Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
lượt xem 1
download
Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn thực hiện nhiệm vụ cơ bản, đó là: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh về ĐTC; Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH NHÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TIẾN SĨ NGUYỄN NGỌC THAO Phản biện 1: TIẾN SĨ ĐÀO ĐĂNG KIÊN Phản biện 2: TIẾN SĨ TRẦN MINH TÂM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. - Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Số 10, đường 3/2, Quận 10, Tp. Hồ Chí Minh). - Thời gian: vào lúc 15 giờ 00 ngày 08 tháng 08 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư công ở Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, KT-XH, tạo động lực thúc đẩy phát triển đất nước. Trong sự nghiệp đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai luôn ở mức cao, giữ vững vị thế là một tỉnh trọng điểm của Nam bộ và của cả nước. Để có được thành quả đó, tỉnh đã đặc biệt quan tâm khai thác các nguồn lực, tập trung cho đầu tư công và không ngừng nâng chất lượng quản lý nhà nước trên lĩnh vực này, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống của người dân, tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, cũng như các địa phương khác trên cả nước, đầu tư công và quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư công tại Đồng Nai vẫn còn nhiều hạn chế cần được quan tâm khắc phục. Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế và thành tựu đạt được, Đồng Nai đã và đang nỗ lực phấn đấu phát triển nhanh, bền vững; xây dựng Đồng Nai cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Một trong những giải pháp có tính động lực là đẩy mạnh đầu tư công và cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lượng QLNN nói chung và hiệu quả công tác QLNN đối với đầu tư công nói riêng. Đây là lý do tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai”. Thông qua quá trình nghiên cứu, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả QLNN về đầu tư công 1
- của tỉnh Đồng Nai, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã tập trung nghiên cứu hai nhóm công trình, đề tài, bài viết: - Nhóm công trình về khái niệm, bản chất và hình thức, các quy định pháp lý, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công, thực trạng đầu tư công tại các quốc gia và kinh nghiệm tái cơ cấu đầu tư công cho Việt Nam, tổng quan về đầu tư công giai đoạn từ năm 2000 đến nay và những định hướng đổi mới đầu tư công, trong đó có QLNN về đầu tư công giai đoạn 2011-2020. - Nhóm Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về QLNN về đầu tư công nói chung. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp luận của việc QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai, nhằm hướng tới mục tiêu đề xuất giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai. Để thực hiện được mục tiêu trên, luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ cơ bản, đó là: (1) Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về ĐTC và QLNN cấp tỉnh về ĐTC; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTC và QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; (3) Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN về ĐTC tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, phân tích, luận giải những vấn đề liên quan đến nội dung, quy trình QLNN về ĐTC. Nhưng được giới hạn trong phạm vi QLNN đối với các dự án ĐTC sử dụng vốn NSNN, thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh Đồng 2
- Nai, giai đoạn từ năm 2011-2015, định hướng, đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN, luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp luận biện chứng để nhìn nhận rõ hai mặt của vấn đề đầu tư công từ nguồn vốn NSNN. Về phương pháp nghiên cứu, tùy theo từng nội dung xác định, Luận văn tiến hành các phương pháp cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp kết hợp phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo các ý kiến, báo cáo của chuyên gia trong ngành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả nghiên cứu, Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nâng cao chất lượng QLNN đối với đầu tư công, qua đó giúp đưa ra các chính sách quản lý đầu tư công một cách hiệu quả hơn, giúp duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh nhà trước các thách thức trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Luận văn cũng có thể góp phần làm giàu thêm cứ liệu khoa học cho việc hoạch định đường lối và chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước trong nâng cao chất lượng QLNN về đầu tư công ở cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, kết cấu của Luận văn gồm 3 chương, 8 mục: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư công. 3
- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai. ***** 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Tổng quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.1.1. Một số khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư. Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công. Đầu tư công (ĐTC) là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước vào quá trình ĐTC, do các cơ quan trong hệ thống hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở hữu Nhà nước trong các dự án công, ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động ĐTC phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển KT-XH với chi phí thấp nhất. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công, đặc điểm và tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. 5
- 1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công. Luận văn đã phân tích bảy đặc điểm của ĐTC: (1) Chủ thể ĐTC là Nhà nước; (2) ĐTC là khoản chi tích lũy NSNN; (3) Quy mô và cơ cấu chi ĐTC của NSNN không cố định, nó sẽ tùy thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước và tình hình KT-XH từng thời kỳ; (4) Chi ĐTC phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; (5) Quá trình đầu tư cũng như kết quả và hiệu quả hoạt động ĐTC chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và điều kiện không gian tự nhiên, của tình hình KT-XH và thường không thể hiện một cách tức thì; (6) Hoạt động ĐTC thường đòi hỏi một khối lượng tiền vốn, vật tư rất lớn và mang tính chất lâu dài; (7) Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động ĐTC là từ Nhà nước, kể cả vốn công trái quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn Trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA...; (8) Mục tiêu của hoạt động ĐTC là các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển KT-XH, trong đó chủ yếu là theo đuổi các mục tiêu của chính sách công. 1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC có những đặc điểm riêng, đó là: (1) QLNN về ĐTC phải được đặt trong chiến lược phát triển KT-XH, trong tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, cả về chính sách lẫn quy hoạch; (2) QLNN về ĐTC là lĩnh vực hết sức phong phú, rộng lớn và đa dạng với nhiều loại nguồn vốn, đầu tư cho nhiều loại công trình, dự án khác nhau, với những hình thức đầu tư khác nhau; (3) QLNN chỉ chủ động đối với nguồn vốn NSNN chi cho ĐTC, đối với các nguồn vốn khác, Nhà nước phải thông qua chính sách, cơ chế nhằm định hướng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và dân cư tham gia ĐTC; (4) QLNN về ĐTC gắn với điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc 6
- gia, của địa phương, của ngành trong từng thời kỳ nhất định; (5) QLNN về ĐTC phải nhằm đạt hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả xã hội, ĐTC phải gắn với phát triển bền vững theo mục tiêu đã định. 1.1.2.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN đối với ĐTC là tất yếu, bởi vì: - Một là, Nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò quyết định trong điều hành và quản lý toàn bộ nền KT-XH, quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội của đất nước, thông qua chính sách và pháp luật. Trong đó có ĐTC, các chính sách ĐTC. - Hai là, Nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu của ĐTC, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế theo chiến lược KT-XH đã được hoạch định, đem lại phúc lợi xã hội tốt nhất cho đông đảo quần chúng nhân dân, ngăn ngừa “lợi ích nhóm”. - Ba là, Nhà nước bằng công cụ pháp luật phải đảm bảo ĐTC là cơ sở cho sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư khác, nhưng cũng tránh những can thiệp gây hạn chế đầu tư, làm méo mó thị trường. - Bốn là, Nhà nước bằng công cụ pháp luật và hệ thống tổ chức, bộ máy của mình để quyết định chủ trương, triển khai thực hiện, bảo đảm sử dụng đúng minh bạch, và tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, chống thất thoát, lãng phí trong quá trình ĐTC. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công. 1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công. Để đảm bảo tính hiệu quả, QLNN về ĐTC Nhà nước phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây1) Tuân thủ pháp luật về ĐTC; (2) Phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH, kế hoạch phát triển KT- XH 05 năm của đất nước, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển ngành; (3) Thực hiện đúng trách nhiệm và 7
- quyền hạn của cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn ĐTC; (4) Quản lý việc sử dụng vốn ĐTC theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực, không để thất thoát, lãng phí; (5) Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động ĐTC; (6) Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo nhiều hình thức, nhất là hình thức đối tác công-tư vào dự án kết cấu hạ tầng KT-XH và cung cấp dịch vụ công. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công. QLNN về ĐTC bao gồm sáu nội dung chính: (1) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về ĐTC; (2) Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTC; (3) Tổ chức thực hiện ĐTC, bao gồm: Quy hoạch mạng lưới đầu tư; Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án ĐTC; Xây dựng kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm; Triển khai, thực hiện các dự án ĐTC; (4) Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; (5) Thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán; (6) Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động ĐTC. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư công. - Để đánh giá hiệu quả QLNN về ĐTC, cần xem xét, đối chiếu 05 chỉ tiêu, như sau: (1) Tác động của nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; (2) Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch, phân bổ vốn, phân cấp quản lý đầu tư của Nhà nước đối với việc triển khai và thực hiện các dự án ĐTC; (3) Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ thuộc các cơ quan QLNN đối với việc thẩm định, kiểm tra, giám sát 8
- chất lượng đầu tư xây dựng từ giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện cho đến khi kết thúc dự án; (4) Số lượng, chất lượng và hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật có liên quan đến ĐTC do Nhà nước ban hành; (5) Hiệu quả của các giải pháp khuyến khích, thúc đẩy sự hợp tác của người dân đối với cơ quan QLNN. - QLNN về ĐTC là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố từ khách quan đến chủ quan. Các yếu tố này tồn tại và tác động liên tục, xuyên suốt thời gian của quá trình đầu tư, kể từ khi có kế hoạch, chủ trương đầu tư, đến quá trình thực hiện đầu tư, và cả quá trình khai thác, sử dụng khi việc đầu tư chương trình, dự án đã hoàn thành: (1) Điều kiện tự nhiên, KT-XH của địa phương; (2) Cơ chế, khuôn khổ pháp lý và chính sách về ĐTC; (3) Bộ máy và các chủ thể tham gia QLNN về ĐTC; (4) Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan. 1.3. Kinh nghiệm và bài học cho Đồng Nai. Có sáu bài học kinh nghiệm đối với QLNN về ĐTC qua nghiên cứu ĐTC của Tp.HCM và Bình Dương: (1) Hiệu quả ĐTC tùy thuộc vào nhận thức (tính hai mặt của ĐTC) và vai trò điều hành của Nhà nước có ý nghĩa quyết định đến phương hướng phát triển, sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế thông qua các công cụ ĐTC, các chính sách ĐTC; (2) Coi trọng nâng cao chất lượng và giữ ổn định các quy hoạch đầu tư phát triển các loại được lập cả ở cấp quốc gia, ngành, cũng như địa phương, phải xem đây như một căn cứ chủ yếu định hướng ĐTC, hạn chế và tiến tới không ĐTC ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch hay bất chấp quy hoạch; (3) Thắt chặt khâu thẩm định dự án ở tất cả các bước: chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu… lấy hiệu quả KT-XH là tiêu chí cơ bản 9
- quyết định lựa chọn các dự án đầu tư cụ thể; (4) Thực hiện tốt việc công khai minh bạch trong ĐTC, xây dựng được hệ thống thông tin quản lý ĐTC, thực hiện công khai hóa thông tin và minh bạch hóa quá trình lựa chọn, phân bổ và thực hiện đầu tư đối với ĐTC; (5) Tăng cường giám sát, phản biện, kiểm tra, đánh giá và chống tham nhũng trong ĐTC; (6) Cần chú trọng hơn mô hình hợp tác công-tư. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Chương 1 là chương lý luận chung về một số vấn đề về QLNN về ĐTC. Đây là cơ sở để triển khai nội dung chương 2 và chương 3. ***** 10
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Tình hình KT-XH của tỉnh Đồng Nai. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên. - Đồng Nai là địa bàn chiến lược cả về kinh tế, chính trị - xã hội và an ninh - quốc phòng, hợp tác quốc tế của phía Nam và của cả nước; Có nhiều tuyến giao thông huyết mạch, có khu cảng biển, cách sân bay Tân Sơn Nhất 30km và sân bay quốc tế Long Thành sẽ được đầu tư trong tương lai. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 2011-2015, Đồng Nai đã đạt được nhiều thành tựu về KT-XH như: Tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức cao, GRDP năm 2015 của Đồng Nai đạt 200 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ USD); Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đã có bước chuyển dịch tích cực; Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục có nhiều tiến bộ.... Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại, yếu kém như: Phát triển công nghiệp còn chủ yếu theo chiều rộng, tỷ lệ lao động thủ công còn chiếm tỷ lệ cao, giá trị gia tăng trong sản xuất còn thấp; Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vẫn chưa đồng bộ, nhất là về giao thông và hạ tầng đô thị chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Môi trường ở vùng đô thị có biểu hiện ô nhiễm bụi, tiếng ồn… 2.1.3. Tình hình đầu tư công của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011–2015. 11
- - ĐTC tại Đồng Nai trong giai đoạn 2011-2015 đã tác động tích cực đối với phát triển KT-XH trên nhiều lĩnh vực, nhất là: Hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước; Xây dựng phát triển nông thôn, đô thị; Phát triển giáo dục, dạy nghề, y tế, khoa học và công nghệ. Như đánh giá của UBND tỉnh, “Nguồn vốn ngân sách tuy tăng không nhiều và có xu hướng giảm dần trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư, nhưng do cơ chế điều hành, quản lý sử dụng vốn ngày càng hiệu quả, tập trung cao nên không xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải và không có nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn. Các nguồn vốn khác phát triển khá, đồng thời các chủ đầu tư quản lý, sử dụng vốn đầu tư hiệu quả” [62, tr.12-13]. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. Trước và sau khi có Luật Đầu tư công và các luật liên quan, HĐND và UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng chất lượng quản lý, điều hành các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, nhất là dự án sử dụng vốn NSNN. Về nội dung vừa tuân thủ pháp luật, vừa quy định rõ về thẩm quyền, nhiệm vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý quy hoạch, kế hoạch đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư. Kết quả này, vừa là công cụ QLNN về ĐTC, vừa là cơ sở để kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và xử lý sai phạm. 2.2.2. Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công. Hoạt động của các chủ thể QLNN về ĐTC tại Đồng Nai được vận hành theo chức năng, thẩm quyền luật định, từ HĐND, UBND 12
- tỉnh, huyện và các sở, ban, ngành thể hiện tại sơ đồ số 2.1 (tr.52 luận văn). 2.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tư công. 2.2.3.1. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch. Tính đến nay, Đồng Nai đã lập, thẩm định và phê duyệt được 58 dự án quy hoạch, trong đó: 02 quy hoạch tổng thể và quy hoạch vùng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; 01 quy hoạch ngành cho Bộ trưởng phê duyệt; 11 quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cấp huyện, 44 quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt. Đây là căn cứ chủ yếu để triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm và hàng năm, đảm bảo tính đồng bộ và kết nối của các dự án ĐTC. 2.2.3.2. Xây dựng kế hoạch ĐTC trung hạn và hằng năm. Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015 và 2016- 2020, UBND tỉnh đã lập Kế hoạch vốn NSNN phân bổ cho các chương trình, dự án ĐTC trong giai đoạn 2011-2016, với tổng vốn kế hoạch là 29.639 tỷ đồng và được phân khai ra kế hoạch từng năm, như sau: 2011 là 3.105, 2012 là 3.889, 2013 là 4.271, 2014 là 5.353, 2015 là 6.542 và 2016 là 6.479 tỷ đồng. Nhìn chung, về tổng thể các dự án ĐTC sử dụng nguồn vốn NSNN, vốn Trái phiếu chính phủ đều được thực hiện phân bổ theo đúng quy định hiện hành, đúng theo mục đích của nguồn vốn và đối tượng sử dụng. 2.2.3.3. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công. Từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực, UBND tỉnh Đồng Nai đã thực sự coi trọng khâu thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, theo 13
- đúng nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 34 Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Bộ KH&ĐT (văn bản số 629/BKHĐT-TH ngày 01/02/2015). Riêng năm 2015, UBND tỉnh đã phê duyệt 158 chủ trương đầu tư các dự án ĐTC. 2.2.3.4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Tại Đồng Nai, trình tự, thủ tục phê duyệt dự án, phê duyệt điều chỉnh dự án có sử dụng NSNN về cơ bản được thực hiện đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, khâu thẩm định dự án vẫn còn những hạn chế, các sở, ngành chức năng khi góp ý dự án mới chỉ tập trung vào thiết kế, tổng mức đầu tư dự án, chưa đi sâu phân tích tính khả thi, sự cần thiết của dự án, khả năng bố trí vốn. Từ đó, chưa được đánh giá hết được hiệu quả tài chính, KT-XH của dự án. 2.2.3.5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán. Nhìn chung tại Đồng Nai việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán về cơ bản tuân theo trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, tiến độ thẩm định, phê duyệt phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Tuy nhiên, tại một số dự án chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán vẫn có những sai sót nhất định, có lúc chưa cập nhật, áp dụng kịp thời các định mức xây dựng và lắp đặt theo các quyết định của Bộ Xây dựng. 2.2.3.6. Quản lý hoạt động đấu thầu, lựa chọn nhà thầu. Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tại tỉnh Đồng Nai được thực hiện theo Luật Đấu thầu, cụ thể là: các Nghị định: số 85/2009/NĐ-CP và số 63/2014/NĐ-CP; Quyết định: số 14
- 3564/QĐ-UBND, ngày 01/12/2009 và số 2688/QĐ-UBND, ngày 29/8/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh. 2.2.3.7. Ký kết, thực hiện hợp đồng, quản lý tiến độ thực hiện dự án. Mặc dù còn một số sai sót, nhưng nhìn chung đại đa số hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu ở Đồng Nai được ký kết cơ bản tuân thủ pháp luật và hướng dẫn của Bộ Xây dựng (Thông tư 08/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011). 2.2.3.8. Điều chỉnh dự án đầu tư. Công tác điều chỉnh dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai được thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, việc quản lý đối với điều chỉnh dự án, nhất là các khối lượng phát sinh thế nào là "phù hợp" thì vẫn còn khá lỏng lẻo do nhiều nguyên nhân. 2.2.3.9. Quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu dự án. Mặc dù còn những hạn chế nhưng nhìn chung hầu hết công trình xây dựng từ nguồn vốn NSNN, trong giai đoạn 2011-2015 đã đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chưa có công trình xảy ra sai phạm nghiêm trọng, một số ít công trình có sai sót về chất lượng đã được phát hiện và khắc phục. Những công trình nghiệm thu sai khối lượng cũng đã được khâu thanh tra, kiểm tra, quyết toán dự án hoàn thành phát hiện và cắt giảm. 2.2.3.10. Quản lý thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. KBNN tỉnh Đồng Nai về thực hiện tương đối tốt việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư; thực hiện tạm ứng, thanh toán và thu hồi tạm ứng kịp thời và đầy đủ khi có đủ hồ sơ theo quy định. Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của KBNN tỉnh, được thực hiện phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. 15
- 2.2.4. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn được thực hiện bởi UBND tỉnh, Sở KH&ĐT và các sở ngành liên quan. Ngoài ra, hàng năm, hoạt động giám sát của HĐND tỉnh cũng được Ban Kinh tế-Ngân sách triển khai. Tuy nhiên, chất lượng giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế. Đối với công tác thanh tra, kiểm toán, hàng năm Thanh tra tỉnh Đồng Nai đều xây dựng kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện thanh tra trên địa bàn tỉnh. Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII cũng thực hiện kiểm toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của pháp luật. 2.2.5. Xử lý nợ đọng, thẩm tra quyết toán, bố trí vốn cấp sau quyết toán, xử lý sau quyết toán. Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán được Sở Tài chính thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, giá trị cắt giảm phần lớn là các khối lượng tính thừa, sai sót trong lập dự toán, khối lượng phát sinh không hợp lý. Tuy nhiên, đối với những dự án cần phải thu hồi sau quyết toán lại chưa được quan tâm đúng mức, trong đó có những dự án đã quyết toán từ năm 2010 nhưng đến nay vẫn chưa thu hồi được. UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, các chủ đầu tư nhằm đẩy mạnh xử lý các dự án hoàn thành chậm quyết toán, và tập trung xử lý, hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản. 2.2.6. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Trong giai đoạn 2011-2015, tại tỉnh Đồng Nai không để xảy ra vi phạm, sai sót lớn trong hoạt động QLNN về ĐTC; các sai sót, vi 16
- phạm đều được phát hiện và có những biện pháp khắc phục kịp thời trong quá trình thanh tra, kiểm toán, quyết toán. Tuy nhiên, việc xử lý vi phạm chưa mang tính răn đe mạnh mẽ 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Đồng Nai. 2.3.1. Những kết quả đạt được. (1) Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng vốn đầu tư từ NSNN tại Đồng Nai được sử dụng có hiệu quả; (2) Đồng Nai luôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư-xây dựng, vốn đầu tư từ NSNN; (3) Việc lập quy hoạch, kế hoạch KT-XH, kế hoạch phân bổ vốn NSNN trên địa bàn, bảo đảm tính hệ thống và tính khả thi; (4) Tăng cường kỷ cương trong xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư, quản lý vốn đầu tư dự án; (5) Xem công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ có yếu tố quyết định; (6) Hoạt động thanh tra, kiểm toán, quyết toán dự án hoàn thành được đẩy mạnh và có những chuyển biến tích cực. 2.3.2. Các mặt hạn chế, tồn tại. (1) Chất lượng một số quy hoạch của tỉnh chưa theo kịp yêu cầu phát triển bền vững, kế hoạch bố trí vốn vẫn chưa chú trọng nhiều đến vốn cấp sau quyết toán, vẫn tồn tại cơ chế xin – cho; (2) Hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC vẫn chưa cao, dự án đầu tư kéo dài làm giảm hiệu quả đầu tư, một số dự án đầu tư chưa đúng mục tiêu phát triển, tình trạng lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng vẫn còn tồn tại; (3) Hiệu quả và hiệu lực của hoạt động giám sát đánh giá đầu tư còn khá hạn chế, mang tính mô tả, định tính, thiếu tính khách quan và tính cụ thể về tiêu chí và mục đích đánh giá; (4) Công tác thu hồi sau quyết toán chưa được chú trọng, tình trạng tồn đọng dự án hoàn thành chậm quyết toán vẫn xảy 17
- ra; (5) Hoạt động xử lý vi phạm trong QLNN về ĐTC chưa mang tính răn đe mạnh mẽ. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại yếu kém. 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan. (1) Thể chế QLNN về ĐTC ban hành chậm, các quy định nhà nước về quản lý đầu tư còn khá phức tạp, trách nhiệm chưa rõ ràng, minh bạch; (2) Cơ chế điều hình quản lý vẫn mang tính xin – cho; (3) Nguyên nhân từ năng lực bộ máy, cán bộ trong QLNN về ĐTC; (4) Chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của người dân, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; (5) Tổ chức bộ máy thanh, kiểm tra chưa đảm bảo tính độc lập, chưa phân định rõ phạm vi, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống kiểm tra. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. (1) Tư duy nhiệm kỳ của các cấp lãnh đạo, thiếu tầm nhìn chiến lược, mong muốn tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và mang lại lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm; (2) Tư duy QLNN về ĐTC nói chung, trong đó có công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chậm đổi mới, quan tâm đến các yếu tố đầu vào nhiều hơn là đầu ra; (3) Tình trạng nể nang, chủ nghĩa bình quân trong quản lý đầu tư và kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm; (4) Lãng phí và tham nhũng trong quản lý đầu tư và xây dựng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong chương 2, luận văn nêu khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, KT - XH của tỉnh Đồng Nai; kết quả đầu tư công tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua; đồng thời nêu rõ những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong công tác QLNN về ĐTC trong thời gian qua. ***** 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn