intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu. Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG KIỀU ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CAO BẰNG - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: TS Đỗ Năng Khánh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ số 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vào hồi 15 giờ 45 ngày 05 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận văn tại thư viện Học viện Hành chính.quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thực hiện chương trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế những năm qua đã tạo ra những thay đổi căn bản trong xã hội. Lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện càng nhiều và đa dạng. Do vậy, công tác Đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, nhà nước đầu tư hàng chục ngàn tỷ đồng cho công tác Đào tạo nghề và hoạt động này đang ngày càng có xu hướng gia tăng. Kết quả của đào tạo nghề những năm qua đã và đang tạo nên sự chuyển biến to lớn chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất, đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, việc triển khai đào tạo nghề trên các tỉnh, các thành phố của cả nước cũng không ngừng được đổi mới, đa dạng hóa các hình thức dạy và học để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác đào tạo. Trong thời gian qua, quản lý của nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng đã đạt được những thành tựu nhất định: Hệ thống cơ sở dạy nghệ được phát triển mạnh mẽ, quy mô đào tạo có sự gia tăng đáng kể, các nhân tố đảm bảo chất lượng đào tạo được tăng cường khiến chất lượng đào tạo nghề cũng dần được cải thiện Tuy nhiên, đào tạo nghề tại tỉnh Cao Bằng đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: Đầu tư dàn trải, quản lý lỏng lẻo, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đào tạo nghề thấp…mà nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là 3
  4. những yếu kém trong công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo nghề. Từ thực tế đó, nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay là nghiên cứu những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề để từ đó đảm bảo tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của vốn đầu tư và thực hiện được mục tiêu tạo sự thay đổi mang tính đột phá về chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Đó cũng là lý do chủ yếu để học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói riêng được công bố, như: - Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội - 2002. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực; - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, luận án Tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội - 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà 4
  5. Nội - 2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta; - Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án Tiến sỹ kinh tế, Hà Nội - 2007. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề của nước ta; - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực Đào tạo nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức Tùng, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2007), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Đào tạo nghề; - Quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai, luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị (năm 2011), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở, lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại Hà Nội; - Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn (Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long)” của tác giả Trần Xuân Nhất. Đề tài đã đề cập đến đối tượng là người lao động ở khu vực nông thôn, nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò và tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn, nhu cầu hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Trên cơ sở thực trạng chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long; Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. 5
  6. Những nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, học viên cũng tham khảo, kết hợp việc khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất là về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng trong thời gian tới. Những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đặt ra là: Cơ sở lý luận của công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2015 - 2017, công tác quản lý Nhà nước đối với đào tạo nghề thực hiện như thế nào? Có tồn tại hạn chế nào không? Nguyên nhân và cách khắc phục những tồn tại đó? 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề, luận văn mong muốn đề xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. - Phân tích thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu. 6
  7. - Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý của Nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề theo quy định của pháp luật. + Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng + Về thời gian từ năm 2015 - 2017 trong đó tập trung vào loại hình Đào tạo nghề thường xuyên. Các vấn đề liên quan được đề cập với một dung lượng nhất định để đạt được mục đích nghiên cứu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5.2 Phương pháp kỹ thuật: Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp quan sát. 7
  8. - Phương pháp sưu tầm số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Hoàn thiện thêm một bước về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề; - Đưa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề ở Cao Bằng, những kết quả đã đạt được, đặc biệt là những khó khăn, hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hổng trong quản lý. - Làm căn cứ để các nhà quản lý đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Cao Bằng trong thời gian tới 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 8
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1 Đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1 Khái niệm, các hình thức và đặc điểm của đào tạo nghề 1.1.1.1 Nghề Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ. Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời. Nghề là hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con người và đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “Nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số khái niệm chung về nghề của một số nước: 9
  10. - Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa như sau: nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn. - Còn ở Đức, khái niệm nghề được định nghĩa: nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó. - Khái niệm nghề được định nghĩa ở Pháp: nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người để từ đó tìm được phương tiện sống. - Ở Việt Nam theo chương trình hướng nghiệp VIE Thanh Niên thì: nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trưng nhất của nghề như sau: - Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có được mà là do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm; - Nghề là một công việc chuyên làm; - Là phương tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời người lao động; - Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay; - Phù hợp với yêu cầu của xã hội. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược phát triển KT – XH của mỗi quốc gia 10
  11. nói riêng. Vì vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT – XH của đất nước. 1.1.1.2 Đào tạo nghề: Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đối hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. Theo từ điển Bách khoa toàn thư, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định” [32]. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp được giao. ĐTN là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. 11
  12. ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Nguyên lý và phương châm của ĐTN: học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. Nói chung, ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai. ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT – XH, trước hết là phương hướng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 1.1.1.3 Các hình thức và đặc điểm của đào tạo nghề a. Các hình thức đào tạo nghề như sau: b. Đặc điểm chung của đào tạo nghề 1.1.2 Vai trò của đào tạo nghề trong nền kinh tế quốc dân Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lí thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển của đất nước. Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động vì 12
  13. thế mà công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội. Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) đã khẳng định sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng Như vậy, có thể thấy rằng trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), đặc biệt là trong bối cảnh đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề con người là vấn đề chủ chốt. Một trong những công tác hàng đầu để hình thành con người mới XHCN đó chính là đào tạo nghề cho người lao động. 1.2 Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề 1.2.1 Khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề 1.2.1.1 Một số khái niệm có liên quan: 1.2.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề Giáo dục – đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển của mỗi con người và của cả xã hội. Vốn con người bao gồm toàn bộ thể lực, trí lực, phẩm chất về đạo đức, về nhân cách. Vốn đó nhờ giáo dục – đào tạo mà có. Giáo dục – đào tạo làm cho con người trở nên có ích, có giá trị, có chất lượng, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Loài người đang có ngày càng nhiều 13
  14. phát minh khoa học, công nghệ được ứng dụng vào cuộc sống, làm cho năng suất lao động xã hội tăng vượt bậc, tạo ra nhiều của cải, vật chất hơn cho xã hội. Muốn thực hiện được như vậy, trước tiên phải có nguồn nhân lực có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn do ngành giáo dục – đào tạo cung cấp. Do đó, vị trí của giáo dục – đào tạo có ý nghĩa quyết định đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. đào tạo nghề là một loại hình đào tạo trong hệ thống giáo dục – đào tạo. đào tạo nghề chính là việc đào tạo để có được những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ đến các vùng chậm phát triển. Đào tạo nghề cho người lao động tham gia lao động sản xuất luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động và luôn là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần phải quản lý đào tạo nghề để thực hiện được các mục tiêu vĩ mô về phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. 1.2.1.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề Hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề bao gồm các nội dung sau: a. Ban hành và thực thi quy định pháp luật về đào tạo nghề: b. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển Đào tạo nghề c. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển đào tạo nghề d. Tổ chức bộ máy quản lý về đào tạo nghề, hoàn thiện cơ chế quản lý e. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề 14
  15. 1.2.2 Các yếu tố tác động đến quản lý Nhà nước về đào tạo nghề 1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề ở một số địa phương 1.3.1 Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An 1.3.3 Bài học cho tỉnh Cao Bằng TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã tập trung giải quyết cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo nghề thông qua những những nội dung sau. Thứ nhất: Tác giả đã đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận văn: Quản lý, Quản lý nhà nước, Nghề, Đào tạo nghề. Thứ hai: Tác giả đã nêu lên những đặc điểm của quản lý nhà nước như sau: QLNN lệ thuộc vào chính trị. Chính trị là nền tảng của xã hội, là phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải thực hiện các mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng, đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống. QLNN mang tính quyền lực nhà nước (tính pháp quyền). QLNN có tính pháp lý Mọi hoạt động QLNN đều được pháp luật quy định, được bảo đảm bằng pháp luật và được pháp luật bảo vệ, đồng thời phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. QLNN có tính thứ bậc. QLNN là hoạt động có tính chuyên nghiệp. QLNN có tính phi lợi nhuận. Thứ ba: Tác giả đã chỉ ra những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đào tạo nghề và sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề. Từ những khái quát ban đầu về cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý 15
  16. nhà nước về đào tạo nghề tác giả đưa ra một số khái quát trong chương 1 đi kèm với kinh nghiệm học hỏi từ các địa phương, các quốc gia khác và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng là vấn đề cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Những nghiên cứu ở chương 1 là cơ sở khoa học cho việc khảo sát thực trạng QLNN về đào tạo nghề cho tỉnh Kiên Cao Bằng trong chương 2. 16
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 2.1 Tổng quan về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2015 – 2017 2.1.1 Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến đào tạo nghề ở Cao Bằng 2.1.1.1. Các điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới ở vùng Đông Bắc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 6.707,86 km2. Với 333 km tiếp giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) ở phía Bắc và Đông Bắc, Cao Bằng là tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc dài nhất của Việt Nam. Phía Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và Bắc Kạn, phía Tây giáp tỉnh Hà Giang. * Địa hình: Kiến tạo địa chất chủ yếu là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, bị chia cắt bởi nhiều sông suối ngắn, thung lũng hẹp đã chia Cao Bằng thành bốn vùng địa hình chính. 2.1.1.2. Đặc điểm xã hội, hành chính, kinh tế xã hội * Dân số và dân tộc Với dân số tính đến năm 2016 khoảng 529.824 người thuộc 8 dân tộc anh em, trong đó tỉ lệ đồng bào các dân tộc ít người chiếm 92% (Tày 41%, Nùng 31,3%, H’mông 10,1%, Dao 10,1%, Kinh 5,8%, Sán Chay 1,4%...), Cao Bằng là một trong số ít các tỉnh miền núi phía Bắc có tỉ lệ đồng bào các dân tộc ít người cao. Mỗi dân tộc đều có những di sản văn hóa độc đáo của mình, tạo nên một nét đẹp văn hóa đa dạng và hấp dẫn của Cao Bằng.[ 41 17
  18. * Nguồn nhân lực Năm 2016 dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh là 358.172 người, chiếm 67,6% tổng dân số. Lực lượng lao động của tỉnh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp (NLNN), với cơ cấu lao động năm 2015 chiếm đến khoảng 80% trong tổng lực lượng lao động của tỉnh, trong khi nhóm ngành công nghiệp - xây dựng (CNXD) chỉ chiếm 6,6% và thương mại dịch vụ (TMDV) chiếm 13%. Xét theo trình độ đào tạo, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề năm 2016 là 19,8% . Đánh giá chung về nguồn nhân lực của tỉnh có thể thấy: Cao Bằng có một lực lượng lao động tương đối dồi dào, nhưng chất lượng còn thấp và chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp -lâm nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là lĩnh vực tạo ra giá trị gia tăng thấp, đồng thời khả năng tiếp cận tư duy kinh tế thị trường, tác phong và kỷ luật lao động theo kiểu công nghiệp có nhiều hạn chế. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với Cao Bằng trong giai đoạn phát triển mới. * Đặc điểm hành chính, kinh tế xã hội Tỉnh Cao Bằng hiện có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố Cao Bằng và 12 huyện là Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Nguyên Bình, Hòa An, Thạch An, Hà Quảng, Trùng Khánh, Trà Lĩnh, Hạ Lang, Quảng Uyên và Phục Hòa. Tỉnh có 199 xã phường, thị trấn. 2.1.2 Đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.1.2.1 Hệ thống cơ sở đào tạo nghề 2.1.2.2 Khái quát đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 18
  19. . 2.2 Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.1 Cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.2.2 Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển Đào tạo nghề trên địa bàn 2.2.3 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cho các cơ sở Đào tạo nghề 2.2.4 Hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý hoạt động đào tạo nghề 2.2.5 Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chương trình đào tạo đối với các CSGDNN 2.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.3.1 Kết quả đạt được: 2.3.2 Hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu: 19
  20. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Khi phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ đó đưa ra được những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, song song với đó là tìm ra những nguyên nhân giải pháp khắc phục, hoàn thiện hơn nữa vai trò của nhà nước trên lĩnh vực đào tạo nghề. Để từ đó có thể nhận thấy công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu là quản lý đầu vào, quản lý quá trình đào tạo mà chưa chú trọng quản lý và kiểm soát được đầu ra cho quá trình đào tạo nghề. Mạng lưới CSGDNN phát triển chưa hợp lý, quy mô đào tạo còn nhỏ, phân tán, trình độ đào tạo còn thấp. Nguồn kinh phí từ Ngân sách đầu tư để phát triển hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh được sử dụng chưa hợp lý, kém hiệu quả Về cơ bản, hoạt động đào tạo nghề chưa đảm bảo chất lượng và khả năng “tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” cho người học nghề. Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại được phân tích ở chương 2 sẽ là cơ sở để đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2