intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh; Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi; Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG THỊ MINH CẢNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung. Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung Số: 201, đường Phan Bội Châu, TP Huế, Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư là một hoạt động sử dụng các nguồn lực đầu tư trong khoảng thời gian, nhằm mục đích lợi ích về kinh tế- xã hội; đầu tư xây dựng là một hoạt động sản xuất vật chất sử dụng các nguồn lực (vốn; nhân lực; vật tư, thiết bị; tài nguyên ..) trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội; lợi ích cộng đồng; an sinh xã hội. Theo đó đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước là nhà nước sử dụng đồng vốn của mình đầu tư vào các công trình xây dựng nhằm thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an sinh,công bằng xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Như vậy, vốn trong đầu tư xây dựng là một bộ phận của hoạt động đầu tư. Với việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu và cần thiết cho nền kinh tế, góp phần tăng cường khả năng khoa học và công nghệ, thúc đẩy và thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra tích luỹ cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng là chỉ tiêu quan trọng quyết định nhịp độ tăng trưởng của đất nước. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, khối lượng vốn đầu tư được huy động giảm. Mặt khác tình trạng thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra phổ biến trên phạm vi cả nước. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Hoạt động đầu tư xây dựng từ NSNN của nước ta nói chung đã đạt được một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn đầu tư xây dựng tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp, đầu tư XD đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá vững chắc, tạo ra tiềm lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới. Từ hiệu quả đầu tư xây dựng từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi, đòi hỏi nghiên cứu nội dung Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN một cách khoa học và hiệu quả. Vì vậy tôi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi” để hoàn thành cho luận văn của mình. 1
  4. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, đề tài nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của ngân sách nhà nước (NSNN) đã được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu, thực hiện bằng các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,... - Một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như: + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” của Nguyễn Khoa Tân (2014). Đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá kết quả đầu tư và thực trạng quản lý vốn đầu tư giai đoạn 2008-2012 của tỉnh Quảng Bình; nêu ra những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, phần giải pháp còn chung chung, chưa thật sự cụ thể, chỉ nêu việc khắc phục những yếu kém trong các bước thực hiện đầu tư dự án theo quy định. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa” của Lê Hoằng Bá Huyền (2008). Tác giả đã nêu được những đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội của địa phương trong việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện; phân tích tình hình thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, thấy được tồn tại hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên, giải pháp thực hiện chưa giải quyết thấu đáo các nguyên nhân yếu kém tồn tại; phạm vi nghiên cứu chỉ trong một huyện Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang” của Nguyễn Xuân Kiên (2015). Tác giả tập trung nghiên cứu, nhấn mạnh đối với quy trình kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; phân tích thực trạng và đánh giá mặt đạt được, hạn chế của công tác quản lý trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây 2
  5. dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Hạn chế của công trình này là tập trung nhiều vào quy trình kiểm soát thanh toán vốn tại kho bạc, thiếu tính bao quát để nhằm hạn chế tồn tại chưa đạt hiệu quả. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Nguyễn Thanh Minh (2011). Tác giả đã phân tích tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tham khảo luận văn này, tôi thấy tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý theo quy trình dự án đầu tư, không đi sâu nghiên cứu công tác quản lý theo quy trình ngân sách. Đề tài này không đề cập đến việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN. - Ngoài ra, trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như: + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm toán công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Kiểm toán nhà nước khu vực III thực hiện tại Quảng Ngãi” của Trần Hoài Thu (2008). + Luận văn thạc sĩ hành chính “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của Trương Minh Sang (2014). + Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020” của Lê Đặng Hoài Phương (2015). => Tóm lại những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN tại địa phương cụ thể, nhưng không có công trình nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên đã nghiên cứu ở góc độ tài chính, kinh tế,quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo,...cụ thể ở đơn vị, địa phương và nhìn chung có tính vĩ mô. Chưa có đề tài đề cập, nghiên cứu đối với việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước trong chương trình hỗ trợ giảm nghèo cụ thể,... Việc chọn đề tài nghiên cứu về “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi” không có tính trùng lắp và là vấn đề cần thiết nhằm góp phần tích 3
  6. cực trong công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích: Hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích cần tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và thế giới để rút bài học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi. - Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi có chức năng, thẩm quyền quản lý đến các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về toàn bộ hoạt động QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Giai đoạn từ năm 2012-2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp di vật biện chứng và di vật lịch sử của Mác Lê Nin tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Tra cứu kết hợp giữa thu thập số liệu thực tế với nghiên cứu tài liệu tham khảo. - Nghiên cứu qua thực tiễn ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa, đánh giá giữa thực tiễn với lý luận QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng nói chung và đặc thù của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để 4
  7. hoàn thiện QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN. - Sau khi thu thập được số liệu, tiến hành phân loại dữ liệu theo đặc điểm và theo từng nhóm lĩnh vực; trích lọc số liệu theo chỉ tiêu; xây dựng các bảng biểu bằng Excel để thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá dữ liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài sẽ đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Nghiên cứu hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành một bộ khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương và thế giới để rút bài học kinh nghiệm cho Quảng Ngãi. - Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan của hạn chế về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN của tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi. 5
  8. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNGCƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng: 1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và dự án đầu tư: - Đầu tư, nói chung có thể hiểu là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định lớn hơn trong tương lai. Trên góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế. Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng. - Vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền hoặc các vật có giá trị như tiền của các phương tiện hành động mà người theo đuổi mục đích đầu tư phải ứng trước để tổ chức được quá trình thực hiện của mình. Bản chất của vốn đầu tư là công cụ được ẩn dưới biểu hiện tiền tệ, là hình thái tiền tệ của phương tiện hành động mà con người hành động đang cần để đạt mục đích. Để tiến hành bất kỳ hoạt động nào, con người đều phải dùng phương tiện. Để có phương tiện con người phải tạo ra phương tiện đó. Phương tiện có nhiều loại từ đơn giản - dễ kiếm - dễ tạo đến phức tạp - khó tự tạo được. Đối với loại giản đơn, người hành động có thể tự tạo phương tiện cho mình; nhưng với những loại phương tiện phức tạp, không dễ tự tạo và chỉ những nhà chuyên môn mới có thể chế tạo nổi thì người hành động phải mua, mà muốn mua phải có tiền. Tiền đó gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có vai trò là vật thay người trong trường hợp sức người không thể tiếp cận được đối tượng lao động do những hạn chế sinh học của con người; là phương sách để con người tiết kiệm sức lực, nhờ đó tăng được năng suất lao động. Các nguồn lực để đầu tư có thể là tiền, vàng bạc, đá quý, tài nguyên, sức lao động, trí tuệ hay thời gian, còn các kết quả của đầu tư có thể là tăng thêm tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất (nhà xưởng, máy móc), tài sản trí tuệ (kiến thức, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật..) và nguồn nhân lực. - Dự án đầu tư nói chung là một dự định hành động nào đó đã được lập thành phương án hành động cụ thể tới mức, căn cứ vào 6
  9. đó người ta có thể đánh giá chính xác để phê chuẩn dự định hành động đó hoặc chỉ cần dựa theo đó, dự định hành động sẽ được thực thi một cách suôn sẻ. Đầu tư thường được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư; tuy nhiên, xét trên các mặt khác nhau, dự án đầu tư được hiểu : Về mặt nội dung Về mặt hình thức Trên góc độ quản lý Về mặt pháp lý Về kết cấu Về đặc trưng 1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN): Dự án đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất vật chất (công trình xây dựng) trong một thời gian nhất định nhằm mục đích đáp ứng và mang lại hiệu quả về kinh tế - tài chính - xã hội. Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là dự án đầu tư xây dựng được sử dụng các nguồn lực, trong đó nguồn vốn được sử dụng từ NSNN. Nghĩa là nhà nước sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư xây dựng vào xây dựng công trình nhằm phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh và an sinh xã hội. Để quản lý các dự án đầu tư, các dự án đầu tư được phân loại trên nhiều tiêu chí khác nhau. Xuất phát từ mục tiêu quản lý, các dự án đầu tư được phân loại như sau: Theo nguồn gốc của vốn đầu tư : Theo quy mô và tính chất: * Dự án nhóm A: * Dự án nhóm B: * Dự án nhóm C: Theo mục đích, tác dụng của đầu tư: Theo phương thức sở hữu vốn : Theo thời hạn đầu tư : Theo ý nghĩa của công trình đầu tư : Theo tình thế đầu tư : 7
  10. 1.1.3. Vai trò và sự cần thiết đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước * Vai trò của các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước * Sự cần thiết của các dự án đầu tư từ vốn NSNN. 1.2. Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ bản từ vốn NSNN 1.2.1. Khái niệm QLNN đối với các dự án đầu tư Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN: Đối với các dự án nhà nước, QLNN có các chức năng: 1.2.3. Nguyên tắc và sự cần thiết của QLNN đối với dự án đầu tư * Nguyên tắc, yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư: Nguyên tắc thứ nhất: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội. Nguyên tắc thứ hai : Tập trung, dân chủ. Nguyên tắc thứ ba: Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nguyên tắc thứ tư: Tuyệt đối thận trọng trong quản lý dự án Nguyên tắc thứ năm: Coi trọng hàng đầu chất lượng công trình Nguyên tắc thứ sáu: Kết hợp Việt Nam- cơ bản - hiện đại * Sự cần thiết của QLNN đối với dự án đầu tư 1.2.4. Phạm vi, công cụ QLNN về dự án đầu tư XDCB: * Phạm vi Nhà nước quản lý các dự án: * Công cụ quản lý hoạt động đầu tư: 1.2.5. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DƯ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN 8
  11. Xuất phát từ trình tự, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN; Các nội dung cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB hiện hành từ vốn NSNN, gồm: 1.2.5.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch 1.2.5.2. Về công tác kế hoạch vốn đầu tư 1.2.5.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 1.2.5.4. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.5.5. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình 1.2.5.6. Công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình 1.2.5.7. Công tác thanh toán vốn đầu tư công trình xây dựng 1.2.5.8. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 1.2.5.9. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB 1.2.5.10. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các DA đầu tư XDCB từ vốn NSNN Có hàng loạt các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các nhân tố này tác động đến cả hai thành phần của quản lý vốn đầu tư: Lợi ích, công dụng của đối tượng do kết quả của quá trình đầu tư tạo nên khi đưa vào sử dụng và vốn đầu tư chi ra nhằm tạo nên kết quả ấy. Do đó, các nhân tố này tồn tại theo suốt thời gian của quá trình đầu tư từ khi có chủ trương đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư, xây dựng và đặc biệt là trong cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp, đó là: - Nhân tố về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng - Trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan - Năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và các ban quản lý - Nhân tố về đặc điểm của sản phẩm xây dựng - Nhân tố về nguồn nhân lực Tóm lại, có thể nói thất thoát, lãng phí trong XDCB chủ yếu do cơ chế chính sách chưa đồng bộ; do trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan; do năng lực quản lý của cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, của chủ đầu tư, của các ban quản lý dự án; năng lực chuyên môn của đơn vị tư vấn, đơn vị thi công và các cơ quan quản 9
  12. lý nhà nước về đầu tư tạo nên nhằm vụ lợi cá nhân. Ngoài ra do trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm thực hiện công việc của những người tham gia hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư. 1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN 1.3.1. Kinh nghiệm - Kinh nghiệm đầu tư phát triển ở nước ngoài - Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB của thành phố Đà Nẵng 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi Một là, trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN cần lưu ý cơ cấu ngành, đặc biệt là đầu tư đúng mức vào khôi phục và xây dựng mới hạ tầng cơ sở là nền tảng cho phát triển kinh tế (theo kinh nghiệm các nước, tỷ lệ đầu tư vào cơ sở hạ tầng chiếm 7% GDP là hợp lý); khai thác lợi thế và nguồn tài nguyên tại địa phương, hướng tới xuất khẩu; chú trọng ĐTPT giáo dục và đào tạo để tiếp thu tốt trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, phục vụ cho xây dựng phát triển đất nước. Hai là, cơ cấu nguồn vốn đầu tư từ NSNN phải tránh dàn trải, tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng cần nhiều vốn và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Từ những nội dung cơ bản về đầu tư nói chung, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng và kinh nghiệm về sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ một số địa phương và một số nước trên thế giới. Việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều nội dung và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; phân cấp quản lý đầu tư; công tác lập, thẩm định dự án đầu tư và dự toán công trình; công tác lựa chọn nhà thầu; kiểm soát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư sẽ hạn chế lãng phí, thất thoát công quỹ Nhà nước. Từ cơ sở lý luận trên, luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Ngãi. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN 10
  13. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2012-2016 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2016 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.131,5km2, bằng 1,7% diện tích tự nhiên cả nước. Dân số trung bình 1.236.250 người, mật độ dân số 240 người/km2, cơ cấu dân số năm 2012 nam chiếm 50,69%, nữ 49,31%. Tỉnh gồm 14 huyện, thành phố, trong đó có 1 thành phố, 6 huyện đồng bằng ven biển, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo Tỉnh Quảng Ngãi nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý 14o32’ - 15o25’ vĩ Bắc, 108o06’ - 109o04’ kinh Đông; phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam trên ranh giới các huyện Bình Sơn, Trà Bồng và Tây Trà; phía nam giáp tỉnh Bình Định trên ranh giới các huyện Đức Phổ, Ba Tơ; phía tây, tây bắc giáp tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum trên ranh giới các huyện Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây và Ba Tơ; phía tây nam giáp tỉnh Gia Lai trên ranh giới huyện Ba Tơ; phía đông giáp biển Đông, có đường bờ biển dài gần 130km với 5 cửa biển chính là Sa Cần, Sa Kỳ, cửa Đại, Mỹ Á và Sa Huỳnh. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi năm 2012-2016 đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, tạo tiền đề đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tổng sản phẩm tăng đáng kể. Các ngành, thành phần, vùng kinh tế đều phát triển. Giáo dục, đào tạo; khoa học, công nghệ có bước chuyển biến tích cực. Các vấn đề xã hội được chú trọng thực hiện; đời sống của nhân dân được cải thiện; quốc phòng, an ninh được giữ vững; chính trị - xã hội ổn định. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 7,2%/năm. Tỷ trọng công nghiệp chiếm 62%, dịch vụ chiếm 24%, nông nghiệp chiếm 14% trong tổng GRDP; tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 47%, công nghiệp chiếm 28%, dịch vụ chiếm 25%; quy mô tổng sản phẩm (giá so sánh năm 1994) đạt 12.410 tỷ đồng, tăng 3.652 tỷ đồng so với năm 2010 (tính theo giá thực tế đạt 66.578 tỷ đồng, tăng 37.303 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người đạt 2.485 USD; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 15.860 tỷ đồng, tăng 8,1% so với năm 2011, trong đó vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý là 4.233,117 11
  14. tỷ đồng. Chất lượng, năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của nền kinh tế được nâng lên; chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và môi trường đầu tư được cải thiện. Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 1. Tổng GTSX (giá 31,004 31,642 32,259 141.001 148,002 1994) - Nông, lâm, thủy 3,174 3,165 3,294 111,796 13,164 sản - Công nghiệp, xây 22,132 22,810 23,166 143,1 116,404 dựng - Dịch vụ 5,698 5,667 5,798 16,961 18,432 2. Cơ cấu kinh tế 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 (%) - Nông, lâm, thủy 15,7 15,3 15,7 14 11.5 sản - Công nghiệp, xây 61,5 61,9 61,5 62 61 dựng - Dịch vụ 22,9 22,8 22,8 24 28.5 (Nguồn: UBND tỉnh Quảng Ngãi) 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DA ĐẦU TƯ XDCB TỪ VỐN NSNN CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 2.2.1. Những kết quả đạt được 2.2.1.1. Công tác lập, quản lý quy hoạch và huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB - Về các nguồn vốn đầu tư - Về hình thức huy động vốn - Kết quả huy động vốn đầu tư XDCB Bảng 2.2. Huy động, bố trí vốn đầu tư XDCB theo giá hiện hành Đầu tư từ Đầu tư từ vốn Đầu tư từ nguồn Tổng vốn đầu nguồn đóng góp của vốn NSNN cấp tư xã hội Năm vốn tín dụng dân Tổng số So với Tổng So Tổng So với Tổng So với (triệu tổng số với số tổng số tổng 12
  15. đồng) vốn (triệu tổng (triệu vốn (triệu vốn ĐTX đồng) vốn đồng) ĐTX đồng) ĐTX H (%) ĐTX H (%) H (%) H (%) 250.00 11.54 2012 2.409,14 39,16 8,99 6.090 3,67 100 0 8 2.759, 225.00 11.75 2013 33,42 8,02 5.327 3,65 100 26 0 0 100.00 14.67 2014 3.207,65 21,85 6,81 5.568 3,79 100 0 7 4.233,11 100.00 15.86 2015 27,70 6,30 5.000 3,15 100 7 0 0 3.520,99 100.00 16.67 2016 21,12 6,00 3.000 1,80 100 1 0 0 Tổn 10.961.7 300.00 13.56 47.20 75,81 6,35 0,29 100 g 6 0 8 7 (Nguồn: Sở Kế hoạchvà Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi) 2.2.1.2. Kết quả về kế hoạch hoá vốn đầu tư XDCB Bảng 2.3. Vốn đầu tư XDCB của tỉnh qua các năm Đơn Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 vị Tổng vốn đầu Tỷ 2.409,14 2.759, 26 3.207,65 4.233,127 3.520,991 tư từ NSNN đồng Tỷ lệ trên tổng VĐT toàn xã % 39,16 33,42 21,85 26,70 21,12 hội Tổng vốn đầu Tỷ 11.548 11.750 14.677 15.860 16.670 tư toàn xã hội đồng Tốc độ tăng vốn đầu tư % 37,36 36,29 38,06 34,29 47,88 toàn XH GTSX theo giá Tỷ 58.268,4 62.637,15 58.568,6 65.637,13 62.696,17 hiện hành đồng Tỷ lệ VĐT toàn % 26,06 25,16 25,06 24,16 26,59 XH trên GTSX (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi) Bảng 2.4. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012-2016 Đơn vị: Triệu đồng Nội dung 2012 2013 2014 2015 2016 1. Tổng vốn 2.759, 3.207,65 4.233,117 3.520,991 2.409,14 đầu tư NSNN 26 Tr đó: Vốn đầu 1.056,729 1.156,729 1.056,729 733,837 294,095 13
  16. tư XDCB 2. Tổng chi 10.278,11 10.578,11 10.278,11 11.195,0 9.411,5 Ngân sách 3. Vốn đầu tư 10,28 10,28 10,28 6,55 31,25 XDCB/ tổng chi NS (%) (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi) Trong quá trình điều hành, sử dụng nguồn vốn đầu tư, ngoài vốn XDCB tập trung của Tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia luôn sắp xếp các khoản chi theo dự toán kế hoạch vốn đầu tư của tỉnh, đảm bảo nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2012-2016 chiếm tỉ lệ từ 10- 31% so với tổng chi ngân sách tỉnh; chuyển nguồn qua KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các dự án theo kế hoạch và tiến độ thực hiện; không bố trí chi khi chưa có nguồn hoặc chi ngoài dự toán gây mất cân đối ngân sách. Nhìn chung công tác điều hành, sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, được sự tập trung chỉ đạo của các cấp, các ngành và địa phương cơ sở. 2.2.1.3. Quản lý công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Tỉnh Quảng Ngãi thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản hướng dẫn khác của các Bộ, ngành Trung ương về đấu thầu. 2.2.1.4. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB Trong giai đoạn từ năm 2012-2016, tỷ lệ vốn giải ngân của dự án XDCB từ NSNN đến 31/12 hàng năm đạt trung bình 83,48%; số vốn chưa được giải ngân sẽ được điều chỉnh bổ sung cho những dự án công trình có khối lượng và hồ sơ thanh toán trước 31/12 và được tiếp tục thanh toán hết trong thời gian chỉnh lý quyết toán đến 31/01 năm sau. Do áp dụng những biện pháp linh hoạt trong KSTTVĐT XDCB từ NSNN nên tình hình giải ngân so với kế hoạch vốn của đã được cải thiện một bước, hạn chế bớt tình trạng vốn chờ công trình. 2.2.1.6. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Sở Tài chính đã thực hiện tốt công tác kiểm tra 14
  17. đối chiếu tình hình thanh toán và công nợ của dự án, đã phát hiện và tiến hành giảm trừ thanh toán các khoản chi không đúng quy định. Riêng công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành được thực hiện theo đúng các hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo đúng quy trình và thời gian. Chất lượng công tác thẩm tra quyết toán đã từng bước được nâng cao. Bảng 2.7. Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Cộng 1. Số dự án thẩm tra (dự 1.192 1.429 1.498 1.082 1.328 6.529 án) 2. Giá trị quyết toán được thẩm 2.103,878 4.076,724 4.638,326 3.560,981 3.582,944 32.690,678 tra, phê duyệt 3. Giá trị cắt giảm qua 12.881 13.529 16.641 11.263 9.302 63.616 thẩm tra (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi) Từ số liệu trong Bảng 2.7, từ năm 2012 đến năm 2016 Sở Tài chính tỉnh đã thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán 6.529 dự án hoàn thành với tổng giá trị quyết toán là: 32.690,678 triệu đồng. Quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đã cắt giảm, loại bỏ những giá trị khối lượng không đúng của chủ đầu tư và đơn vị thi công góp phần giảm trừ thanh toán và tiết kiệm cho NSNN là: 63.616 triệu đồng. 2.3. Những tồn tại hạn chế 2.3.1. Tồn tại, hạn chế 2.3.1.1. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm vẫn còn dàn trải 2.3.1.2. Công tác lập dự án đầu tư xây dựng Bảng 2.8. Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2012-2016 Số Phân theo TMĐT TMĐT Chênh Năm dự nhóm trước điều sau điều lệch sau 15
  18. án chỉnh chỉnh khi điều phải (triệu (triệu chỉnh điều A B C đồng) đồng) (triệu chỉnh đồng) 2012 32 - 8 24 82.725 99.149 18.988 2013 30 - 4 26 81.665 97.231 18.001 2014 39 - 5 34 155.041 185.394 28.419 2015 29 1 12 18 79.365 96.783 17.418 2016 45 - - 45 166.756 189.123 22.367 Tổng 175 1 29 147 565.552 667.680 105.193 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi) 2.3.1.3. Thẩm định và phê duyệt dự án sử dụng vốn ngân sách 2.3.1.4. Quản lý công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Bảng 2.9. Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn 2012-2016 Tổng giá trị Tiết kiệm qua lựa Tổng số trúng Năm chọn nhà Tỷ lệ gói thầu thầu(triệu thầu(triệu đồng) đồng) 2012 1.123 2.579,428 37.238 1,42% 2013 1.849 2.135,388 21.990 1,02% 2014 2.229 2.732,556 79.150 2,81% 2015 3.387 4.221,020 154.827 3,54% 2016 4.645 4.275,293 159.187 3,59% Cộng 13.233 16.003,385 452.392 12.38 (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi) 2.3.1.5. Giải ngân thanh toán vốn đầu tư XDCB Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác giải ngân thanh toán vốn đầu tư, ở tỉnh vẫn còn tình trạng chậm trễ trong triển khai thực hiện các công trình Bảng 2.10. Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nước các tháng trong năm Kế hoạch Vốn cấp phát Vốn cấp phát Vốn cấp phát Năm vốn trong năm 11 tháng tháng 12 (triệu đồng) 16
  19. so so với so với với vốn vốn Tổng số kế Tổng số cấp cấp Tổng số (triệu hoạc (triệu phát phát (triệu đồng) đồng) h đồng) trong trong vốn năm năm (%) (%) (%) 2012 2.644,392 2.600,244 98,33 1.290.771 33,45 2.847.819 78,21 2013 2.364,392 2.681,623 113,4 1.571,716 40,15 3.598,582 92,50 2014 3.885,526 3.572,313 91,94 1.190.771 33,33 2.747.933 76,92 2015 3.520,682 3.926,541 111 1.570,616 39,99 3.569,582 90,90 2016 3.108,542 3.560,688 111 1.780,344 50,00 2.738,990 79,41 Tổng 15.523,25 16.877,287 105 7.404,218 41,10 15.502,906 82,41 số 9 (Nguồn: Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi) .2.3.1.6. Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thànhBảng 2.11. Dự án hoàn thành chưa được quyết toán qua các năm 2012-2016 Số dự án Tỉ lệ chưa Số dự án được quyết Năm chưa được quyết toán so toán quyết toán với quyết toán 2012 1.192 122 10,02% 2013 1.492 168 11,26% 2014 1498 185 12,34% 2015 1082 259 23,93% 2016 1328 104 7,83% (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Quảng Ngãi) 2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế Nguyên nhân khách quan: - Tính bất định khó lường của tình hình kinh tế thế giới gia tăng, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội , chi cho đầu tư phát triển bị cắt giảm nhiều, thị trường giá cả nguyên vật liệu xây dựng còn biến 17
  20. động mạnh nên gây không ít khó khăn trong công tác lập dự toán, chi phí đầu tư xây dựng công trình tăng cao. - Ngân sách nhà nước còn nhiều khó khăn, tình hình đầu tư cho tỉnh có tăng về số lượng nhưng chất lượng các dự án đầu tư chưa cao vì do khủng hoảng và lạm phát hiện nay ở nước ta. Nguyên nhân chủ quan: - Quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất - Các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh - Trách nhiệm của các cơ quan quản lý - Công tác kế hoạch vốn đầu tư chưa gắn với quy hoạch xây dựng - Còn biểu hiện cơ chế "xin - cho" trong bố trí kế hoạch vốn đầu tư - Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn - Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm thường hay điều chỉnh Nhìn chung, tình trạng bố trí kế hoạch vốn đầu tư vẫn còn chạy theo số lượng, chỉ đáp ứng vốn được 25 - 30% dự toán được duyệt. Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải và kéo dài chưa được khắc phục, dự án càng nhiều thì số nợ đọng XDCB càng lớn, nhiều dự án thi công chậm tiến độ, dang dở kéo dài và chậm hoàn thành, gây lãng phí vốn NSNN. - Nguồn vốn NSNN hạn hẹp và tiến độ giải ngân vốn chậm - Nguyên nhân về nguồn lực con người + Làm việc thiếu trách nhiệm + Về phẩm chất đạo đức TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã tiến hành phân tích những đặc điểm tự nhiên, thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng và tình hình KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi. Đánh giá kết quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các DA đầu tư XDCB từ NSNN những năm vừa qua trên các mặt: công tác huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB, kết quả về kế hoạch hoá vốn đầu tư, phân cấp và điều hành nguồn vốn đầu tư, quản lý công tác đấu thầu, kiểm soát, thanh toán vốn và thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Qua đó đã nêu lên những tồn tại, hạn chế rút ra nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0