intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng; Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách nhà nước cấp tỉnh nói riêng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa phương, đồng thời cũng là phương tiện quan trọng để nhà nước thực hiện việc điều hòa, phân phối lại nguồn lực giữa trung ương với địa phương, giữa các địa phương với nhau. Trong đó, Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại của bộ máy nhà nước, đảm bảo cho nhà nước thực hiện chức năng cũng như vai trò của mình. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên có hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn ngân sách nhà nước để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước. Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc của tổ quốc. Những năm qua nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương và sự nỗ lực không ngừng của chính quyền địa phương, tỉnh đã từng bước vươn lên và đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trên tất cả các lĩnh vực. Đặc biệt là lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng đã có những đổi mới, đạt được nhiều tiến bộ đáng kể, góp phần phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của 1
  2. nhân dân ngày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như: Chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải chấp hành những quy định mang nặng tính thủ tục hành chính, gò bó bởi chính sách chế độ, tiêu chuẩn; tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa được phát huy, tâm lý trông chờ và ỷ lại còn phổ biến; năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc… Vì vậy, thực hiện tốt công tác quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước có ý nghĩa quan trọng phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh là một nhiệm vụ luôn được quan tâm cả về thực tiễn và lý luận, là yêu cầu cần thiết và khách quan trong giai đoạn hiện nay nhằm quản lý chi NSNN được chặt chẽ, tiết kiệm, công khai, minh bạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tăng cường kỷ cương kỷ, chấp hành tốt các quy định của luật. Căn cứ vào những vấn đề đã nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định. 2
  3. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tham khảo thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua đã có những đề tài nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên các địa phương khác nhau và đưa ra lý luận, thực tiễn ; các giải pháp để hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, có thể kể đến các đề tài nghiên cứu như sau: “ Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” của tác giả, Nguyễn Văn Định, luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia năm 2015, tác giả đã trình bày khái quát chung về ngân sách nhà nước, về quản lý chi ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước; làm rõ thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng giai đoạn 2010 - 2014, đánh giá chung quản lý chi ngân sách tại địa phương. Qua đó, đề xuất được 04 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chi ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn quản lí nhà nước của địa phương trong giai đoạn hiện nay. “ Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông” của tác giả Phạm Quốc Hiệp, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, năm 2015 đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước, trong đó nêu đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước; phân loại chi ngân sách nhà nước; nội dung và vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước 3
  4. (NSNN); chu trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước địa phương. Trong phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên, tác giả cũng đã khái quát tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2004-2013, đánh giá thực trạng và kết quả quản lý chi thường xuyên tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2013, Luận văn đã đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh. Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý chi thường xuyên để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trong giai đoạn tiếp theo. Trên cơ sở phân tích tác giả đã đưa ra 4 giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh đến năm 2020. “ Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” của tác giả Nguyễn Thị Thu Ngân, luận văn thạc sỹ kinh tế phát triển, trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng, năm 2017. Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN; tổng hợp phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011- 2015. Qua đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương trong thời gian tới… Những đề tài nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước; quản lý chi thường xuyên 4
  5. NSNN. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu ở phạm vi từng địa phương cụ thể, không đề cập đến tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng. Chính vì vậy đề tài em lựa chọn nghiên cứu không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố. Em xin cam đoan mọi kết quả của đề tài là công trình nghiên cứu của cá nhân em và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: - Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh, luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh + Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng + Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng; - Phạm vi nghiên cứu: 5
  6. + Phạm vi về nội dung: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng. + Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - 2017. + Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: + Trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng về Nhà nước và pháp luật, đồng thời kế thừa, vận dụng có chọn lọc những kết quả của các tác giả đã nghiên cứu vấn đề này. - Phương pháp nghiên cứu: + Phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê, so sánh…để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về lý luận của luận văn: Luận văn hệ thống hóa, phân tích và làm rõ các nội dung cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Để từ đó có cơ sở cho việc xem xét, đánh giá thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên và đề xuất các kiến nghị, giải pháp quan trọng nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và sử dụng kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước 6
  7. một cách hợp lý, góp phần thực hiện tốt hơn nữa công tác điều hành NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN tại tỉnh Cao Bằng nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, cơ chế, chính sách hiện hành trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng để từ đó đề ra các giải pháp đồng bộ, phù hợp nhằm mang lại hiệu quả hơn nữa trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng tại địa phương trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng 7
  8. Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP TỈNH 1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc và chi ngân sách nhà nƣớc a. Quan niệm về ngân sách nhà nước b. Đặc điểm của ngân sách nhà nước c. Chức năng của ngân sách nhà nước d. Vai trò của ngân sách nhà nước 1.1.2. Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh và chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.1.2.1. Ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh a. Sự hình thành và phát triển ngân sách cấp tỉnh Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW. b. Đặc điểm và nội dung của ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng 1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách cấp tỉnh Để hiểu khái niệm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW trước hết ta cần hiểu khái niệm về Ngân sách nhà nước (NSNN) nói 8
  9. chung. Theo luật NSNN năm 2002, NSNN được định nghĩa cụ thể như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Như vậy có thể hiểu “ Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW là một bộ phận của NSNN do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW xây dựng, quản lý và hội đồng nhân dân cấp Thành phố quyết định giám sát thực hiện”. 2. Nội dung của ngân sách nhà nước cấp tỉnh * Nội dung thu ngân sách cấp tỉnh (1) Thu ngân sách cấp thành phố hưởng theo phân cấp: - Các khoản thu ngân sách cấp thành phố được hưởng 100% - Các khoản thu phân chia ngân sách cấp thành phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%). - Các khoản thu bổ sung từ Ngân sách Trung ương. * Nội dung chi ngân sách cấp tỉnh: (1) Chi đầu tư phát triển. (2) Chi thường xuyên. (3) Chi bổ sung cho ngân sách quận, huyện. (4) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. 9
  10. c. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.1.2.2. Chi ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh - Chi đầu tư XDCB: - Chi thường xuyên NSNN: 1.1.3. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh Chi NSNN cấp tỉnh bao gòm các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác... 1.2. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.2.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.2.1.2. Đặc điểm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước 1.2.2. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.2.2.1. Phân cấp quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Nhà nước Trung ương - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân - Đơn vị dự toán ngân sách 10
  11. 1.2.2.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh a. Xây dựng hệ thống định mức chi ngân sách b. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN: c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN: Khái quát hoạt động chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN bằng sơ đồ sau: (1a) Đơn vị sử dụng NSNN (2) Nhà (2) cung cấp hàng (3 (1b hóa, dịch vụ ) ) Kho bạc Nhà nước (4) (1c) d. Kiểm tra, quyết toán chi thường xuyên NSNN: 1.2.2.3. Công tác thanh tra và kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh 1.2.3. Vai trò quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.3.1. Các nhân tố khách quan a. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương b. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi NSNN. 11
  12. c. Khả năng về nguồn lực NSNN 1.2.2. Các nhân tố chủ quan a. Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước b. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh của một số địa phƣơng 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Tỉnh Điện Biên 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Tỉnh Hà Giang 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Cao Bằng 12
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.1.1. Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Cao Bằng 2.1.2. Tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 đến 2017 a. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về thu NSNN của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017 Đvt: Triệu đồng Năm Stt Chỉ tiêu Năm 2015 2016 Năm 2017 Tổng cộng Thu ngân sách địa I. 8.305.916 8.291.858 10.019.052 26.616.826 phƣơng 1 Thu điều tiết 1.131.913 1.153.384 1.227.156 3.512.453 Thu bổ sung từ 2 6.046.664 6.038.401 7.827.280 19.912.345 NSTW Thu kết dư NS năm 3 5.115 6.926 7,441 19,482 trước 4 Thu vay 150.000 91.724 534 242.258 5 Thu chuyển nguồn 870.122 915.655 956.641 2.742.418 Các khoản thu để lại 6 đơn vị chi quản lý 102.102 85.768 187.870 qua NSNN 13
  14. Chi ngân sách địa II 8.233.920 8.201.047 9.855.910 26.290.877 phƣơng * Trong đó: Chi Đầu tư phát 1 1.701.596 1.912.899 1.815.170 5.429.665 triển Chi trả nợ gốc - Lãi huy động đầu tư 2 188.063 132.176 184.423 504.662 Khoản 3, điều 8 luật NSNN 3 Chi thường xuyên 5.427.962 5.199.870 6.519.369 17.147.201 Chi bổ sung quỹ dự 4 1.300 1.300 1.300 3.900 trữ tài chính 5 Chi chuyển nguồn 914.999 954.802 1.335.648 3.205.449 (Nguồn: Sở Tài chính Cao Bằng) Tại biểu 2.1 Thu ngân sách địa phương của tỉnh trong 3 năm đạt: 26.616.826, triệu đồng. Trong đó: Thu điều tiết đạt 3.512.453, triệu đồng; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương: 19.912.345, triệu đồng. Chi ngân sách địa phương trong 3 năm 26.290.877, triệu đồng. Trong đó, chi đầu tư phát triển 5.262.973 triệu đồng; chi thường xuyên 17.195.317 triệu đồng. Biểu đồ 2.1. Tổng thu, chi NSĐP của tỉnh giai đoạn 2015 - 2017 14
  15. Theo biểu đồ 2.1: Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2017 thu ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh có sự tăng trưởng nhất định, tuy nhiên mức tăng trưởng không ổn định. Năm 2016 giảm so với 2015, chỉ đạt 99,8% so với năm 2015 (8.291.858, triệu đồng/ 8.305.916, triệu đồng); thu điều tiết cho tỉnh chỉ đáp ứng được 20,4% (3.512.453, triệu đồng/17.195.317, triệu đồng) chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Vì vậy các chỉ tiêu chi của tỉnh Cao Bằng chủ yếu nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương cân đối bổ sung. Do nguồn thu không ổn định nên phần nào ảnh hưởng khá lớn tới công tác điều hành ngân sách toàn tỉnh. 2.1.3. Bộ máy tổ chức, chất lượng nhân lực quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh Cao Bằng 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2017. a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp: b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp: c. Các đơn vị dự toán ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn: đ. Sở Tài chính Cao Bằng: e. Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện, thành phố: Như vậy, việc quản lý chi NSNN được phân công, phân cấp rõ ràng cho cơ quan, đơn vị theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật NSNN năm 2015, đảm bảo sự thống nhất, có sự phân cấp rõ ràng. Các đơn vị sử dụng NSNN được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách, quyết toán. NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng. 15
  16. 2.2.2. Thực trạng quản lý chu trình chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Cao Bằng 2.2.2.1. Xây dựng định mức chi Thực hiện chủ trương của đảng và chính sách pháp luật của nhà nước trong xây dựng định mức chi cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, HĐND tỉnh quy định chi tiết định mức dự toán chi thường xuyên NSĐP theo từng năm, từng giai đoạn ổn định ngân sách (05 năm) trên địa bàn tình Cao Bằng. Định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn này làm căn cứ thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. a. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP giai đoạn 2015-2017 Các cơ quan đã chủ động xây dựng và thông qua tập thể cán bộ công chức và Công đoàn cơ sở về định mức chi, quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn. Kết quả toàn tỉnh có 100% các đơn vị được giao cơ chế tự chủ tài chính và đều có Quy chế chi tiêu nội bộ b. Kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ giai đoạn 2015-2017 kết quả thực hiện 3 từ năm từ 2015-2017 toàn tỉnh trung bình có khoảng 47,4% đơn vị sự nghiệp có kinh phí tiết kiệm, với số tiền trung bình mỗi năm là 23.441 triệu đồng, trong đó chi thu nhập tăng thêm của các đơn vị thực hiện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ/CP trên địa bàn toàn tỉnh là 18.976 triệu đồng. Ở hầu hết các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ và đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Tuy nhiên, số kinh 16
  17. phí tiết kiệm được còn không đáng kể (chiếm khoảng 4% kinh phí giao tự chủ). c. Định mức chi Được quy định cụ thể với từng lĩnh vực như: Đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề:; Đối với sự nghiệp y tế; Đối với sự nghiệp văn hóa, thông tin, phát thanh, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, chi đảm bảo xã hội… đều thực hiện theo các quy định hiện hành. Riêng đối với cCác lĩnh vực còn lại: Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định. 2.2.2.2. Thực trạng lập, phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Cao Bằng Vào đầu tháng 6 hàng năm, Sở Tài chính Cao Bằng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, lập công văn hướng dẫn lập dự toán thu chi NSNN năm sau. Sau khi tổng hợp từ các đơn vị cấp dưới, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Tài chính về việc giao dự toán NSNN hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ dự toán và tổ chức thảo luận dự toán. 17
  18. Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 Tại biểu đồ 2.2 cho thấy những lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong chi thường xuyên NSĐP của tỉnh Cao Bằng gồm: - Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề (26%) - Chi sự nghiệp kinh tế, Chi sự nghiệp y tế (25%) - Chi quản lý hành chính - Đảng - đoàn thể (24%) 2.2.2.3. Tình hình chấp hành chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Cao Bằng Nhìn chung, việc chấp hành chi thường xuyên NSNN tỉnh Cao Bằng được thực hiện theo quy định của Luật NSNN. 2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra và kiểm tra chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với các cơ quan, đơn vị của tỉnh Cao Bằng 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH CAO BẰNG 2.3.1. Những kết quả đã đạt được Thứ nhất, việc xây dựng khuôn khổ pháp lý quản lý chi tiêu ngân sách. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên 18
  19. NSNN phải đảm bảo góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của địa phương; xác định được tính ưu tiên, bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng của tỉnh…. Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực. Tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản,dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm tra; đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và hợp lý giữa các sở, ban ngành, các huyện, thành phố. .. Thứ ba, triển khai các Nghị định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị sử dụng NSNN, trong đó góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công, tiết kiệm chi tiêu, tăng thu nhập cho người lao động. 2.3.2. Một số hạn chế, tồn tại - Kinh phí hoạt động được tính tại năm đầu tiên của thời kì ổn định ngân sách và giữ ổn định qua các năm. Dẫn đến kinh phí chi hoạt động của tỉnh rất hạn hẹp, khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Căn cứ để xây dựng định mức chi chưa đầy đủ cơ sở khoa học vững chắc, chưa thật sự đảm bảo được mức chi thực tế. - Công tác thảo luận dự toán còn mang nặng tính hình thức, thường áp đặt một chiều từ trên xuống. Phương án phân bổ còn cứng nhắc, bị động, có lĩnh vực còn chưa sát với thực tế, khó xác định thứ tự ưu tiên, cơ cấu và nội dung các khoản chi … - Quản lý chi thường xuyên chưa có hiệu quả cao, nhất là những khoản chi cho công tác phục vụ công cộng, chăm sóc cây xanh, điện chiếu sáng công cộng. 19
  20. - Chi chuyển nguồn tăng cao theo năm do các đơn vị triển khai thực hiện dự toán chi NSNN không hiệu quả, và cũng có nhiều nguồn kinh phí Trung ương cấp bổ sung vào thời điểm cuối năm nên các đơn vị sử dụng ngân sách không thể thực hiện được. - Công tác thanh tra kiểm tra chưa mang lại hiệu quả cao, chưa được tiến hành một cách thường xuyên. - Công tác kiểm soát chi của KBNN đôi khi còn chưa linh hoạt cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong quá trình giao dịch với kho bạc. - Công tác công khai ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính - Việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp còn hạn chế. - Quyết toán ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhìn chung còn bị chậm, không đảm bảo thời gian quy định. 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế a. Nguyên nhân khách quan: - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách, định mức, tiêu chuẩn, trong một số lĩnh vực chưa được hoàn thiện đồng bộ; nhiều tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung. - Nguyên tắc lập dự toán từ dưới lên không được đảm bảo dẫn đến tình trạng dự toán chi không sát với nhu cầu thực tiễn chi trên địa bàn. - Các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành việc sử dụng ngân sách của các đơn vị dự toán còn chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu trong công tác quản lý hiện nay. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1