Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với Công giáo ở tỉnh Bình Phước
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ đạo Công giáo ở tỉnh Bình Phước, những vấn đề đặt ra hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy tích cực và hạn chế tiêu cực của tôn giáo này ở địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với Công giáo ở tỉnh Bình Phước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI THẾ HÕA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG GIÁO Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 80 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG VĂN CHỨC Phản biện 1: TS. Vũ Thanh Xuân Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Phƣơng Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10, Đường 3 tháng 2, Quận 10, Phường 12, TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 phút ngày 27 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn giáo là hiện tượng xã hội phổ biến, có ảnh hưởng nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Công giáo là hệ phái lớn nhất của Kitô giáo, có lịch sử trên 2000 năm và có tác động nhiều mặt đến đời sống, đạo đức, văn hóa, lối sống, phong tục, tập quán... của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bình Phước là một tỉnh trung du miền núi, biên giới thuộc vùng kinh tế trọng điểm của miền Đông Nam bộ, là nơi có nhiều tôn giáo, trong đó Công giáo có số lượng tín đồ đông nhất, với 98.477 giáo dân, chiếm trên 44% đồng bào theo đạo trên địa bàn và chiếm 10,35% dân số trong toàn tỉnh. Trong khi đó, việc giải quyết một số vấn đề của đạo Công giáo theo chủ trương của Đảng ở một số nơi còn hạn chế; vẫn còn có nhận thức, quan điểm và cách giải quyết chưa thật sự thống nhất về tôn giáo và hoạt động lợi dụng tôn giáo. Với lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với Công giáo ở tỉnh Bình Phước” cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về quản lý nhà nước đối với việc tổ chức sinh hoạt tôn giáo của Công giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ đạo Công giáo ở tỉnh Bình Phước, những vấn đề đặt ra hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy tích cực và hạn chế tiêu cực của tôn giáo này ở địa phương. 1
- 3.2. Nhiệm vụ Tìm hiểu làm rõ quá trình du nhập và phát triển của Công giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước; thực trạng hoạt động của Công giáo trên địa bàn tỉnh qua đó phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với Công giáo, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của Công giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu quản lý Nhà nước đối với Công giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo quy định của pháp luật từ 1997 đến 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: sưu tầm tài liệu, số liệu; phân tích; tổng hợp; lôgic; so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với Công giáo ở Bình phước trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 13 tiết. Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với công giáo. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với công giáo ở tỉnh Bình phước. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công giáo ở tỉnh Bình phước. 2
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN ĐỐI VỚI CÔNG GIÁO 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn 1.1.1. Quản lý và quản lý nhà nước - Quản lý: sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra từ trước. - Quản lý Nhà nƣớc: là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của cơ quan trong hệ thống hành pháp. 1.1.2. Tôn giáo và sinh hoạt tôn giáo Tôn giáo: là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức. 1.1.3. ín đ và chức c tôn giáo + Tín đồ tôn giáo là người có niềm tin theo một tôn giáo nhất định và được tổ chức tôn giáo thừ nhận. + Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức 1.1.4. Cơ ở tôn giáo và tổ chức tôn giáo + Cơ sở tôn giáo gồm Chùa, Nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. + Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các sinh hoạt tôn giáo. 1.1.5. Quản lý nhà nước đối với Công giáo 3
- QLNN đối với công giáo là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với công giáo - Thực hiện chức năng của nhà nước. - Phát huy vai trò của đạo đức tôn giáo trong đời sống . - Đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của công dân. 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với công giáo - Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta đối với công tác tôn giáo. - Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về tôn giáo. - Mức độ hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo. - Nhận thức của các ngành, các cấp về tầm quan trọng của công tác Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. - Sự phát triển của kinh tế - xã hội, vấn đề hội nhập và xu thế vận động của tôn giáo. 1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc đối với công giáo 1.4.1 Chủ thể và đối tượng quản lý 1.4.1.1 Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo bao gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp. 1.4.1.2. Đối tượng quản lý Tổ chức tôn giáo,Tín đồ, chức sắc...các cơ sở tôn giáo. 1.4.2. Nội dung quản lý quản lý nhà nƣớc đối với tín ngƣ ng 4
- t n giáo - Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước về tôn giáo; Xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN về hoạt động tôn giáo; Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC làm công tác tôn giáo; Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo; Thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động tôn giáo. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với công giáo tại một số địa phƣơng: 1.5.1. ỉnh Bình Dương: Thực hiện tốt chính sách tôn giáo. 1.5.2. ỉnh Đăk Nông: Phối hợp liên ngành để thực hiện. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Phước Một là, về công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức; Hai là, kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo từ tỉnh đến cơ sở. Ba là, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công tác tôn giáo. Bốn là, công tác tranh thủ chức sắc, chức việc, người có uy tín trong các tôn giáo; Năm là, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Sáu là, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: 5
- Tiểu kết chƣơng 1 Bước đầu học viên đã phân tích và làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến tôn giáo. Học viên đã chỉ ra sự cần thiết phải thực hiện QLNN về tôn giáo đó là nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước, phát huy vai trò của công giáo trong đời sống xã hội cũng như đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo hợp pháp của công dân. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG GIÁO Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với công giáo ở Bình Phƣớc 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Phước được tái lập năm 1997, với diện tích tự nhiên là 6.857,35 km2; tỉnh Bình Phước có 11 đơn vị hành chính cấp huyện;111 xã, phường, thị trấn trong đó có 15 xã biên giới giáp với 03 tỉnh của Campuchia với chiều dài biên giới 260,433km. Dân số của tỉnh khoảng 927.126 người (năm 2013), đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 17,9% dân số. Tín đồ các tôn giáo có 212.791 người, chiếm gần 23% dân số tỉnh. Trong đó, tín đồ là người DTTS có 74.916 người, chiếm hơn một nửa dân số các DTTS. 2.1.2. Phát triển kinh tế - Đặc điểm kinh tế, xã hội + Kinh tế: Nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện trên cơ sở phát huy thế mạnh về cây công nghiệp dài ngày theo hướng đầu tư thâm canh; đất đai được sử dụng có hiệu quả. Bộ mặt nông thôn thay đổi. Vùng đồng bào dân tộc được quan tâm đầu tư phát triển. 6
- Công nghiệp: Tỉnh có 12 khu công nghiệp (có 9 khu đã đầu tư xây dựng, 7 khu đã đi vào hoạt động) thu hút 139 doanh nghiệp với tổng số vốn đầu tư khoảng 1.087.026 triệu USD (92 doanh nghiệp nước ngoài, 47 doanh nghiệp trong nước) tạo điều kiện cho 30.575 lao động, trong đó 387 lao động là người nước ngoài. 2.1.3. Dân cư, văn hóa, xã hội - Đặc điểm dân tộc (tộc người): Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Phước có 41 dân tộc cùng sinh sống, đồng bào dân tộc thiểu số 196.646 người (chiếm khoảng 20% dân số), hội đủ dân cư của 63 tỉnh, thành phố trong cả nước di cư đến lập nghiệp; trong đó đông nhất là người Kinh và người S’Tiêng. Người S’Tiêng là dân tộc bản địa chính của tỉnh và cũng là địa bàn sinh sống tập trung nhất của người S’Tiêng trên cả nước. - Về văn hóa: Bình Phước là nơi định cư và sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, nên các loại hình văn hóa, tín ngưỡng dân gian ở Bình Phước hết sức phong phú và đa dạng. 2.2. Thực trạng công giáo ở tỉnh Bình Phƣớc 2.2.1. Khái quát về tôn giáo ở Bình Phước Hiện nay, tỉnh có 08 tôn giáo được công nhận tư cách pháp nhân gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao Đài, Hồi giáo, Phật giáo Hòa hảo, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt Nam và đạo Baha’i với tổng số khoảng 1.432 chức việc, 221.514 tín đồ (chiếm tỷ lệ khoảng 23,5% dân số toàn tỉnh), sinh hoạt tại 264 cơ sở thờ tự, 218 chức sắc, nhà tu hành, cụ thể: + Đạo Công giáo có 03 Giáo hạt với tổng cộng 61 Giáo xứ, 38 Giáo họ, 01 Trung tâm hành hương, 09 Cộng đoàn 05 Dòng tu đã 7
- được chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, với 73 linh mục, 108.495 tín đồ, hơn 230 tu sĩ. 2.2.2. Hoạt động của Công giáo ở Bình Phước 2.2.2.1. Khái quát Công giáo Bình Phước từ 1975 đến nay Tính đến hết năm 2015, Đạo Công giáo có 03 Giáo hạt, gồm: Giáo hạt Phước Long, Giáo hạt Đồng Xoài thuộc Giáo phận Buôn Mê Thuột và Giáo hạt Bình Long thuộc Giáo phận Phú Cường với tổng cộng 57 Giáo xứ, 40 Giáo họ, 08 Cộng đoàn thuộc 04 Dòng tu được cấp GCN đăng ký hoạt động với 59 linh mục, 98.477 tín đồ. Ngoài ra còn có khoảng 30 Cộng đoàn thuộc các Dòng tu chưa được cấp GCN đăng ký hoạt động; 01 Trung tâm Hành hương. 2.2.2.2. Số lượng tín đồ và sự phân bố của đạo Công giáo ở Bình Phước Cuối năm 2018, đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh có 03 Giáo hạt: Giáo hạt Phước Long, Giáo hạt Đồng Xoài, Giáo hạt Bình Long với 61 Giáo xứ, 38 Giáo họ, 01 Trung tâm Hành hương; 10 Cộng đoàn thuộc 05 Dòng tu với 67 Linh mục, 496 chức việc, 107.499 tín đồ, 200 tu sỹ (trong đó có khoảng 30.324 tín đồ là đồng bào dân tộc thiểu số) được phân bố rải rác ở khắp 111 xã, phường, thị trấn. 2.2.2.3. Hệ thống tổ chức giáo hội và đội ngũ chức sắc, chức việc đạo Công giáo + Hệ thống tổ chức giáo hội: Đạo công giáo là một tôn giáo có hệ thống tổ chức chặt chẽ, hoàn chỉnh; hệ thống tổ chức giáo hội cơ sở được hình thành và thiết lập cùng với quá trình truyền giáo. Tổ chức giáo hội cơ sở là cầu nối giữa giáo dân với giáo hội là nơi trực tiếp triển khai và thực hiện chủ trương của giáo hội. 8
- Đạo Công giáo ở tỉnh Bình Phước cũng theo xu hướng chung về hệ thống giáo hội cơ sở theo Quy chế Hội đồng mục vụ giáo xứ năm 2002 của giáo hội. + Thực trạng đội ngũ chức sắc Công giáo ở Bình Phước: Hoạt động củng cố, đào tạo đội ngũ chức sắc, giáo sỹ được quan tâm do thiếu chức sắc quản lý các giáo xứ, giáo họ; Trong tổng số 73 cơ sở (35 Giáo xứ, 38 Giáo họ) chỉ có 33 Linh mục (21 Linh mục Quản xứ, 08 Linh mục phó xứ và 04 Linh mục phụ tá) trực tiếp Quản xứ và Quản nhiệm. Vì vậy, có đến 15 Linh mục phải kiêm nhiệm mục vụ từ 02 cho đến 04 cơ sở tôn giáo. + Thực trạng đội ngũ chức việc: Trên địa bàn tỉnh có khoảng 485 chức việc, phục vụ tại 97 giáo xứ, giáo họ. Hội đồng giáo xứ, Ban hành giáo gồm 5 thành viên: Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch, 01 Thư ký, 01 Thủ quỹ được bầu cử hoạt động theo nhiệm kỳ. 2.2.2.4. Thực trạng hội đoàn, dòng tu của đạo Công giáo + Thực trạng hội đoàn: Tại các giáo xứ, giáo họ đều có các hội đoàn hoạt động dành riêng cho từng lứa tuổi, hoặc giới tính, nghề nghiệp như: Hội Hiền mẫu, Hội gia trưởng, Hội Lê giô, Hội Thiếu nhi, Hội thanh niên, Hội gia đình… và các Hội đoàn phục vụ lễ nghi tôn giáo như: Ca đoàn, Hội văn nghệ, kèn trống, ca nhạc… + Thực trạng dòng tu: Trên địa bàn tỉnh có 18 dòng tu (12 nữ, 06 nam) chủ yếu có trụ sở dòng chính ở các tỉnh, thành phố khác đến hoạt động; trong đó có 08 cộng đoàn thuộc 04 dòng tu nữ được Ban Tôn giáo Chính phủ cấp 9
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo dòng chính và Ban Tôn giáo tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 04 Cộng đoàn. Ngoài ra, có 30 cộng đoàn (09 nam, 21 nữ) đang sinh hoạt chưa được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là cơ sở trực thuộc dòng để Ban Tôn giáo Chính phủ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Ban Tôn giáo tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo theo Công văn số 830/TGCP-CG của Ban Tôn giáo Chính phủ. 2.2.2.5. Thực trạng đất đai, cơ sở thờ tự của đạo Công giáo + Thực trạng đất đai tôn giáo ở Bình Phước: Kết quả cuối năm 2018, hầu hết các cơ sở tôn giáo hoạt động hợp pháp đã được giao đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ổn định theo quy định của pháp luật; đại đa số các cơ sở tôn giáo đã chấp hành tốt việc sử dụng đất, sửa chữa, xây dựng, tôn tạo cơ sở thờ tự đúng quy định. Tính đến nay, UBND tỉnh đã cấp GCNQSD đất cho 92/100 cơ sở của đạo Công giáo với tổng diện tích được cấp khoảng 91,2ha; còn 08 cơ sở chưa được giao đất do đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục hồ sơ theo quy định của pháp luật. + Thực trạng cơ sở thờ tự: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 100 cơ sở tôn giáo trong đó có 70 cơ sở đã, đang xây dựng cơ sở thờ tự với quy mô khang trang, rộng lớn và kiến trúc phù hợp với quy hoạch của địa phương. 2.2.2.6. Thực trạng sinh hoạt tôn giáo, hoạt động đối ngoại + Sinh hoạt tôn giáo: các cơ sở tôn giáo nói chung và đạo Công giáo nói riêng đều tổ chức sinh hoạt bình thường tuân thủ quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, qua công tác kiểm tra thì một số Giáo xứ, Giáo họ chưa chấp hành và thực hiện tốt việc đăng ký chương 10
- trình hoạt động tôn giáo hàng năm với UBND cấp xã mà thay vào đó là gửi lịch công giáo thay cho đăng ký. Ngoài ra chính quyền đã phát hiện 13 vụ chủ yếu là linh mục đến làm lễ tại nhà nguyện xây dựng trái phép, giáo dân tự ý tổ chức lễ không xin phép, mời người từ nơi khác về làm lễ thay. 2.2.2.7. Hoạt động từ thiện xã hội Các hoạt động từ thiện được các cá nhân và giáo xứ, giáo họ thực hiện tích cực và có sự phối hợp với chính quyền các cấp. Tuy nhiên việc tham gia của đạo Công giáo chủ yếu là thực hiện trong nội bộ các giáo xứ, giáo họ ít ảnh hưởng ra bên ngoài của đạo Công giáo. Các Cộng đoàn Dòng tu được thành lập chủ yếu là phụ giúp làm mục vụ, phục vụ các nghi lễ tôn giáo tại các Giáo xứ, tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện nhân đạo,.. Tuy nhiên hoạt động từ thiện, xã hội còn nhiều bất cập như sau: + Cơ sở giáo dục của Dòng tu đều là trụ sở của cộng đoàn hay cơ sở dòng nên khó tránh khỏi những ảnh hưởng về tôn giáo. + Ngoài mục đích nhân đạo, còn có hiện tượng lợi dụng hoạt động từ thiện để trục lợi. + Kinh phí chủ yếu để thực hiện các hoạt động có được từ sự tự nguyện đóng góp của tổ chức, cá nhân nên thiếu ổn định. + Hoạt động xã hội hóa của một số tổ chức, cá nhân tôn giáo còn mang tính tự phát, chưa đặt dưới sự hướng dẫn, quản lý của Nhà nước… + Các quy định của pháp luật không những thiếu cụ thể, đồng bộ mà một số quy định còn có sự mâu thuẫn, chưa thống nhất. Một số đặc điểm của Công giáo ở tỉnh Bình Phước hiện nay - Công giáo là tôn giáo có số lượng tín đồ đông nhất tỉnh. 11
- - Số lượng tín đồ là người dân tộc thiểu số rất đông. - Do Công giáo được truyền vào tỉnh Bình Phước theo nhiều hướng khác nhau nên tín đồ công giáo ở tỉnh cũng muôn màu muôn vẻ, đa màu sắc về phong tục tập quán của các vùng miền. - Trên địa bàn tỉnh tuy không có trụ sở của Giáo phận đứng chân trên địa bàn nhưng lại thuộc sự quản lý của 02 giáo phận Phú Cường và Ban Mê Thuột nên sự giao lưu với các giáo phận khác được tăng cường, mở rộng. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với Công giáo ở tỉnh Bình Phƣớc 2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn Tỉnh Tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành văn bản, hướng dẫn các ngành thực hiện công tác QLNN đối với các hoạt động cụ thể của đạo Công giáo, đảm bảo đúng thẩm quyền được phân cấp. 2.3.2. Công tác tuyên truyền và vận động chức s c, chức việc, tín đ Tăng cường, phát huy việc đa dạng hóa các phương thức vận động quần chúng với các hình thức lồng ghép các nội dung tuyên truyền hoặc thông qua các buổi tổ chức sinh hoạt tôn giáo; các phong trào phát triển kinh tế, phong trào mang tính chính trị xã hội, phong trào thi đua yêu nước mang tính chất cộng đồng, dân tộc… 2.3.3. Phát huy vai trò người có uy tín trong đ ng bào tôn giáo dân tộc Kịp thời nắm bắt tình hình, phát hiện cung cấp nhiều thông tin có giá trị giúp các ngành chức năng và chính quyền địa phương đấu tranh, ngăn chặn nhiều hành động trái phát luật. 12
- 2.3.4. Công tác chống địch lợi dụng tôn giáo dân tộc Nội dung và phương pháp vận động quần chúng trong vùng đồng bào có đạo tham gia phong trào bảo vệ An ninh tổ quốc được chú ý đẩy mạnh và tập trung hơn. Chú trọng công tác xây dựng lực lượng chính trị, cơ sở cốt cán trong tôn giáo; làm tốt công tác phát triển đảng viên, đoàn viên, hội viên trong tín đồ tôn giáo nhằm phát huy tác dụng làm “hạt nhân” trong phong trào cách mạng của quần chúng ở địa phương, cơ sở. 2.3.5. Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước đối với Công giáo trên địa bàn Tỉnh Công tác tổ chức, bộ máy, biên chế làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo được củng cố, kiện toàn theo đúng quy định. Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo công tác Tôn giáo; cấp huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo Công tác Dân tộc - Tôn giáo để thống nhất trong công tác chỉ đạo. 2.3.6. Tổ chức đào tạo, b i dưỡng cán bộ, công chức làm quản lý đối với Công giáo trên địa bàn Tỉnh UBND tỉnh thường xuyên tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, phụ trách công tác tôn giáo ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang ở cấp tỉnh, huyện và cấp xã; cán bộ thôn, ấp. 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các sở, ngành chức năng và UBND cấp huyện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về tôn giáo và những quy định có liên quan đối với chính quyền cấp huyện, cấp xã và các tổ chức tôn giáo cơ sở 13
- để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý của chính quyền cơ sở, cũng như các hoạt động tôn giáo không đúng quy định của pháp luật của cá nhân, tổ chức tôn giáo. 2.4. Nhận xét thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với Công giáo ở tỉnh Bình Phƣớc 2.4.1. Kết quả đạt được Công tác thể chế hóa chủ trương, chính sách chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được chú trọng, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản về quản lý Nhà nước đối với Công giáo. Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo cho cán bộ, đảng viên được đẩy mạnh giúp đội ngũ cán bộ, công chức các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện công tác tôn giáo đảm bảo đúng chính sách của Đảng, nhà nước và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào theo đạo và tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào có đạo được sinh hoạt tôn giáo bình thường, đúng pháp luật, giúp giáo dân, giáo sĩ, tu sĩ hiểu rõ và chấp hành pháp luật trong sinh hoạt tôn giáo, góp phần đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cơ sở. Quản lý đăng ký chương trình hoạt động hàng năm và các chương trình hoạt động của tổ chức tôn giáo đạo Công giáo đảm bảo hoạt động đúng thời gian, nội dung chương trình đã đăng ký. Quản lý các cuộc lễ của tổ chức tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo: các cấp chính quyền tạo điều kiện tổ chức trọng thể, đảm an ninh, trật tự và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. 14
- Quản lý các hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở: chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tổ chức đại hội kiện toàn nhân sự, đúng pháp luật. Quản lý thuyên chuyển chức sắc, nhà tu hành. Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng chức sắc. Đối với hoạt động quản lý việc đăng ký của các dòng tu, người vào tu: công tác quản lý nhà nước được chính quyền từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở quan tâm giải quyết đúng theo quy định. Đối với quản lý người vào tu tại các dòng tu, cộng đoàn: việc quản lý tu sỹ tại tỉnh Bình Phước được thực hiện theo quy định về thuyên chuyển nơi hoạt động của nhà tu hành. Quản lý Nhà nước đối với các hội đoàn. Chính quyền địa phương luôn tạo thuận lợi cho các hội đoàn, dòng tu tham gia các hoạt động từ thiện, xã hội và nhiều hoạt động khác trên địa bàn tỉnh. Quản lý việc sửa chữa, xây mới cơ sở thờ tự của các tôn giáo. Quản lý việc hoạt động giáo dục, y tế, xã hội của tổ chức Công giáo. Quản lý các hoạt động từ thiện: hoạt động từ thiên nhân đạo được cộng đồng Công giáo trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng ứng, tham gia tích cực, hiệu quả và đúng chính sách, pháp luật. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đối ngoại. Công tác vận động quần chúng: tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở. 2.4.2. Hạn chế Công tác phối hợp giữa các ngành ở trung ương với tỉnh, cũng như giữa tỉnh với cơ sở chưa đồng bộ, thiếu sự trao đổi thông tin. Bộ máy Quản lý nhà nước đối với tôn giáo tuy đã được củng cố, 15
- nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Công tác kiện toàn, củng cố cấp ủy và nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Từ những hạn chế trên đã dẫn đến tình trạng: Hoạt động tôn giáo của Công giáo trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc thành lập, chia tách giáo xứ, giáo họ, các cơ sở dòng tu không xin phép chính quyền địa phương diễn ra khác phổ biến. Tình trạng mua bán đất đai, xây dựng, sửa nơi thờ tự không xin phép hoặc làm không đúng nội dung xin phép diễn ra khá phổ biến và phức tạp. Sự phát triển của các hội đoàn công giáo có nhiều diễn biến phức tạp, hầu hết các hội đoàn thành lập các hội đoàn trái phép. Công tác xử lý vi phạm trong hoạt động của các tôn giáo ở các địa phương thiếu thống nhất, thậm chí vi phạm chính sách pháp luật về tôn giáo. Công tác QLNN đối với tôn giáo chưa kết hợp chặt chẽ với việc phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng đồng bào có đạo. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân của kết quả Một là, Đảng và Nhà nước ta đ ã s ớ m có chủ trương, chính sách đ ổ i m ớ i về c ô n g t á c tôn giáo đúng đắn và toàn diện. Hai là, Quán triệt quan điểm của Đảng, chính ách pháp luật của Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Bình Phước đã kịp thời ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn các cấp chính quyền tăng cường quản lý nhà nước đối với tôn giáo. Ba là, Ban Tôn giáo và các ngành hữu quan đó làm tốt công tác 16
- tham mưu, đề xuất biện pháp, kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong quá trình thực hiện chính sách tôn giáo, củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đông đồng bào theo đạo. Bốn là, Mặt trận và các đoàn thể tích cực triển khai công tác tôn giáo, tăng cường công tác vận động tập hợp tín đồ, chức sắc, tu sĩ tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước. 2.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế Một là, sự phân công, phân cấp giữa các sở, ban, ngành của tỉnh cũng như thẩm quyền giữa Ban tôn giáo với UBND các huyện, thị, thành phố chưa rõ ràng. Hai là, công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước cho tín đồ, chức sắc và cán bộ, đảng viên còn chậm, chưa thường xuyên; nội dung, hình thức chưa phù hợp, thậm chí không chuyển tải đầy đủ. Ba là, bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo nói chung và công tác QLNN về tôn giáo riêng, từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu và yếu, trong đó, đáng kể là số cán bộ người dân tộc thiểu số. Tiểu kết chƣơng 2 Học viên đã giới thiệu một cách khái quát về vị trí địa lý, các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên, các yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội có ảnh hưởng và tác động đến quản lý các hoạt động tôn giáo của tỉnh Bình Phước, qua đó nhận thức được những thuận lợi và khó khăn trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với Công giáo nói riêng. Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của Công giáo ở Bình Phước thời gian qua đã được được những kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, cũng bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần được khắc phục, tháo gỡ. 17
- Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG GIÁO Ở TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. Dự báo xu hƣớng của C ng giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc thời gian tới: 3.1.1. Cơ ở dự báo Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta ngày càng được hoàn thiện. Quan hệ giữa Việt Nam và Vatican cởi mở hơn dần tiến tới bình thường hóa hoàn toàn giữa hai bên. Các thế lực thù địch chống Việt Nam đã công khai ý đồ chuyển hoá chế độ chính trị ở Việt Nam. 3.1.2. Các xu hướng chủ yếu Một là, xu hướng gắn bó, đồng hành cùng với dân tộc là xu hướng chủ đạo của Công giáo ở Việt Nam và ở Bình Phước. Hai là, Công giáo ở Bình Phước tiếp tục đẩy mạnh truyền giáo, phát triển đạo vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Ba là, các dòng tu tiếp tục phát triển mạnh mẽ, các giáo phận tăng cường đào tạo và củng cố hàng giáo sĩ. Bốn là, tăng cường hoạt động củng cố đức tin, phô trương thanh thế giáo hội. Năm là, vấn đề tranh chấp, khiếu kiện đòi lại cơ sở vật chất cũ của các giáo xứ và tình trạng giáo hội thông qua giáo dân mua đất, làm nhà sau đó “biến gia thành nhà thờ, nhà nguyện” sẽ tiếp tục diễn ra phức tạp. Sáu là, hoạt động quan hệ quốc tế của Công giáo tiếp tục mở 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn