intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../........ ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DOÃN VĂN TRÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Dìu Đức Hà Phản biện 1:……………………………… Phản biện 2:……………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …….., Nhà ……. – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi …. giờ ….. tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đô thị nông thôn, các công trình công cộng xã hội... Bất kỳ địa phương nào muốn kinh tế - xã hội phát triển đều phải đầu tư hoàn thiện những công trình thiết yếu này. Đầu tư XDCB cần nguồn lực về tài chính rất lớn; trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện có vai trò quan trọng. Hàng năm, NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư XDCB. Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước sử dụng các cơ quan hành chính nhà nước của mình cùng với các công cụ là các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư. Thất thoát ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp huyện không chỉ xảy ra ở một khâu mà ở tất cả các khâu trong đầu tư xây dựng: từ lập chủ trương đầu tư, kế hoạch vốn, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định dự án đầu tư, đấu thầu, thi công, giám sát thi công và nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Do vậy, thời gian qua, nhiều vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý cũng như được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng phần nào thấy được mức độ tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản. Giao Thủy là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định. Những năm qua, việc đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước góp phần tạo nên sự thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng huyện Giao Thuỷ đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành huyện thứ 50 trong cả nước về đích xây dựng nông thôn mới năm 2017. Tuy nhiên, đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng chú ý nhất là tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã trở thành vấn đề bức xúc hiện nay. Các hiện tượng tiêu cực ngày càng nhiều trong xây dựng cơ bản làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ công 1
  4. trình xây dựng, gây thất thoát, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc trong xã hội. Những tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu vẫn là công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói chung giai đoạn hiện nay là thực sự cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn. Mục đích: Mục đích nghiên cứu của Luận văn là xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Nhiệm vụ: Hệ thống hóa khung lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ưu, nhược điểm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 2
  5. Phạm vi: Nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 – 2018, bao gồm các nội dung: hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; phân cấp quản lý và kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận. Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thu thập, xử lý số liệu, phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích tổng hợp và đánh giá thực tiễn, phân tích và hệ thống hoá. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn. Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện, đề tài đã bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã phân tích làm rõ được thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tìm ra những thành công, hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đến năm 2025. Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho các nhà hoạch định, quản lý cấp huyện, các nhà nghiên cứu và những độc giả quan tâm đến lĩnh vực này. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN 1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 1.1.1. Các khái niệm: - Đầu tư: Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 khái niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. - Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. - Ngân sách Nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. - Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Đầu tư XDCB từ NSNN là việc nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát không hoàn trả từ ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Thứ nhất, hoạt động đầu tư xây dựng trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, để sau đó các ngành kinh tế quốc dân tiến hành khai thác sinh lợi. Thứ hai, trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các ngành kinh tế như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp, quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục và các mối quan hệ khác. 4
  7. Thứ ba, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội. Thứ tư, trực tiếp góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách quốc gia. 1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Thứ nhất: Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương. Thứ hai: Đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn khá lớn trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng. Thứ ba: Chính phủ, Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình từ nguồn NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Thứ tư: Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. Thứ năm: Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng phí hoặc phổ biến là tham nhũng, tham ô, gây thất thoát nguồn NSNN. 1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Thứ nhất, Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thứ hai, Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. 5
  8. Thứ ba, Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng. Thứ tư, Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khoẻ con người và tài sản; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường. Thứ năm, Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Thứ sáu, Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với các loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của pháp luật. Thứ bảy, Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Thứ tám, Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. 1.1.5. Phân loại và trình tự đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: - Phân loại dự án: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án. - Trình tự đầu tư và xây dựng: Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng. 1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện: 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. - Quản lý và quản lý nhà nước. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều 6
  9. chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. - Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là việc Nhà nước, chính quyền từ trung đến địa phương quản lý các dự án, các công trình đầu tư công cộng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. 1.2.2. Ý nghĩa và vai trò của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Hai là, xuất phát từ những bất cập, hạn chế của cơ chế quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hiện nay. Ba là, do yêu cầu xây dựng nền tài chính công hiện đại, minh bạch và hiệu quả. Bốn là, do công tác kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư còn hạn chế; năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án ở các cấp chính quyền địa phương chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Năm là, do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. 1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện: Thứ nhất, Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ trương đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Thứ hai, Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng dự án. 7
  10. Thứ ba, Dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án. Thứ tư, Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của các dự án theo các nguyên tắc được quy định bởi Luật Xây dựng 2014. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. 1.2.4.1. Hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động quản lý. 1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. 1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Thứ nhất, về tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công nói chung và đầu tư XDCB riêng bao gồm Chính phủ, Bộ, ngành liên quan và UBND các cấp. Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án. Thứ ba, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án: Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê 8
  11. duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm phán ký kết hợp đồng với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư; thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện về năng lực; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng dự án được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết… 1.2.4.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chính phủ có thể trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền, phân quyền chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB từ NSNN cho các tổ chức, đơn vị và các địa phương trực thuộc. Tương tự, UBND cấp tỉnh, thành, có thể trực tiếp làm chủ đầu tư theo phân công của Chính phủ hoặc tùy vào thực tế ở địa phương để tiến hành phân công, ủy quyền chủ đầu tư cho các tổ chức, đơn vị và cấp hành chính quận, huyện, xã. 1.2.4.5. Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Mục đích của kiểm tra giám sát nhằm tìm ra những ưu điểm, những nhân tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những vi phạm, những sai lệch của đối tượng quản lý cũng như thực thi để kịp thời nhắc nhở, sửa chữa, khắc phục. 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện. 1.2.5.1. Nhân tố khách quan. Thứ nhất, cơ chế, chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhiều Bộ, ngành liên quan đến công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng như Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Bộ Tài chính…. do đó hệ thống các cơ chế, chính sách của Nhà nước về đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng nói chung cũng rất nhiều, tạo hành lang pháp lý để quản lý hoạt động đầu tư xây dựng ở từng khâu, từng bước. Chính vì vậy, nếu cơ chế quản lý đầu tư xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm vốn ngân sách nhà nước 9
  12. Thứ hai, Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Điều kiện tự nhiên như địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng.. có tác động nhất định đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đối với các tỉnh có địa chất ổn định, chi phí cho việc xử lý nền, móng công trình xây dựng sẽ giảm đi. Tương tự, các tỉnh miền núi, điều kiện đi lại khó khăn, chi phí vận tải cao do đó vật liệu xây dựng có giá cao hơn so với các tỉnh đồng bằng… 1.2.5.2. Nhân tố chủ quan. Thứ nhất, công tác lập quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Thứ hai, năng lực bộ máy và quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, giải ngân nguồn vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Thứ tư, tiến độ giải phóng mặt bằng. Thứ năm, công tác thanh tra, giám sát. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở các địa phương và bài học cho huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định. 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và tại thành phố Bắc Ninh. 1.3.2. Bài học cho huyện Giao Thuỷ. Thứ nhất, luôn luôn quan tâm đến công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Thứ hai, đẩy mạnh công tác cải cách các TTHC liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Thứ ba, Tăng cường phân cấp đầu tư và minh bạch hóa trong phân cấp đầu tư để ràng buộc trách nhiệm cho người đứng đầu chịu trách nhiệm về hiệu quả của quá trình đầu tư. 10
  13. Thứ tư, Đổi mới cách thức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng với việc xây dựng đơn giá GPMB phù hợp với điều kiện thực tế phát triển và nguyện vọng của nhân dân. Thứ năm, Tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tránh lãng phí, tham nhũng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Thứ sáu, thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. 11
  14. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trên cơ sở nội dung về đầu tư nói chung, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng và kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ một số địa phương. Việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều nội dung và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư; phân cấp quản lý đầu tư; công tác lập, thẩm định dự án đầu tư và dự toán công trình; công tác lựa chọn nhà thầu; kiểm soát, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư sẽ hạn chế lãng phí, thất thoát nguồn ngân sách nhà nước. Từ cơ sở lý luận trên, luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách tại huyện Giao Thuỷ 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Giao Thuỷ trong những năm qua. Giao Thủy là huyện có nhiều lợi thế và tiềm năng, hệ thống giao thông thuận lợi; Đảng bộ và nhân dân có bề dày truyền thống văn hiến và cách mạng; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố vững chắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định. 2.1.3. Kết quả đạt được về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của huyện Giao Thuỷ. Trong hơn 6 năm qua, các cấp, các ngành đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động và tổ chức lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư đã làm thay đổi cơ bản cảnh quan môi trường, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. 2.1.4. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản. Với nền tảng vững chắc, tận dụng lợi thế, khai thác thế mạnh, huyện Giao Thủy tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, nâng cao năng lực trong chỉ đạo điều hành, chuẩn bị tốt các điều kiện để phấn đấu trở thành huyện NTM nâng cao vào năm 2022. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018. 13
  16. 2.2.1. Hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có rất nhiều loại và thường xuyên thay đổi. Do đó việc chuyển tiếp thực hiện giữa các văn bản đang là một khó khăn do các quy định mới hơn thường đặt ra những yêu cầu nhất định trong chuyển đổi. Do vậy ở một số trường hợp thường tạo ra sự bất công với cùng một đối tượng, công việc tương đương lại thực hiện 2 văn bản khác nhau gây ra sự chồng chéo, bất cập. 2.2.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Giao Thuỷ. Có thể nói, trong những năm qua, công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch được huyện Giao Thủy chú trọng. Tuy nhiên, chất lượng của quy hoạch chưa cao dẫn đến việc thường xuyên phải điều chỉnh quy hoạch. 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đối với cấp chính quyền địa phương huyện Giao Thủy, Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước quyết định các vấn đề quan trọng của huyện, phê duyệt dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện trong đó có phê duyệt danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; phê duyệt quyết toán ngân sách hàng năm. Đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là UBND cấp huyện. UBND huyện là cơ quan quyết định đầu tư vừa là chủ đầu tư các dự án thuộc phạm vi được pháp luật phân cấp quản lý. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện qua các năm Biểu 2.1: Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm (đơn vị tính: tỷ đồng): TT 2013 2014 2015 2016 2017 GC DT TH DT TH DT TH DT TH DT TH 28 109 38,5 127,5 42,0 152 48 160,2 59,5 205 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, 2019) 14
  17. Biểu 2.2: Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm (đơn vị tính: tỷ đồng): TT 2013 2014 2015 2016 2017 GC DT TH DT TH DT TH DT TH DT TH 107,9 118 111 149 117 152 125 159 132 135 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch, 2019) 2.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Thực hiện theo Nghị định 59/2015/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của huyện Giao Thủy. Công tác đấu thầu, chỉ định đầu đã tuân thủ theo đúng Luật đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật số 38; Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 sau này được thay thế bằng Luật đấu thầu số 43/2013/QH11 ngày 26/11/2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Biểu 2.3: Kết quả thực hiện việc đấu thầu các dự án XDCB do UBND huyện làm chủ đầu tư (ĐVT: tỷ đồng) Tổng giá trị Tiết kiệm qua Năm Tổng số gói thầu trúng thầu đấu thầu rộng Tỷ lệ (%) (Triệu đồng) rãi (Triệu đồng) 2013 5 654.210 6.700 1,02 2014 4 110.900 857 0,79 2015 2 44.700 250,5 0,6 2016 4 126.600 812 0,64 2017 6 124.200 532 0,4 2018 2 10.000 32 0,32 (Nguồn: Phòng TC– KH, 2019) 15
  18. Trên địa bàn huyện, từ năm 2013-2018 triển khai thực hiện 24 dự án lớn với tổng mức đầu tư trên 1.073 tỷ đồng, trong đó ngân sách huyện là 66 tỷ đồng lấy từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất. 2.2.5. Về thanh tra, kiểm tra giám sát việc quản lý nhà nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ. Theo kết luận, các cơ quan thanh tra, kiểm toán đã tiến hành thanh tra, kiểm toán đối với 72 công trình, chỉ ra được các ưu, nhược điểm đối với công tác quản lý dự án, thi công công trình. 2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Công tác quản lý các dự án đầu tư từng bước được chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả, tạo sự chuyển đổi tích cực trong quan điểm chỉ đạo điều hành. Thủ tục hành chính được cải cách mạnh mẽ, đã chủ động phân cấp quản lý cho cấp huyện, xã làm chủ đầu tư theo quy định; quản lý chặt chẽ khâu quy hoạch, chủ trương cho phép lập dự án; thẩm định và trình phê duyệt dự án, từng bước giải quyết nợ XDCB và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện được đầu tư, mở rộng, đẩy mạnh góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xoá đói, giảm nghèo, xây dựng huyện Giao Thủy đạt chuẩn NTM. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những hạn chế. Công tác quy hoạch, kế hoạch: Chất lượng xây dựng quy hoạch thấp, còn phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần. Công tác lập và thẩm định dự án: Số lượng danh mục dự án chuẩn bị đầu tư (theo quyết định chung và các quyết định riêng) quá nhiều, dẫn tới khó khăn cho việc triển khai công tác chuẩn bị đầu tư, cân đối vốn trong kế hoạch hàng năm và thi công xây dựng. Công tác phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật dự án chưa đáp ứng được tiến độ đầu tư; 16
  19. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, vì vậy nhiều dự án sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng, gây lãng phí. Công tác quản lý hoạt động đấu thầu: Công tác quản lý đấu thầu vẫn còn biểu hiện hình thức do không phát hành hồ sơ theo quy định, thông tin không rộng rãi, chưa nghiêm túc dẫn đến hiệu quả đấu thầu chưa cao, tỷ lệ giảm giá còn thấp. Công tác giám sát, đánh giá: Vai trò giám sát thi công rất hạn chế, với cơ chế giám sát như hiện nay, cơ quan tư vấn giám sát tuy độc lập với nhà thầu thi công nhưng tác dụng không đáng kể. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. Nguyên nhân khách quan: Huyện Giao Thủy là một huyện huyện thuần nông, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội chưa phát triển, là huyện xa nhất của tỉnh, có 32 km bờ biển, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Nguyên nhân chủ quan: Do các quy định về quản lý dự án ĐTXD chưa đồng bộ và thường xuyên thay đổi; thủ tục đầu tư nguồn vốn NSNN phức tạp; năng lực của cơ quan nhà nước, của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn hạn chế, năng lực nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu thi công; công tác giám sát đánh giá đầu tư và thanh tra kiểm tra không thường xuyên, là nguyên nhân dẫn đến lãng phí, thất thoát trong quản lý vốn đầu tư. Ngoài ra, bất cập giữa cải cách hành chính công và sự trì trệ của tư duy cá nhân chủ nghĩa, thiếu sự phân biệt rõ ràng giữa các lợi ích công và tư, làm xuất hiện xu hướng sử dụng vốn đầu tư để mưu lợi riêng cho cá nhân. 17
  20. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu và đánh giá đặc điểm tự nhiên, thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng và tình hình KT-XH của huyện Giao Thủy. Phân tích, đánh giá kết quả đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN những năm vừa qua trên các mặt: chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước đối với các dự án ĐTXD cơ bản từ nguồn NSNN, công tác quy hoạch xây dựng, tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB, huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB, kết quả về kế hoạch hoá vốn đầu tư, phân cấp và điều hành nguồn vốn đầu tư, quản lý công tác đấu thầu, kiểm soát, thanh toán vốn và thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư…. Qua đó đã nêu lên những tồn tại, hạn chế rút ra nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất, các biện pháp chế tài chưa đủ mạnh, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, nguồn vốn NSNN hạn hẹp, tiến độ giải ngân vốn chậm, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2