Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
lượt xem 8
download
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Góp phần đánh giá đúng thực trạng; chỉ rõ hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về AXSH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyên Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp thiết thực, có khả năng ứng dụng nhằm hoàn thiện những nội dung của công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÁ HẢI QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Đình Thanh Phản biện 1: TS Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 2: TS Trần Huy Sáng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An sinh xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Vì vậy, ASXHcó vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nhằm thực hiện quyền cơ bản của con người, thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, góp phần thực hiện một xã hội hài hòa, đồng thuận, không có sự loại trừ và phát triển bền vững. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về an sinh xã hội cũng càng tăng cao. Muốn hệ thống ASXH quốc gia phát triển đúng đắn để đáp ứng nhu cầu thực tế đó thì cần có quản lý nhà nước về ASXH.Bằng những công cụ quản lí như kế hoạch, chính sách, luật pháp.v.v, Nhà nước luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển một hệ thống ASXH toàn diện, đa dạng, từng bước bao phủ hết các đối tượng trợ cấp xã hội và đối tượng trợ giúp; phát triển phù hợp với yêu cầu thực tiễn, bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, đặc biệt khi xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Thủ đô Hà Nội, đang trong quá trình đô thị hóa nhanh, cùng với những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế, Bắc Ninh nói chung và Quế Võ nói riêng cũng có nhiều vấn đề đặt ra trong lĩnh vực xã hội. Dưới sự lãnh đạo của chính quyền các cấp, việc thực hiện chính sách ASXHtrên địa bàn huyện Quế Võ trong những năm qua đạt nhiều thành tựu quan trọng. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và các cấp ủy, chính quyền địa phương đã có nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, đề án cụ thể hóa việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo đảm ASXHnhư mở rộng các đối tượng tham gia BHXH, BHYT; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; coi trọng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động,… Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, với mong muốn góp phần nhỏ bé trong việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài An sinh xã hội là đề tài thu hút sự nghiên cứu của nhiều học giả trong và ngoài nước trong những năm gần đây. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này đã được công bố, như: - “Giáo trình an sinh xã hội” của Nguyễn Văn Định (2008), Nxb Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. - “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của GS,TS Mai Ngọc Cường, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. - “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội(Phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)” của nhóm tác giả Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Có thể khẳng định, các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đã đề cập đến vấn đề an sinh xã hộiở nhiều góc độ và các tiếp cận khác nhau để phục vụ mục đích của mình. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình, đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Hoàn thiện quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ: - Nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng hợp để hình thành bộ khung lý thuyết về QLNN về ASXH. - Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về ASXH tại các địa phương khác trong và ngoài tỉnh Bắc Ninh, từ đó rút ra bài học trong công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các KCN trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Phân tích, đánh giá thực trạng đời sống, ASXH của người lao động, dân cư sinh sống và làm việc tại các KCN và khu vực phụ cận trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và thực trạng công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội đối với việc phát triển các khu công nghiệp của chínhquyền các cấp trên địa bàn huyện; chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế QLNN về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuấtnhững giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 4
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh,bao gồm 5 nội dung: Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ASXH; Ban hành văn bản pháp luật; Hoạch định hệ thống chính sách ASXH; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, tuân thủ pháp luật về ASXH; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ASXH. - Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về ASXH trong các KCN trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010- 2016, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên các phương pháp luận: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển hệ thống ASXH và công tác quản lý nhà nước về ASXH 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập, tra cứu các nguồn tài liệu, các nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về ASXH đã có. - Phương pháp nghiên cứu qua thực tiễn: Thu thập, phân tích dữ liệu, thông tin trong thực tiễn. - Phương pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ với các địa phương khác trong cả nước… nhằm đúc kết kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó đề tài còn được thực hiện bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên quan khác như: Phương pháp thống kê; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp diễn dịch, quy nạp… 5
- 6. Những đóng góp về khoa học của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Góp phần đánh giá đúng thực trạng; chỉ rõ hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về AXSH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyên Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất các giải pháp thiết thực, có khả năng ứng dụng nhằm hoàn thiện những nội dung của công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp ủy, chính quyền và các ngành chức năng trên địa bàn đối với việc thực hiện chính sách ASXH. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về an sinh xã hội Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI 1.1. Một số nội dung cơ bản về an sinh xã hội 1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội An sinh xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. An sinh xã hội theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới khác nhau. An sinh xã hội là sự bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro liên quan đến nhu cầu cơ bản nhất của con người: rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống (được luật hóa hoặc qui định). 1.1.2. Chức năng của an sinh xã hội Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu; Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro; Ba là, phân phối thu nhập; Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động; Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát triển xã hội; Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng. 1.1.3. Các cấu phần của an sinh xã hội Hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, gồm 4 nhóm chính sách cơ bản sau: - Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo - Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội - Nhóm chính sách trợ giúp xã hội - Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản 1.2. Quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về an sinh xã hội - Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, công chức trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội 7
- - Khái niệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội Quản lý nhà nước về an sinh xã hội là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực Nhà nước tới hệ thống ASXH, trong đó sử dụng các biện pháp can thiệp cần thiết và thích hợp vào lĩnh vực này nhằm mục đích bảo đảm cuộc sống của người dân, tạo lập và duy trì công bằng xã hội. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về an sinh xã hội Muốn hệ thống ASXH quốc gia phát triển đúng đắn để đáp ứng nhu cầu thực tế đó thì cần có quản lý nhà nước về ASXH. Đối với hệ thống ASXH mỗi quốc gia, quản lý nhà nước luôn là cần thiết khách quan. Một số chính sách an sinh xã hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà cả trong phạm vi quốc tế; Như vậy, QLNN là cần thiết khách quan để xây dựng và phát triển một hệ thống ASXH trên bình diện rộng, có chiều sâu, bền vững và hòa nhập quốc tế. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về an sinh xã hội An sinh xã hội là hệ thống gồm nhiều chính sách khác nhau, do đó quản lý nhà nước về ASXH có vai trò đặc biệt quan trọng: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội; Nhanh chóng đưa chính sách an sinh xã hội vào cuộc sống; Điều phối các chính sách an sinh xã hội cho phù hợp; Tạo điều kiện cho các chính sách an sinh xã hội hoạt động có hiệu quả; Vai trò trong quan hệ quốc tế. 1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an sinh xã hội Một là, đảm bảo đúng pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Hai là, đảm bảo công khai và dân chủ. Ba là,Nhà nước quản lý thống nhất. Bốn là, đảm bảo tính linh hoạt. 1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.2.5.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển an sinh xã hội Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển ASXH có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của hệ thống ASXH. Chiến lược và kế hoạch chỉ rõ mục tiêu, hướng đi đúng đắn cho hệ thống ASXH, đồng thời giúp Nhà nước có các bước đi và giải pháp thích ứng được với sự biến đổi của xu hướng phát triển KT-XH nói chung và ASXH nói riêng. 1.2.5.2. Ban hành văn bản pháp luật Pháp luật ASXH là phương tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước, nhằm duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống ASXH. Hệ thống văn bản pháp quy hoàn chỉnh gồm luật và các văn bản dưới luật nhằm giúp Nhà 8
- nước điều tiết hệ thống ASXH theo đúng định hướng chiến lược, phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị của đất nước và hòa nhập với thông lệ quốc tế, biến những chủ trương, chính sách ASXH thành những điều quy định buộc các bên tham gia phải nghiêm chỉnh thực hiện và đề ra các chế tài xử phạt thích ứng. Hệ thống các chính sách ASXH đa dạng đòi hỏi hệ thống văn bản pháp quy phải được ban hành đầy đủ và kịp thời. 1.2.5.3. Hoạch định hệ thống chính sách an sinh xã hội Để cụ thể hóa chiến lược và kế hoạch ASXH, Nhà nước phải hoạch định chính sách ASXH. Hoạch định hệ thống các chính sách ASXH là một quá trình trong đó các nhà hoạch định chính sách nghiên cứu tìm ra vấn đề cần giải quyết của hệ thống ASXH quốc gia, đề xuất ra các mục tiêu, giải pháp, công cụ để đạt mục tiêu, trình lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. 1.2.5.4. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền, tuân thủ pháp luật về an sinh xã hội Giám sát, thanh tra, kiểm tra được tiến hành định kì hoặc bất thường khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về ASXH. Trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ASXH, cơ quan quản lý nhà nước tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện, từ đó kịp thời điều chỉnh cơ chế chính sách của Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Đồng thời tiến hành xử phạt đối với các trường hợp vi phạm pháp luật ASXH. 1.2.5.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an sinh xã hội Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001, Nghị quyết số02/2002/QH11 ngày 05/08/2002của Quốc hội và nghị định số 86/2002/NĐ- CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được quyết định là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ASXH trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội của thành phố Hồ Chí Minh Tính đến năm 2017, Thành phố Hồ Chí Minh hiện có 17 khu chế xuất, khu công nghiệp với tổng diện tích 2.571,64 ha, thu hút 1.461 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng kí đạt 9,7 tỷ USD. Thành phố hiện có khoảng 270.000 lao động làm việc trong các KCN với trên 70% là lao động ngoại tỉnh. 9
- Xuất phát từ thực tế đó, Thành phố đã chủ động xây dựng nhiều chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý nhà nước về ASXH nhằm thu hút nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh cho người lao động, hướng tới phát triển bền vững. Thành phố đã đề ra những chính sách cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực doanh nghiệp trên địa bàn phát triển, trên quan điểm luôn đồng hành, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Nâng cao đời sống của công nhân lao động tại các KCN, chế xuất là nội dung luôn được Thành phố, các cấp công đoàn chú trọng. Chính sách đảm bảo ASXH đã được cụ thể hóa trong mọi chủ trương, đường lối phát triển và công tác quản lý nhà nước của chính quyền các cấp của Thành phố trong mọi giai đoạn, thời kỳ. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Là một trong những địa phương phát triển mô hình khu công nghiệp sớm nhất cả nước, thành phố Đà Nẵng có 06 khu công nghiệp tập trung, với quy mô 1.066,52 ha. Tính đến nay, các KCN tại thành phố Đà Nẵng đã thu hút 419 dự án, trong đó 319 dự án trong nước và 100 dự án nước ngoài; tỷ lệ lấp đầy đạt gần 85%; thu hút hơn 74.000 lao động tại địa phương và các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động chủ yếu là hoạt động sản xuất hàng may mặc, chế biến thủy sản. Từ thực tế đó, Đà Nẵng đã và đang đẩy mạnh phát triển nghề công tác xã hội, xây dựng hệ thống ASXH hiệu quả, đa dạng, ngày càng mở rộng phù hợp với nhu cầu của nhân dân, người lao động trong các KCN; sử dụng lao động lành nghề, lao động kỹ thuật qua đào tạo nhằm hạn chế và từng bước giảm dần việc làm có thu nhập thấp cũng như nguồn di dân lao động trình độ thấp về Thành phố. Chú trọng đào tạo các nghề thuộc các ngành công nghiệp ưu tiên mà Thành phố đang thiếu và có nhu cầu; đẩy mạnh việc xã hội hóa phát triển dạy 10
- nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề đa dạng của công nhân, đào tạo kỹ năng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động, chính quyền các cấp của Thành phố đã tích cực chủ động ban hành các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp, trong đó có công nhân làm việc tại các KCN. Chính sách BHXH được triển khai sâu rộng, số lượng người tham gia và quy mô BHXH bắt buộc tăng nhanh, cơ quan giám sát việc chấp hành theo pháp luật có hiệu quả. Ngoài ra, tổ chức Công đoàn các cấp, công đoàn các khu công nghiệp tại Đà Nẵng không ngừng được củng cố, kiện toàn và tăng cường vai trò và hiệu quả hoạt động trong việc bảo vệ quyền lợi của công nhân. 1.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ Thứ nhất, quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực thi đồng bộ, hiệu quả các chính sách đảm bảo ASXH. Thứ hai, xây dựng, ban hành các quy định đặc thù trong công tác quản lý nhà nước về ASXH đối với các khu công nghiệp trên địa bàn huyện. Thứ ba, huy động, phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt đẩy mạnh khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đóng góp trong việc đảm bảo ASXH trên địa bàn. Thứ tư, bài học về gắn kết và tạo nên mối quan hệ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với việc đảm bảo ASXH trong công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH 2.1.Khái quát về huyện Quế Võ và các khu công nghiệp trên địa bàn huyện 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam; có diện tích 15.484,82 ha. Quế Võ có 21 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: Thị trấn Phố Mới và 20 xã. Dân số Quế Võ tính đến 31/12/2016 là hơn 160.000 người. 2.1.2. Các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ 2.1.2.1. Khu công nghiệp Quế Võ Khu công nghiệp Quế Võ được thành lập theo quyết định số 1224 /QĐ/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 19/12/2002 do Tổng Công ty Cổ Phần Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc – CTCP. KCN Quế Võ nằm trong trung tâm tam giác kinh tế trọng điểm miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. 2.1.2.2. KCN Quế Võ II Khu công nghiệp Quế Võ II thành lập theo quyết định số 1657/QĐ- UBND ngày 26/12/2012 của UBND Tỉnh Bắc Ninh có tổng diện tích quy hoạch 270 ha, với tổng vốn đầu tư đăng ký 490 tỷ đồng; khởi công xây dựng tháng 3/2008. 2.1.2.3. KCN Quế Võ III Khu công nghiệp Quế Võ 3 thành lập theo Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh có diện tích 300 ha, vốn đầu tư đăng ký là 1.167 tỷ đồng. 2.1.2.4. Tình hình phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ Tính đến hết năm 2016, các khu công nghiệp trên địa bàn huyện đã thu hút 186 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2,04 tỷ USD, trong đó có 65 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 1,77 tỷ USD chiếm tỷ trọng 86,8% tổng vốn đầu tư vào các khu công nghiệp. 12
- 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển an sinh xã hội Các chính sách ASXH từng bước được mở rộng về phạm vi, đối tượng và mức hưởng. Các chính sách hỗ trợ ngày càng nhận được sự ủng hộ, tham gia của cá nhân, cộng đồng dựa trên tinh thần đoàn kết, chia sẻ và tương trợ. Tuy nhiên, chính sách ASXH triển khai trên địa bàn huyện nói chung và trong các KCN nói riêng chưa phát triển đồng bộ và tương xứng với thành tựu phát triển kinh tế, cụ thể: mức độ bao phủ thực tế còn thấp, khả năng tiếp cận của nhiều nhóm đối tượng đối với một số chính sách, chương trình còn hạn chế; các chính sách bất cập, thiếu đồng bộ, thiếu sự liên kết, chưa huy động nguồn lực và chưa bảo đảm tính bền vững. 2.2.2. Ban hành văn bản pháp luật UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, quán triệt và vận dụng các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về ASXH để xây dựng và ban hành các quyết định, quy định… khá toàn diện và cụ thể về thực hiện chính sách ASXH, về thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức thực hiện; từ đó, tiếp tục chỉ đạo chính quyền các cấp, các ban, ngành chức năng xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể, xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ và giải pháp trong lĩnh vực ASXH; cụ thể hóa lộ trình thực hiện từ nay đến năm 2020, phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo tính khả thi cao. 2.2.3. Hoạch định hệ thống các chính sách an sinh xã hội Trong những năm qua, huyện Quế Võ đã triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ có kết quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hệ thống các chính sách ASXH của Nhà nước như: Bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chăm sóc xã hội, dịch vụ xã hội…; Đồng thời có nhiều chủ trương, chính sách ưu đãi trợ giúp đặc thù đối với người lao động làm việc trong các KCN trên địa bàn huyện nên đã cải thiện một bước về điều kiện sống, có cơ hội tự vươn lên tạo thu nhập đề phát triển; một số nhu cầu xã hội thiết yếu như nhà ở, nước sinh hoạt, khám chữa bệnh, học tập… cơ bản đã được đáp ứng. Đầu tư cho các chính sách ASXH tiệm cận với tăng trưởng kinh tế. Một số chính sách đi trước hoặc thực hiện cao hơn so với quy định của Trung ương như: hỗ trợ dạy và học nghề cho doanh nghiệp và người lao động; xây dựng nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp. 13
- 2.2.4. Hướng dẫn, thực thi chính sách an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh 2.2.4.1. Hướng dẫn, thực thi chính sách lao động và việc làm - Thực hiện chính sách lao động Phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện kiểm tra pháp luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội tại 11 doanh nghiệp. Giải quyết 3 cuộc đình công, bãi công của công nhân tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định pháp luật. Phối hợp với các ngành giải quyết chế độ chính sách cho người lao động của 02 công ty (công ty lco Vina và công ty TNHH GMIE) do công ty ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh và chủ sử dụng lao động bỏ về nước. Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng thỏa ước lao động tập thể, Nội quy lao động theo quy định. - Thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các công ty tại các KCN trên địa bàn huyện Quế Võ áp dụng theo vùng II, được quy định cụ thể tại Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14-11-2016 của Chính phủ. Nhìn chung, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện thanh toán tiền lương đầy đủ, đúng thời gian cho người lao động. - Công tác tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong khu công nghiệp Những năm qua công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách cho NLĐ ở các KCN đượcUBND huyện/xã, Ban quản lý các KCN tỉnh hết sức chú trọng, tổ chức thực hiện định kỳ hàng năm theo từng Khu công nghiệp. - Công tác dự báo nhu cầu về lao động của các Khu công nghiệp Bằng phương pháp dự báo khoa học chính xác và khách quan, UBND huyện đã kết hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh đã dự báo chính xác nhu cầu về lao động cho quá trình phát triển các KCN trên địa bàn huyện, làm cơ sở để xây dựng Đề án quy hoạch nguồn nhân lực. - Công tác quản lý và đào tạo nghề trong các Khu công nghiệp + Về hệ thống cơ sở dạy nghề: Các cơ sở dạy nghề ngày càng được củng cố cả về quy mô, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên, đặc biệt là các cơ sở đào tạo công lập. +Về công tác dạy nghề: Trong những năm qua, công tác dạy nghề đã được xã hội hoá mạnh và được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo với nhiều hình thức. 14
- + Về chất lượng dạy nghề: Việc đào tạo đang chưa theo kịp thực tế phát triển của các KCN, đặc biệt là đào tạo công nhân kỹ thuật. - Giải quyết việc làm Phối hợp với Cục Thống kê tổ chức điều tra tình hình tiền lương, nhu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp; Điều tra thu thập thông tin cơ sở dữ liệu về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Tổ chức 46 phiên giao dịch việc làm tại Sàn giao dịch việc làm, với 146 lượt doanh nghiệp tham gia tuyển dụng; tổ chức 4 phiên giao dịch việc làm lưu động tại địa phương, giải quyết nhu cầu tìm việc làm cho trên 7.000 lượt lao động. Giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho 934 người lao động theo quy định về chế độ BHTN đảm bảo quyền lợi cho người lao động. 2.2.4.2. Hướng dẫn, thực thi chính sách bảo hiểm xã hội Các quy định về trình tự, quy trình giải quyết chế độ BHXH từng bước được hoàn thiện theo hướng đơn giản, phù hợp, thuận tiện cho người lao động. Việc giải quyết chế độ BHXH đã áp dụng cơ chế “một cửa” liên thông, tạo thuận lợi cho đối tượng khi nộp hồ sơ giải quyết chế độ. Công tác chi trả dần đi vào ổn định, nền nếp với mục tiêu phục vụ ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, việc thực hiện các chế độ BHXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ hiện nay vẫn còn có một số vướng mắc, bất cập: Tình trạng nợ, trốn đóng BHXH xảy ra phổ biến, đặc biệt ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm trên 70% tổng số nợ), làm ảnh hưởng đến nguồn thu Quỹ BHXH của huyện và quyền lợi của người lao động. 2.2.4.3. Hướng dẫn, thực thi chính sách về các dịch vụ xã hội cơ bản - Vấn đề nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp Có thể nói, thị trường nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp đang bị thả nổi, do cầu đang gia tăng mà cung không đáp ứng đủ cả số lượng và chất lượng. Nếu tình trạng trên cứ để kéo dài không sớm được cải thiện rất có thể gây nên những vẫn đề phức tạp gây mất an ninh trật tự tại các KCN và xung quanh KCN, làm giảm uy tín môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Hệ thống dịch vụ xã hội Về y tế: Song song với phát triển dịch vụ khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, hoặc ngay tại doanh nghiệp trong các khu công nghiệp Về điện sinh hoạt: Hệ thống cung cấp điện sinh hoạt được đầu tư nâng cao hiệu quả và thuận tiện đáp ứng nhu cầu của người lao động. 15
- Về nước sạch và vệ sinh môi trường: Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tại các khu công nghiệp và vùng phụ cận phục vụ cho người lao động, nhất là tại nông thôn được cải thiện thông qua các chương trình nước sạch quốc gia, chương trình nước sạch của UNIC F hỗ trợ… Về tư vấn trợ giúp pháp lý:Chính sách tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho người lao động đã tăng cường tiếp cận thông tin và thực hiện quyền tiếp cận tới các dịch vụ của Nhà nước. 2.2.4.4. Sơ kết, tổng kết thực hiện và bổ sung, điều chỉnh chính sách an sinh xã hội Cùng với việctriển khai nghiêm túc, kịp thời các chính sách ASXH, UBND huyệnQuế Võ đã luôn quan tâm, coi trọng lãnh đạo công tác sơ, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nước và Nghị quyết, chính sách của Tỉnh về thực hiện sách ASXH; chỉ đạo đánh giá việc thực hiện các chính sách ASXH của huyện. 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra không ngừng được kiện toàn cả về số lượng lẫn chất lượng, nhờ thực hiện nghiêm túc, có hiệu quảquyết định số 423/QĐ-UBND ngày 12-05-2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh “Về triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2020”. Tiếp 220 lượt công dân (không có đoàn đông người từ 05 người trở lên). Tiếp nhận và giải quyết kịp thời 252 đơn đề nghị, hỏi theo quy định. 2.2.6. Tổ chức bộ máy, hướng dẫn việc thực hiện chính sách an sinh xã hội 2.2.6.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an sinh xã hội trên địa bàn huyện Quế Võ Bộ máy quản lý nhà nước về ASXH của huyện được bố trí theo 2 cấp (Huyện; Xã) gồm: - Tại cấp huyện: Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh - Xã hội Bắc Ninh. - Tại cấp xã: Bình quân mỗi xã có từ 1-2 cán bộ kiêm nhiệm đảm nhiệm các công việc thuộc chuyên môn của toàn lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. 16
- 2.2.6.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước về an sinh xã hội của huyện Quế Võ Trong những năm qua, phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Quế Võ luôn quan tâm đến công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị cho công chức, viên chức các cấp. Hệ thống mạng lưới cán bộ lao động – thương binh và xã hội cấp xã/phường chưa được kiện toàn đầy đủ theo quy định. Về thái độ với doanh nghiệp, NLĐ và nhân dân, tinh thần trách nhiệm trong công việc: Đa số cán bộ, chuyên viên và nhân viên có trách nhiệm với công việc, luôn chú ý duy trì mối quan hệ tốt với quần chúng nhân dân. 2.3. Đánh giá thực trạng 2.3.1. Ưu điểm - Đối với công tác hoạch định chính sách ASXH: Trong những năm qua, huyện Quế Võ đã triển khai thực hiện tích cực, đồng bộ có kết quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, hệ thống các chính sách ASXH của Nhà nước như: Bảo trợ xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chăm sóc xã hội, dịch vụ xã hội. - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với công tác quản lý nhà nước về ASXH trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện: Những năm qua, UBND tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, quán triệt và vận dụng các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về ASXH để xây dựng và ban hành các nghị quyết, quyết định, quy định…Nhìn một cách tổng thể, các văn bản của chính quyền đã thể chế hóa, cụ thể hóa một cách khá kịp thời chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách ASXH. - Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về lao động trong các KCN trên địa bàn huyện: Công tác kiểm tra, thanh tra được thực hiện theo định kỳ hàng năm đối với các doanh nghiệp, có sự phối hợp trong thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội. - Công tác thực hiện các thủ tục hành chính về lao động: Quá trình thực hiện các thủ tục hành chính nêu trên đã được Ban quản lý các Khu công nghiệp xây dựng thành quy trình ISO theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và được công khai minh bạch trên Website, tại bộ phận “một cửa”, trụ sở làm việc của Ban quản lý các Khu công nghiệp. 17
- - Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện hệ thống các chính sách ASXH: + Đối với việc thực hiện các chế độ, chính sách về lao động trong các KCN: Hệ thống dịch vụ việc làm được phát triển, tạo môi trường cho phát triển dịch vụ kết nối cung - cầu về lao động trên thị trường. Sàn giao dịch việc làm hoạt động có hiệu quả, trong đó quan tâm thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo, lao động nữ, lao động bị mất việc làm. +Tổ chức, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện trong những năm qua, đối tượng tham gia BHYT bắt buộc và tự nguyện đã tăng nhanh. Nguồn thu từ BHYT tăng nhanh do mở rộng đối tượng tham gia BHYT và do có sự điều chỉnh tăng lương của Nhà nước. + Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết việc làm: Việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết việc làm, đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế, đặc biệt trong ngành công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn- thành thị. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Một số hạn chế về tư duy quản lý Năng lực tư duy lý luận, tư duy quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội, lãnh đạo thực hiện chính sách ASXH trong điều kiện nền kinh tế thị trường và môi trường hội nhập quốc tế của đội ngũ cán bộ từ cấp huyện tới cơ sở còn hạn chế. 2.3.2.1. Hạn chế về xây dựng, ban hành và thực thi văn bản pháp luật quản lý nhà nước về ASXH + Công tác xây dựng, ban hành VBQPPL: Trong việc thực hiện quy trình xây dựng, ban hành VBQPPL còn có đơn vị chưa tổ chức được việc khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, tổ chức lấy ý kiến nhưng đối tượng lấy ý kiến hẹp, chất lượng lấy ý kiến không cao. + Công tác rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL: Công tác rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về ASXH mà chỉ thực hiện khi Sở/Phòng Tư pháp đề nghị phối hợp nên chất lượng rà soát chưa cao. + Tổ chức thi hành văn bản pháp luật: Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chủ động, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thi hành văn bản pháp luật ASXH. 18
- Mặt khác, đã có qui định về các thiết chế và cơ chế nhưng vì nhiều nguyên nhân, những thiết chế và cơ chế này vẫn chưa được thực hiện và thậm chí không hiệu quả trong thực tế. Trong quá trình thực thi còn khá nhiều qui định chưa rõ ràng, gây những tranh chấp không đáng có giữa các bên hoặc tạo ra sự không thống nhất trong quá trình điều chỉnh và thực hiện pháp luật. 2.3.2.3. Hạn chế trong công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, văn bản pháp luật về an sinh xã hội cho các doanh nghiệp và người lao động làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ Các hình thức truyên truyền, phổ biến còn nghèo nàn, tần suất còn ít. Đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật ASXH trên địa bàn huyện còn hạn chế; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật hoạt động không đồng đều. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhiều, số lượng lớn và liên tục được sửa đổi, bổ sung nên việc phổ biến đến các đối tượng chưa đầy đủ. 2.3.2.4. Hạn chế trong triển khai thực hiện chủ trương chính sách của chính quyền các cấp về an sinh xã hội - Chính sách việc làm và giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động vẫn còn khó khăn, nhất là ở nơi người dân phải thu hồi đất nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ; cơ cấu lao động chưa hợp lý. Cơ cấu đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và thực tế nhu cầu phát triển của từng địa phương cơ sở. Ngoài ra, doanh nghiệp sử dụng lao động là người nước ngoài tại các KCN trên địa bàn huyện chưa chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các quy định pháp luật về việc sử dụng lao động là người nước ngoài. - Chính sách bảo hiểm xã hội Việc thực hiện một số chính sách BHXH còn nhiều bất cập, đặc biệt là chưa có chế tài đủ mạnh để xử phạt các đơn vị doanh nghiệp không chấp hành nghiêm túc luật BHXH. - Chính sách nhà ở cho người lao động trong các khu công nghiệp Với tốc độ phát triển các KCN và tình hình gia tăng lao động trong các KCN như hiện nay, vấn đề về nhà ở cho công nhân trở nên hết sức khó khăn được đặt ra đối với các KCN trên địa bàn và chính quyền các cấp của huyện Quế Võ. 19
- 2.3.2.4. Hạn chế về năng lực cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an sinh xã hội Năng lực của một số cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở nhìn chung còn hạn chế, một số cán bộ làm công tác pháp chế ở các phòng, ban, ngành vẫn chưa phát huy được vai trò, hiệu quả. Quản lý nhà nước về ASXH còn nhiều bất cập, thiếu hệ thống giám sát đánh giá hiệu quả; ở cấp huyện và cơ sở thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên nghiệp, chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội thấp, có một số lĩnh vực không có chế độ. Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp, ứng xử khi tiếp xúc với NLĐ còn bộc lộ nhiều hạn chế. 2.3.2.5. Hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về an sinh xã hội trong các khu công nghiệp trên địa bàn huyện - Công tác kiểm tra, thanh tra của các ban, ngành còn độc lập nhau ngay từ khâu xây dựng kế hoạch, không có sự phối hợp giữa các bên liên quan; Kế hoạch kiểm tra, thanh tra trùng lặp về đối tượng, thời gian, nội dung kiểm tra, thanh tra và gây khó khăn cho doanh nghiệp về tổng hợp thông tin báo cáo. - Doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện kết luận sau thanh tra. 2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một là, việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và về ASXH nói riêng còn gặp những khó khăn do có những chính sách chưa cụ thể, thiếu phù hợp hoặc bất hợp lý, chậm đến được với người lao động và người dân địa phương. Hai là, công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chính sách ASXH ở một số cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành còn thiếu tập trung, quyết liệt, chưa có sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo để kịp thời xử lý những phát sinh mới. Ba là, trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức còn hạn chế so với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về ASXH; tư duy lý luận, việc nắm bắt quy luật kinh tế - xã hội chưa ngang tầm với thực tiễn. Bốn là, nguồn lực thực hiện ASXH trong các KCN trên địa bàn huyện Quế Võ còn nhiều hạn chế, chủ yếu được cấp từ ngân sách Nhà nước. Năm là, công tác tuyên truyền phổ biến về nội dung, yêu cầu của công tác quản lý chính sách ASXH trong các KCN chưa đầy đủ, kịp thời và rõ ràng. Sáu là, cơ sở hạ tầng của huyện chưa theo kịp tình hình phát triển. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn