Trong đó, lĩnh vực tư pháp – hộ tịch và người công chức tư pháp – hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng tư pháp – hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp đòi hỏi đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch phải có tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy người công chức tư pháp – hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tư pháp – hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất. Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch ở cấp xã không chỉ mang tính lý luận khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp nói chung trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nước hiện nay. Đặc biệt, thị xã Từ Sơn là một đơn vị có điều kiện kinh tế - xã hội khá phát triển của tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua, thị xã Từ Sơn đã phát triển không ngừng cùng với sự phát của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế. Chính sự phát triển đó đã đặt thị xã Từ Sơn đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới đòi hỏi bộ máy quản lý nhà nước, nhất là bộ máy quản lý ở cấp cơ sở phải thay đổi để bắt kịp cùng xu thế mới. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu viết luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn. Có thể nói năng lực của đội ngũ công tác tư pháp – hộ tịch cấp xã luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và các nhà nghiên cứu trong những năm qua. Vì đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng nhất là trong những năm gần đây khi đất nước ta đang ngày càng đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong quá trình cải cách hành chính, người công chức tư pháp - hộ tịch phải không ngừng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực của đội ngũ công chức nói chung và công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã nói riêng đã được công bố trên các sách báo, các kênh thông tin đại chúng như: - “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, PGS. TS Nguyễn Phú Trọng và PGS. TS Trần Xuân Sầm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2003; - “Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã” (2010), NXB Tư pháp.
- 2 Có nhiều công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến năng lực của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã như: - Đề án cấp Bộ được nghiệm thu năm 2010 của tác giả Trần Văn Quảng, Viện Khoa học pháp lý: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”. - TS. Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 11/2012. Trong bài viết, tác giả lý giải chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố như: Năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lí bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến đối với công chức. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn để đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của UBND cấp xã trong lĩnh vực tư pháp. 3.2. Nhiệm vụ Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra cần thực hiện các nhiệm vụ: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. - Tìm hiểu và phân tích thực trạng năng lực đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 12 xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn. - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thống kê năm 2013, 2014, 2015; số liệu điều tra năm 2016 và các giải pháp định hướng đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về công chức cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- 3 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn kiện: Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. - Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích. - Phương pháp so sánh, đánh giá. - Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập các số liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. Ngoài ra, còn kết hợp một số phương pháp kỹ thuật khác để xử lý số liệu thu thập được như chương trình Word, Excel. 6. Những đóng góp của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những lý luận về công chức tư pháp hộ tịch nói chung và năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tế của luận văn - Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói chung và ở các xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống về thực trạng năng lực đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của thị xã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch ở địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay. - Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để các cấp chính quyền thị xã Từ Sơn nghiên cứu, vận dụng và áp dụng vào thực tế địa phương. Nội dung của luận văn cũng có thể làm tư liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề này. - Về thực tiễn: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 phần chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực của đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- 4 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Khái niệm công chức ở Việt Nam được hình thành và gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền hành chính nhà nước. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII thông qua và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã.Cụ thể Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [32, tr2]. “Công chức tư pháp - hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác tư pháp - hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương”. 1.1.2. Đặc điểm của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã - Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp thì tư pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp cấp huyện. - Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã quản lý Nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trong phạm vi của địa phương. Thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP- BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ ngày 28/4/2009. 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã Hệ thống chính quyền ở nước ta được tổ chức theo 4 cấp gồm có: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước trên mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Đối với chính quyền cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch là những người hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Công chức tư pháp – hộ tịch là những người trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ trương, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống và là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức cấp xã.
- 5 Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp – hộ tịch phải là những người am hiểu các chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội ở địa phương. Đồng thời, họ cũng là những người thường xuyên phải tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người dân. Chính vì vậy mà đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch có vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào đời sống nhân dân. Thực tế đã chứng minh, nếu năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã tốt thì việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cấp cơ sở sẽ được hạn chế rất nhiều, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của của người dân và nâng cao uy tín cho chính quyền địa phương. - Về tổ chức hoạt động: Công chức tư pháp - hộ tịch xã được tuyển dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp cấp xã được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp xếp nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển. Bên cạnh những quy định riêng biệt của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có những đặc điểm khác như: Công chức - tư pháp hộ tịch cấp xã hiện nay phần lớn là người địa phương, là những người gần dân, gắn bó với nhân dân, trực tiếp giúp ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chính nhờ đó công chức - tư pháp hộ tịch là những người khá am hiểu các phong tục, tập quán, tâm lý của người dân trên địa bàn nên họ có điều kiện đặc biệt thuận lợi để tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước. 1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã + Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. + Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. + Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Bên cạnh đó, công chức - tư pháp hộ tịch cấp xã còn cần phải có thêm các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi được tuyển dụng lần đầu. + Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- 6 + Trình độ chuyên môn: Ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ trung cấp luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng, phải có kỹ năng tin học văn phòng. Ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa tối thiểu phải được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã. 1.1.5. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chức tư pháp – hộ tịch cấp xã - Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch xã Quản lý Nhà nước về công tác tư pháp là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình vận động xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển mối quan hệ về trật tự xã hội trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ công tác tư pháp của Nhà nước đặt ra trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. + Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng năm của xã để trình Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đó. + Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác tư pháp trong qt tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện. + Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở cấp xã, chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tiếp theo. Đồng thời đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác ở cơ sở. - Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền. Công chức tư pháp - hộ tịch phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành các Quyết định, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân xã trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Trực tiếp soạn thảo, tham gia soạn thảo hoặc tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân xã ban hành. + Tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như các Bộ luật, Luật, pháp lệnh... theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên. + Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương để phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất. Từ đó kiến nghị với Uỷ ban nhân dân xã có biện pháp xử lý đối với những văn bản trái pháp luật. + Giúp Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo, hỗ trợ các thôn, cụm dân cư xây dựng hương ước, quy ước có nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và chương trình, chính sách của Đảng, Nhà nước, kiểm tra việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn.
- 7 - Quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã Công chức tư pháp - hộ tích cấp xã với nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về công tác tư pháp, là người trực tiếp quản lý việc khác thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã. - Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch Quản lý và đăng ký hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, thống kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền cấp xã. Thông qua quản lý và đăng ký hộ tịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch nhằm kịp thời đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thống kê, phân tích dân số, thu thập các thông số quan trọng về gia đình và xã hội làm cơ sở cho việc hoạch định và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã + Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, + Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt, + Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt + Chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hoà giải ở cơ sở + Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã về xây dựng các tổ hoà giải, Quyết định công nhận, miễn nhiệm tổ trưởng và tổ viên tổ hoà giải. + Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ hoà giải ở địa phương theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên. + Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải ở địa phương, báo cáo công tác hoà giải với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan tư pháp cấp trên; tổ chức thi đua, khen thưởng công tác hoà giải ở địa phương. + Các bên tranh chấp không đồng ý để tổ hoà giải tiến hành hoà giải mà đưa thẳng việc tranh chấp lên Uỷ ban nhân dân xã và yêu cầu hoà giải. + Các vụ tranh chấp mà tổ hoà giải không hoà giải thành và hai bên đương sự yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã giải quyết. + Các vụ việc do Toà án nhân dân cấp huyện chuyển đến. Đó là các vụ việc mà nhân dân trực tiếp đưa đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nhưng Toà án thầy còn khả năng hoà giải được ở xã và được các bên đương sự chấp thuận thì Toà án nhân dân cấp huyện chuyển về xã để hoà giải. - Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật + Tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng, tổ dân phố, tổ an ninh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành án. + Đôn đốc thi hành án đối với các vụ việc có giá trị không quá 500.000 đồng dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của cơ quan thi hành án (Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng chính phủ).
- 8 + Cung cấp địa chỉ, tài liệu, điều kiện về thu nhập, tài sản của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án. + Cử đại diện đến chứng kiến, tham gia cưỡng chế thi hành án hoặc xử lý tang vật, tài sản có liên quan đến việc thi hành án. + Tạo điều kiện thuận lợi bố trí địa điểm, chỗ làm việc để cơ quan thi hành án triệu tập đương sự đến làm việc và những công việc khác theo quy định. + Thông báo, niêm yếu công khai các văn bản, giấy tờ về thi hành án. + Giáo dục, thuyết phục, động viên người phải thi hành án tự nguyện thi hành. + Xác minh điều kiện thi hành án về tài sản của người phải thi hành án - Giúp Uỷ ban nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật. - Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mác của đối tượng được trợ giúp pháp lý 1.2. Năng lực của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã 1.2.1. Một số quan niệm về năng lực Năng lực là một từ ngữ rất trìu tượng, khó định lượng và có rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai trò quan trọng. Năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có (Khoa học công nghệ, 2010). 1.2.2. Năng lực thực thi công vụ Trên thực tế cuộc sống hàng ngày của chúng ta, năng lực gồm có nhiều dạng biểu hiện khác nhau về hình thức, nhưng về bản chất nó là khả năng của một cá nhân phải có mới có thể hoàn thành tốt công việc nào đó. Năng lực được chuẩn hoá và áp dụng cho mọi chức danh công việc tại tổ chức, đảm bảo phù hợp với giá trị cốt lõi, văn hoá và đặc thù tính chất công việc. Tuy nhiên, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến năng lực là nói đến năng lực thuộc về một làm việc nào đó như: năng lực hoạt động chính trị trong hoạt động chính trị, năng lực giảng dạy trong hoạt động giảng dạy, năng lực thực thi công vụ trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước.... 1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã 1.3.1. Kiến thức của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là nguồn lực giúp cho hệ thống quản lý hành chính cấp cơ sở có thể vận hành và hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, công chức tư pháp - hộ tịch phải tổng hợp được các kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học vấn, lý luận chính trị. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm cho việc thực thi công vụ đạt kết quả tốt. Cụ thể: - Về trình độ học vấn: là mức độ tri thức của công chức đạt được thông qua hệ thống giáo dục. Đây là yếu tố cơ bản và là yêu cầu tối thiếu đối với mọi công
- 9 chức, nó thể hiện trình độ, khả năng tổng hợp của công chức tư pháp - hộ tịch trên mọi lĩnh vực. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, dẫn đến việc tuyên truyền phổ biến, tổ chức, triển khai pháp luật trong nhân dân cũng hạn chế. Trên thực tế, trình độ văn hoá được biểu hiện trên những văn bằng: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông... - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Là mức độ về sự hiểu biết, về những kiến thức, kỹ năng của mỗi người công chức trong một ngành nghề, một lĩnh vực nhất định. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch thì trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất, vì đây là những kiến thức liên quan tới pháp luật, gắn liền trực tiếp tới quyền lợi của nhân dân. Hiện nay tuyển dụng cán bộ, công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch nói riêng chủ yếu dựa vào trình độ chuyên môn. Bên cạnh đó, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyên dụng. Có như vậy họ mới hiểu được nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của mình đối với công tác tư pháp trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ tư pháp, kỹ năng xử lý công việc và giao tiếp với nhân dân. - Về trình độ ngoại ngữ và tin học: Đây cũng là một yếu tố cần thiết trong điều kiện hội nhập hiện nay để công chức tư pháp - hộ tịch thu thập và quản lý thông tin có hiệu quả, ứng dụng vào quá trình đăng ký và quản lý hộ tịch... - Về trình độ lý luận chính trị: phản ánh mức độ tri thức về những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Công chức tư pháp - hộ tịch cần phải hiểu được mình đang sống trong chế độ xã hội nào để vận dụng tốt lý luận chính trị vào thực tiễn cuộc sống, vào công việc, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức tư pháp - hộ tịch, tạo niềm tin cho nhân dân. 1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch xã Kỹ năng là khả năng vận dụng khéo léo, thành thạo những kiến thức và kinh nghiệm thu được trên thực tế, làm chủ khả năng, áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc, nó là cách thức đặc biệt để tiến hành công việc. Kỹ năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực công chức khi thực thi nhiệm vụ. Kỹ năng là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình nắm vững một phương thức hành động. Khi kỹ năng trở nên thuần thục, nhuần nhuyễn đạt đến khả năng nắm bắt được tâm lý của đối tượng quản lý thì kỹ năng đó trở thành nghệ thuật. Khí đó, kỹ năng là khả năng nghề nghiệp, chuyên môn kỹ thuật của người có năng lực, có kinh nghiệm trong làm việc, thực hiện nhiệm vụ có kết quả tốt trong lĩnh vực chuyên môn được phân công. 1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức tư pháp - hộ tịch Công chức tư pháp - hộ tịch xã là người thay mặt cho Nhà nước thực thi công vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến,
- 10 nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà dân yêu cầu. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc thực thi nhiệm vụ, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải có thái độ ứng xử, lựa chọn cách thức phù hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành vi giao tiếp và ứng xử với nhân dân. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 1.4.1. Các thức thuyển dụng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Đây được coi là nhân tố đầu tiên, ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ, công chức nói chung và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã nói riêng. Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng việc lựa chọn, tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan thì sẽ xây dựng được những công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trình độ, năng lực và ngược lại. Theo Nghị định số 112/2011/ND-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ “Về công chức xã, phường, thị trấn” thì công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được tuyển dụng thông qua 02 hình thức là xét tuyển và thi tuyển.Trước hết, việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. 1.4.2. Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức trong điều kiện công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã bị thiếu hụt về kiến thức như hiện nay. 1.4.3. Các chính sách đãi ngộ đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã Các chính sách đãi ngộ là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch. Nếu các chính sách đãi ngộ được thực hiện đúng và phù hợp nó có thể thúc đẩy, tạo động lực để họ phát huy hết khả năng của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ và ngược lại. Chính sách về tiền lƣơng, phụ cấp: Chính sách thi đua khen thƣởng: Chính sách thu hút nhân tài: 1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc là một trong những yếu tố trực tiếp và khá quan trọng ảnh hưởng tới kết quả công việc, khả năng thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức. Trang thiết bị là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình đổi mới phương pháp làm việc, giúp cho người công chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Trong điều kiện đầy đủ về trang thiết bị và kinh phí hoạt động người công chức tư pháp hộ tịch xã sẽ có điều kiện học tập, khai thác thông tin, chủ động trong công việc tốt hơn đem lại hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức,.. 1.5. Tính tất yếu phải nâng cao năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã - Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức tư pháp - hộ tịch xã Công chức tư pháp - hộ tịch xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Họ chính là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà nhân dân đề nghị.
- 11 - Thứ hai, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã nhằm khắc phục những yếu kém hiện có của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã Nhìn chung, mặc dù có nhiều đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho công chức tư pháp - hộ tịch xã. Nhưng thực tế hiện nay công chức tư pháp - hộ tịch xã chưa được bồi dưỡng những kiến thức phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, chưa có điều kiện để rèn luyện những năng lực cần thiết, chưa được trang bị những phương pháp mới, nhất là nghiệp vụ tư pháp, về pháp luật, kỹ thuật và nghiệp vụ hành chính. - Thứ ba, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã để tiến đến hoàn thành nhiệm vụ cải cách tư pháp Cùng với công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước hiện nay, chủ trương này thể hiện rõ nét qua nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới", xác định: "Nghiên cứu việc xã hội hoá một số hoạt động bổ trợ tư pháp". - Thứ tư, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch xã xuất phát từ yêu cầu xây dựng nền hành chính hiện đại, mang tính chuyên nghiệp 1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ công chức cấp xã ở một số địa phƣơng 1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang Một là, khắc phục những khâu yếu kém, nhất là về con người, nhằm tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng nông thôn mới. 1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Thứ nhất, về công tác đào tạo trung cấp chuyên môn cho các chức danh. Từ năm 2003, huyện Gia Bình xác định đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp huyện trở lên về cơ bản đã có trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nên không đặt vấn đề mở các lớp đào tạo trung cấp chuyên môn hay đào tạo đại học cho đối tượng này, Thứ hai, về công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức hành chính và cán bộ, công chức xã, thị trấn. UBND huyện xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên nhằm cập nhật kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức nói chung cũng như cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Mặt khác, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước để cán bộ, công chức hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định. 1.6.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Thứ nhất, đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thứ hai, làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức cấp xã một các hợp lý.
- 12 Thứ ba, xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã cho từng năm, từng giai đoạn. 1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Từ thực tiễn, kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã ở một số địa phương có thể rút ra một số bài học: Thứ nhất, phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng. Cần tổ chức, thực hiện tuyển dụng theo năng lực và cạnh tranh, xóa bỏ cơ chế “xin- cho”. Chính sách thu hút nhân tài đã và đang được nhiều địa phương áp dụng cũng là một giải pháp hay cho thị xã Từ Sơn nhằm thu hút được ngày càng nhiều người có trình độ thực sự về làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và cán bộ, công chức xã nói riêng. Thứ hai, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là giải pháp quan trọng hàng đầu để tăng cường hiệu quả, hiệu lực bộ máy hành chính nhà nước. Đội ngũ công chức tiến tới phải là những người được đào tạo cơ bản trong nhà trường và được đào tạo, bồi dưỡng sau khi được tuyển dụng, ưu tú về năng lực và hội tụ tương đối đầy đủ những tố chất đạo đức của người công chức. Cần phải đổi mới tư duy trong việc định hướng chiến lược, xây dựng kế hoạch, chương trình, cùng với các giải pháp một cách cụ thể trong việc đào tạo, sử dụng, thu hút những người có đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu của công việc. Cần phải thực hiện tốt công tác tổ chức như điều động, bổ nhiệm theo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ. Thực hiện nghiêm túc đúng phương pháp quy trình về đánh giá, nhận xét công chức, tôn trọng công tác quy hoạch từ cơ sở, đảm bảo nguồn kế cận và có sự kế thừa qua các thế hệ. Tiểu kết chƣơng 1
- 13 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA ĐỘI NGŨCÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát chung về thị xã Từ Sơn. 2.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Từ Sơn thành lập ngày 24/09/2008 trên cơ sở địa giới hành chính của huyện Từ Sơn gồm có 07 phường (Đông Ngàn, Đình Bảng, Tân Hồng, Đồng Nguyên, Châu Khê, Đồng Kỵ, Trang Hạ) và 05 xã (Hương Mạc, Phù Khê, Tương Giang, Tam Sơn và Phù Chẩn). Về địa giới hành chính Từ Sơn có vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong - Bắc Ninh; - Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm - Hà Nội; - Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du - Bắc Ninh; - Phía Tây giáp với huyện Đông Anh - Hà Nội. Thị xã Từ Sơn nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội 18km và cách Thành phố Bắc Ninh 13km. Đặc biệt, Từ Sơn nằm ở một vị trí rất rất quan trọng trên con đường quốc lộ 1A nối tỉnh Lạng với thủ đô Hà Nội. 2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số và kinh tế - xã hội Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 6133,23 ha với nhiều khu công nghiệp; chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, diện tích phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính. Toàn thị xã có 7 phường và 5 xã, phường có diện tích lớn nhất là phường Đình Bảng với 830,10 ha (chiếm 13,53% diện tích của Thị xã), phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất với 111,04 ha (chiếm 1,81% diện tích của Thị xã). 2.2. Thực trạng năng lực công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn 2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ sơn hiện nay Theo báo cáo của Phòng Nội vụ tính đến tháng 6/2016, thị xã Từ Sơn có 12 xã, phường và được giao tổng số 134 chỉ tiêu biên chế. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 116 công chức còn thiếu 18 chỉ tiêu biêu chế. Bảng 2.1. Các chức danh công chức cấp xã thị xã Từ Sơn Biên chế Biên TT Chức danh được chế giao hiện có 1 Trưởng công an xã 5 5 2 Chỉ huy trưởng Quân sự 12 12 3 Văn phòng - Thống kê 12 10 4 Văn phòng - tư pháp hộ tịch, 1 cửa 12 9 5 Tư pháp – Hộ tịch làm hộ tịch 12 12
- 14 6 Tư pháp – Hộ tịch làm phó trưởng công an 5 4 7 Tư pháp – Thống kê làm phó chỉ huy Quân sự. 12 10 9 Địa chính-Xây dựng -Đô thị và Môi trường (Địa 24 20 chính-Xây dựng-nông nghiệp và Môi trường) 10 Tài chính – kế toán 16 13 11 Văn hóa – xã hội 12 10 12 Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội. 12 12 Tổng 134 116 (Nguồn: Phòng nội vụ thị xã Từ Sơn năm 6/2016). 2.2.2. Về kiến thức của đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ sơn hiện nay - Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ:Có 18/26 (đạt 69,23%) người đã tốt nghiệp trung cấp luật. Như vậy, có thể thấy số người có bằng cấp tốt nghiệp đúng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được tiêu chuẩn (theo Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ) là tương đối cao đối với một thị xã mới được thành lập năm 2008. Chỉ trong một thời gian ngắn sau khi được quy hoạch từ nông thôn lên đô thị đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã của Từ Sơn vốn là những người bản địa cũng đã nhanh chóng bắt nhịp theo sự phát triển của kinh tế học tập để nâng cao trình độ và bổ xung cho bản thân đầy đủ bằng cấp chuyên môn phục vụ công việc. Tuy nhiên, vẫn còn hơn 30% công chức tư pháp hộ tịch chưa có bằng đúng chuyên. Yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã. Điều đó dẫn đến khó khăn, sai phạm trong việc thực thi công vụ của người công chức tư pháp - hộ tịch. Đặc biệt là ở một địa phương có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh như thị xã Từ Sơn thì với tỷ lệ hơn 30% số công chức tư pháp - hộ tịch chưa có bằng đúng chuyên môn là vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Bởi vì, khi mới được tuyển dụng họ không có nhiều kiến thức về chuyên môn trong lĩnh vực tư pháp - hộ tịch. Họ phải làm quen thông qua hệ thống các văn bản Luật và những công việc hàng ngày. Đây thực sự là một khó khăn và thách thức lớn đối với người công chức tư pháp - hộ tịch xã, nhất là công việc của họ lại gắn liền với nhân dân, gắn liền với quyền và nghĩa vụ của công dân, là những người trực tiếp đưa chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà đến với nhân dân. Đồng thời, qua đó cũng cho thấy công tác tuyển dụng, sử dụng công chức của thị xã Từ Sơn vẫn còn chưa bám sát theo tiêu chuẩn quy định, chưa đáp ứng được yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp. - Về trình độ lý luận chính trị:100% công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của thị xã Từ Sơn đều có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên với hơn 50% có bằng trung cấp lý luận chính trị. - Kiến thức về quản lý nhà nước, kiến thức nghiệp vụ tư pháp: Đây là 2 mảng kiến thức rất quan trọng đối với người là công tác tư pháp - hộ tịch. Tại Điều 11, Quyết định số 01/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp và bồi dưỡng
- 15 kiến thức về quản lý nhà nước sau khi được tuyển dụng. Bởi việc bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước cung cấp cho người công chức tư pháp hộ tịch xã những vấn đề cơ bản nhất về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy Nhà nước, nguyên tắc tổ chức hoạt động của các cơ quan Nhà nước, quyền và nghĩa của cán bộ, công chức, những điều cán bộ công chức không được làm, những phẩm chất cần thiết của cán bộ công chức,... Nó hỗ trợ rất nhiều cho việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của họ. - Trình độ tin học: Có thể nói ngày nay, công nghệ thông tin là công cụ quan trọng đang làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội của cả thế giới. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước nói chung và tư pháp hộ tịch nói riêng cũng vậy, công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn như xây dựng Chính phủ điện tử, tin học hóa trong quản lý và nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý Nhà nước, nhất là quản lý và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, ở thị xã Từ Sơn 24/26 công chức tư pháp - hộ tịch đã có chứng chỉ tin học (đạt 92,31%). Trong đó, có khoảng 20 người có khả năng sử dụng thành thạo các kiến thức, kỹ năng về tin học áp dụng vào công việc. 2.2.3. Về kỹ năng giải quyết công việc của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn Một yêu cầu đặt ra cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là không chỉ được đào tạo nâng cao kiến thức, có bằng cấp chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc mà còn cần phải có kỹ năng giải quyết các công việc. Việc đánh giá năng lực của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch không chỉ dựa vào bằng cấp chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý Nhà nước,... mà phải hội đủ nhiều yếu tố trong đó có thể nói yếu tố về khả năng hoạt động thực tiễn, về kỹ năng, mức độ thành thạo công việc rất cần thiết và quan trọng. Kỹ năng giải quyết công việc là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức tư, phản ánh tính chuyên nghiệp của họ trong thực thi công vụ. Nhất là đối với người công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã bởi họ có tính đặc thù riêng. Họ là những người gần dân nhất, giải quyết những công việc có liên quan đến những phát sinh trong thực tiễn đời sống của nhân dân; trực tiếp tuyên truyền, vận động đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Do đó, ngoài việc có kiến thức chuyên môn vững vàng thì đòi hỏi người công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải là người có kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử, kỹ năng giải quyết công việc. Bảng 2.2 : Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm Năm 2013 2014 2015 6/2016 Số vụ việc Tổng số vụ việc QLHT tiếp nhận 3954 5423 6132 3610 Số vụ việc giải quyết đúng hạn 3722 5248 6020 3565 Số vụ việc quá hạn 232 175 112 45 (Theo số liệu thống kê phòng Tư pháp thị xã Từ Sơn)
- 16 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức 12 các xã, phƣờng về kỹ năng giải quyết công việc của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn (đơn vị:%) Mức độ lựa chọn (%) Kỹ năng Trung Tốt Khá Kém bình Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin 20,2 51,2 23,8 4,8 Kỹ năng thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin 9,5 54,8 32,1 3,6 Kỹ năng viết báo cáo và soạn thảo văn bản 8,3 61,9 26,2 3,6 Kỹ năng tiếp công dân 31,0 44,0 19,0 6,0 Kỹ năng tuyên truyền, vận động và giải thích 20,2 23,8 22,6 33,3 Kỹ năng phối hợp với các ngành, đơn vị có 31,0 40,5 22,6 6,0 liên quan (Nguồn: tác giả điều tra 4 vị trí chủ chốt và 3 vị trí công chức năm 5/2016) 2.2.4. Về thái độ, hành vi và cách ứng xử của công chức tƣ pháp - hộ tịch trong thực thi công vụ Muốn hoàn thành tốt công việc người công chức tư pháp - hộ tịch xã nói chung cần phải có thái độ, hành vi và cách ứng xử khéo léo, phù hợp với đồng nghiệp và nhân dân. Chính vì vậy, công chức tư pháp - hộ tịch xã phải trau dồi cho mình những kỹ năng giao tiếp với đồng nghiệp, với nhân dân; kỹ năng lắng nghe, giải thích và thuyết phục. Đặc biệt, người công chức tư pháp - hộ tịch xã là những người trực tiếp làm việc với người dân, phục vụ nhân dân. Vì vậy, trong giao tiếp ứng xử với công dân, với đồng nghiệp người công chức tư pháp - hộ tịch xã cần phải có thái độ ân cần, lịch sự, cởi mở, tôn trọng trong lời nói và hành động, tạo phong cách ứng xử có văn hoá từ đó tạo được ấn tượng đẹp và gây được thiện cảm của người đối thoại, giúp cho người dân có tâm lý thoải mái khi đến giải quyết công việc để họ trình bày hay tiếp nhận thông tin một cách có hiệu quả. 2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của người công chức tư pháp - hộ tịch xã. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, kết quả thực thi công vụ được thực hiện thông qua chất lượng của các hoạt động như: đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực, tuyên tuyền phổ biến pháp luật,… - Về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch: Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại thị xã Từ Sơn Sự ĐK khai ĐK khai tử ĐK kết hôn Xác định kiện sinh (ngƣời) (ngƣời) (đôi) TTHN (ngƣời) Năm 2013 2741 312 684 127 2014 3918 327 749 134 2015 4696 386 820 197 6/2016 2894 171 354 57 (Theo số liệu thống kê Phòng Tư pháp – thị xã Từ Sơn)
- 17 - Về công tác chứng thực: - Về công tác phổ biến giáo dục pháp luật 2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn Thị xã Từ Sơn 2.3.1. Ƣu điểm Có thể nói rằng đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của của thị xã Từ Sơn đa số đều có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thường xuyên; có năng lực và lòng nhiệt tình với công việc; cơ cấu tuổi hợp lý và được phân bổ khá đều ở từng xã, phường đảm bảo sự kế thừa, phối hợp giữa tính năng động, sáng tạo, của tuổi trẻ với kinh nghiệm, kỹ năng làm việc và giao tiếp của thế hệ đi trước đã đảm bảo khá tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay. - Đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã trên địa bàn thị xã luôn được chú ý kiện toàn, trẻ hóa đội ngũ, tăng cường về số lượng để từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, khối lượng công việc đặt ra cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của Từ Sơn cũng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, lãnh đạo thị xã đã luôn quan tâm chú ý kiện toàn, trẻ hóa đội ngũ và tăng cường về số lượng. Trong 3 năm gần đây UBND thị xã đã tuyển dụng thêm 07 công chức tư pháp - hộ tịch và đa số có tuổi đời trẻ dưới 40 tuổi, năng động và có trình độ chuyên môn cao. Hiện nay, toàn thị xã có 26 công chức tư pháp - hộ tịch và tất cả các xã, phường đều có từ 02 công chức tư pháp - hộ tịch trở lên về cơ bản đã đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Bên cạnh đó, hàng năm đều tổ chức các lớp tuận huấn về kỹ năng, nghiệp vụ tư pháp để đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã được nâng cao trình độ chuyên môn và có thể nắm bắt được các chủ chương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. - Chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã từng bước được nâng cao Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đặc biệt được sự quan tâm của các cấp chính quyền và sự phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện của bản thân mỗi người công chức tư pháp - hộ tịch xã, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức tư pháp - hộ tịch xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã được nâng lên rõ ràng (100% tốt nghiệp THPT, 69,23% có bằng trung cấp chuyên nghiệp trở lên, 100% có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên). Hàng năm, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng những kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa sức trẻ và thâm niên, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch đã đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực chuyên môn của mình, về cơ bản giải quyết tốt những nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, hầu hết công chức tư pháp - hộ tịch xã đều là cư dân địa phương nên họ hiểu rõ những đặc điểm về kinh tế, văn hóa – xã hội, tâm lý của dân cư trên địa bàn công tác. Từ đó họ có phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề nảy sinh, hợp tình, hợp lý. Việc công chức tư pháp - hộ tịch xã là người địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tâm lý gần gũi, thoải mái hơn khi tiếp xúc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công chức tư pháp - hộ tịch xã và người dân khi giải
- 18 quyết mọi công việc như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đăng ký hộ tịch; chứng thực và tiến hành hoà giải,... Về phẩm chất đạo đức, các kỹ năng trong giải quyết công việc: công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn nhìn chung có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, ý thức kỷ luật tốt và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Họ luôn tìm cách giải quyết công việc một cách tốt nhất, linh hoạt trong công việc, kết hợp khéo léo giữa cái lý với cái tình, nhưng trên cơ sở tôn trọng pháp luật đem đến cho nhân dân những dịch vụ tốt nhất. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế Bên cạnh những mặt mạnh, thì đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã ở thị xã Từ Sơn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế về năng lực như: - Chất lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã còn có mặt hạn chế chưa đáp ứng được hết yêu cầu nhiệm vụ được giao Trên địa bàn thị xã vẫn còn 8/26 người chưa có bằng trung cấp luật (chiếm 30,77%) nên việc tiếp cận các văn bản luật, cách thức, trình tự giải quyết công việc còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó, số lượng công chức trẻ có ít kinh nghiệm chiếm tới 50%, số lượng người làm công tác tư pháp - hộ tịch dưới 5 năm cũng chiếm tới 42,31%. Đội ngũ này cũng là một vấn đề khó khăn trong công tác thực hiện nhiệm vụ đối với công tác tư pháp - hộ tịch. Số lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã tuy đã được tăng cường nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu khối lượng và mức độ phức tạp của công việc đặt ra trong tình hinh mới. Đây là một trong những hạn chế cần có biện pháp để khắc phục trên nguyên tắc bảo đảm biên chế hợp lý và thực hiện có hiệu quả công việc được giao. Ngoài ra, một bộ phận công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thiếu tu dưỡng bản thân, giảm sút ý chí phấn đấu. Vẫn còn hiện tượng quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu gây phiền hà cho người dân, tình trạng mất đoàn kết nội bộ có nơi vẫn xảy ra. Bên cạnh đó, tính năng động, chủ động sáng tạo của người công chức chưa cao, còn hay ỷ lại, trông chờ vào sự trợ giúp của cấp trên, chưa dám tự giải quyết công việc và tự chịu trách nhiệm. - Sự mất ổn định của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch xã do công tác quy hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở Qua số liệu thống kê các xã, phường trên địa bàn thị xã Từ Sơn hiện nay số lượng công chức tư pháp - hộ tịch xã có thời gian công tác trên 5 năm lâu năm chiếm trên 57,69%. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm qua, nhiều công chức tư pháp - hộ tịch xã đã thay đổi vị trí công tác khác do công tác quy hoạch cán bộ ở cơ sở như bầu bổ sung vào hội đồng nhân dân, bổ nhiệm vào các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,... Đây là điều kiện thuận lợi nhưng cũng tạo ra khó khăn cho công tác tư pháp xã vì những người được thuyên chuyển thường là những người được đào tạo, bồi dưỡng, có bề dày kinh nghiệm trong khi những người thay thế có trình độ nhưng lại chưa đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn