intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có mục đích nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh cao Bằng, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀM THU TRÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CAO BẰNG - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Chức Phản biện 1: TS Nguyễn Thị Hường Phản biện 2: PGS.TS PHẠM KIÊN CƯỜNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402 nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ số 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vào hồi 15 giờ 30 ngày 12 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận văn tại thư viện Học viện Hành chính.quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cao Bằng là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở vùng Đông Bắc, tài nguyên du lịch của Cao Bằng tương đối phong phú, đa dạng: Cao Bằng là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hóa, có tiền năng, thế mạnh để phát triển du lịch. Với địa hình phong phú và đa dạng đã tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, mang đậm nét hoang sơ, có giá trị du lịch cao Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, du lịch Cao Bằng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, QLNN đối với du lịch Cao Bằng còn nhiều hạn chếnhư việc xây dựng và quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư du lịch chưa đồng bộ, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, chưa thực sự tạo được môi trường thuận lợi để phát triển du lịch, tổ chức bộ máy Với những lý do trên, đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” được lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua nghiên cứu một số công trình khoa học, luận án, luận văn, bài báo nêu trên, cho thấy những công trình đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh, cả lý luận và thực tiễn về du lịch, QLNN về du lịch. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học quản lý Hành chính công thì chưa có công trình nào nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng một cách cụ thể; tham khảo các công trình trên, tác giả nhận thấy đây là nguồn tư liệu khoa học quý giá, cung cấp kiến thức nền tảng, những tư liệu quý giá và gợi mở nhiều vấn đề nghiên cứu cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích nghiên cứu thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh cao Bằng, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch; áp dụng trong QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 3
  4. - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thời gian qua; - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; - Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnhCao Bằng. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. - Về thời gian: từ năm 2015- 2017. - Về nội dung: các nội dung QLNN về du lịch theo quy định của pháp luật. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thời gian tới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sưu tầm, tập hợp tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động QLNN về du lịch làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về du lịch tại Cao Bằng. - Phương pháp thống kê: được sử dụng trong thu thập và xử lý dữ liệu phục vụ nghiên cứu định lượng, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê để tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ cho việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá những số liệu giúp cho vấn đề nghiên cứu có tính tin cậy. - Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng xuyên suốt luận văn này. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để tìm hiểu, xem xét những công trình khoa học, sách chuyên khảo... trước đây về nội dung liên quan đến đề tài đã được tiến hành như thế nào, kết quả ra sao, còn vấn đề gì chưa đề cập hoặc những sai sót trong nghiên cứu trước đó để rút ra những nội dung cần được bổ sung, làm sáng tỏ trong đề tài này. 4
  5. - So sánh cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu đề tài. Dựa vào phương pháp so sánh, tác giả tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau của những vấn đề cần nghiên cứu, qua đó giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và chính xác hơn. 6. Đóng góp của Luận văn Đóng góp chính của luận văn được thể hiện trong những kết quả nghiên cứu chủ yếu sau: 6.1. Về lý luận Luận văn nghiên cứu, hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch, được áp dụng trong QLNN đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 6.2. Về thực tiễn - Luận văn nghiên cứu khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có ảnh hưởng/tác động đến QLNN về du lịch của tỉnh Cao Bằng. - Phân tích thực trạng hoạt động du lịch của tỉnh Cao Bằng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch ở tỉnh Cao Bằng những năm qua; chỉ ra được những kết quả , hạn chế và nguyên nhân. - Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Cao Bằng thời gian tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa họcquản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5
  6. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ DU LỊCH 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1.Du lịch Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. 1.1.2. Hoạt động du lịch Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. 1.1.3. Quản lý nhà nước về du lịch 1.1.3.1. Quản lý Từ những phân tích trên đây có thể hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. 1.1.3.2. Quản lý nhà nước Như vậy từ góc độ nhà nước, quản lý nhà nước được hiểu là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội[10, tr 3]. Quản lý nhà nước được tiếp cận trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp; quản lý nhà nước chỉ bao gồm việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng trên cơ sở các văn bản pháp luật về du lịch, việc triển khai và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện QLNN về hoạt động du lịch. Đặc điểm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt; Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh; Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội 6
  7. Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước - Cơ cấu, hệ thống quản lý nhà nước: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong quá trình quản lý. Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước. Khách thể của quản lý nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó bao trùm các lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách thể của quản lý nhà nước theo các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Tóm lại, quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó. Muốn đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải phân tích cơ cấu quản lý tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến hoạt động quản lý. 1.1.3.3. Quản lý nhà nước về du lịch Từ những phân tích trên đây, tác giả xin được được đưa ra khái niệm Quản lý nhà nước về du lịch:là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quy trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. 1.2. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến qlnn về du lịch 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1.1. Thực hiện chức năng của Nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu buông lỏng quản lý nhà nước để tự nó phát triển, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. 1.2.1.2.Vai trò của QLNN về du lịch trong phát triển kinh tế-xã hội Vai trò định hướng, điều tiết; Vai trò tạo sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động; Vai trò điều hòa quan hệ giữa du lịch với các ngành khác. 1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch 1.2.2.1. Về điều kiện tự nhiên 1.2.2.2 Phát triển kinh tế - xã hội 1.2.2.3. Chính sách phát triển du lịch 1.2.2.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 7
  8. Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này đc cấu thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. 1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch 1.3.1.2. Xây dựng hệ thống văn bản, chính sách quản lý hoạt động du lịch 1.3.1.3 Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng NNL quản lý hoạt động du lịch 1.3.1.4. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1.5. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. 1.3.1.6. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với hoạt động du lịch 1.3.1.7. Quản lý Nhà nước về vấn đề hỗ trợ huy động nguồn nhân lực 1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước về du lịch 1.3.2.1. Chủ thể quản lý quản lý nhà nước Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005, 2017)) thì hoạt động du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. - Chính phủ giao cho Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. - Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu. - Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương. - Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý nhà nước về du lịch. - 8
  9. 1.3.1.2. Đối tượng quản lý Xác định được đối tượng QLNN giúp trả lời câu hỏi “quản lý ai” và suy cho cùng đối tượng QLNN chính là con người, hay cụ thể hơn là hành vi con người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia đối tượng QLNN ra nhiều loại, như các cấp độ đối tượng quản lý (con người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức). Hay nói cách khác, đối tượng quản lý của nhà nước là các cá nhân và tổ chức liên quan đến hoạt động du lịch, các hoạt động du lịch, khách sạn, các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 1.4. Kinh nghiệm QLNN về du lịch của một số địa phương 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịchở tỉnh Lạng Sơn 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở các tỉnh Tây Nguyên 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ những cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương này gồm 03 nội dung chính mà tác giả muốn đề cập, đó là: 1. Du lịch và hoạt động du lịch: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và đã xuất hiện lâu đời ở nhiều nước trên thế giới. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan đến du lịch. 2. Quản lý nhà nước về du lịch: đề tài này nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch cho nên luận văn cần có những nghiên cứu về lý thuyết quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch qua việc làm rõ những đặc điểm vai trò, nội dung và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch. 3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số tỉnh, thành phố trong nước để từ đó là bài học cho Cao Bằng trong việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch để tiến kịp và sánh nganh các tỉnh, thành phố có ngành du lịch đang phát triển nổi bật. 9
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG 2.1. Cơ sở tự nhiên và kinh tế - xã hội cho phát triển du lịch Cao Bằng 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Cao Bằng - Khí hậu - Sông ngòi 2.1.2. Khái quát về phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng Là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hoá, có tiềm năng, Cao Bằng cóthế mạnh để phát triển nhiều loại hình du lịch như: du lịch lịch sử cách mạng, du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch biên giới..... diện tích tự nhiên là 6.724,6 km², vùng địa lý đa dạng đã tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh, mang đậm chất tự nhiên và giá trị du lịch. Các sản phẩm du lịch đặc trưng: - Du lịch sinh thái; - Du lịch cộng đồng, trải nghiệm làng nghề; - Du lịch tâm linh; - Khám phá Hang động; - Du lịch lịch sử; - Du lịch ngắm cảnh; -Du lịch Trekking (Đi bộ trải nghiệm;) Các tuyến du lịch đang đang thử nghiệm; 2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của du lịch tỉnh Cao Bằng Cao Bằng là vùng đất có bề dày lịch sử, văn hoá, có tiềm năng, thế mạnh để phát triển nhiều loại hình du lịch như: du lịch lịch sử cách mạng, du lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch biên giới..... Đặc biệt, với hệ thống cửa khẩu biên giới đường bộ với nước CHND Trung Hoa dài trên 333 km tạo nên những lợi thế nhất định về liên kết vùng và quốc tế. 2.2.2. Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Trong nhưng năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, du lịch Cao Bằng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Công tác quy hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được hoàn thành, bước đầu tập trung đầu tư xây dựng một số khu, địa điểm du lịch trọng điểm, tạo được nền móng cơ bản 10
  11. về hạ tầng giao thông phục vụ các tuyến du lịch chính trong tỉnh. Lượng khách và doanh thu du lịch tăng theo từng năm; công tác xã hội hóa và các hoạt động giao lưu, hợp tác trong lĩnh vự văn hóa, thể thao, du lịch được chú trọng. Nhận thức của cộng đồng về du lịch và phát triển du lịch đã có sự chuyển biến tích cực. Biểu tổng hợp kết quả kinh doanh du lịch tỉnh Cao Bằng (Từ năm 2015 đến 2017) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng lượt khách 653.340 741.547 952.680 - Khách quốc tế 36.326 40.335 59.494 - Khách nội địa 617.014 701.212 893.186 Doanh thu 115,5 146,7 189,2 Cao Bằng có rất nhiều điểm tham quan du lịch, tập trung chủ yếu ở các Huyện: Trùng Khánh, Hà quảng Khu, điểm DL Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Pác Bó 130.000 135.000 135.000 Ngườm Ngao- 186.048 361.213 417.186 Bản Giốc ( Nguồn: Sở Du lịch) Đến hết năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 170 cơ sở lưu trú du lịch được thẩm định xếp hạng với tổng số 20200 phòng nghỉ, 3.500 giường đủ tiêu chuẩn đón khách; trong đó có 9 khách sạn đạt tiêu chuẩn 02 sao, 19 khách sạn tiêu chuẩn 01 sao.Công suất sử dụng phòng bình quân đạt 58%. Tổng số khách du lịch đạt 653.340 lượt khách, tăng 15.2 % so với năm trước, tăng 77.6% so với năm 2011. Doanh thu du lịch đạt: 115,510 tỷ đồng, tăng 100,5% so với năm 2011. Tỷ trọng GDP du lịch đạt: 0,95/1,5% đạt 63,3% so với mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015. Tuy nhiên du lịch Cao bằng có điểm xuất phát thấp so với các địa phương khác; công tác quảng bá và xúc tiến du lịch còn yếu; sự liên kết, hợp tác giữa cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch và khách du lịch chưa chặt chẽ; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; hoạt động kinh doanh du lịch của các đơn vị chưa chuyên nghiệp; cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch chưa đồng bộ, thiếu vốn đầu tư. Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác du lịch của tỉnh còn thiếu; ở cấp huyện chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác du lịch. Năm 2016 lượng khách du lịch đến Cao Bằng đạt 741.547 lượt tăng 13.5% so với cùng kỳ năm 2015 (Trong đó: Khách Quốc tế đạt 40.335 lượt tăng 11 % khách 11
  12. nội địa đạt 701.212 lượt, tăng 13.6%). Doang thu đạt 146,7 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2015. Công suất sử dụng phòng đạt 60%; Thu nhập xã hội từ du lịch đạt 3.15 tỷ đồng, nộp ngân scahs trên 14 tỷ đồng. Tăng trưởng du lịch đạt từ 27% đạt 150 % KH. Tổng số cơ sở lưu trú du lihcj tỉnh: 192 cơ sở. Tính đến tháng 9 năm 2017: Lượng khách là 747.510 lượt, đạt 88% kế hoạch năm, tăng 22% so với cùng kỳ. Trong đó khách Quốc tế: 40.364 lượt, tăng 39% so với cùng kỳ, khách nội địa: 707.146 lượt, tăng 21 % so với cùng kỳ. Doanh thu 149,6 tỷ, đạt 86% kế hoạch năm, tăng 19% so với cùng kỳ; nộp ngân sách gần 15 tỷ đồng. Công suất sử dụng phòng đạt 62.4%. Tăng trưởng du lịch đạt 22.4%. Tổng số cơ sở lưu trú du lịch là: 219 có sở với 2.817 buồng và 40580 giường. Tuy nhiên, du lịch Cao Bằng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, đóng góp GDP của tỉnh còn thấp. Sản phẩm du lịch chưa đa dạng. Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ còn thiếu đồng bộ. Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao. Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa có chiến lược dài. Vấn chấn chỉnh môi trường kinh doanh du lịch còn chưa triệt để. Đánh giá những điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế-xã hội đồng thời những tiềm năng thế mạnh của du lich Cao Bằng để từ đó cho thấy những thuận lợi và thách thức trong hoạt động QLNN đối với lĩnh vực này. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh Một số văn bản chỉ đạo của trung ương - Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ; - Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. - Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ Về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt nam trong thời kì mới; - Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường hiệu lực nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém thúc đẩy phát triển du lịch. Kế hoạch của tỉnh triển khai trên cơ sở chỉ đạo của các văn bản trung ương 12
  13. - Kế hoạch số: 490/KH - UBND ngày 16 tháng 3 năm 2015, Quảng bá xúc tiến du lịch Cao Bằng 2015-2020; - Chương trình số 10 – CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Cao bằng về Phát triển du lịch giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu chung như sau: Phấn đấu đến năm 2020, Kế hoạch số: 2295/KH - BCĐ ngày 19 tháng 8 năm 2016 thực hiện chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020, tập trung vào các nội dung chương trình trọng điểm: Quy hoạch chung xây dựng Khu di tích Thác Bản Giốc và quy hoạch chi tiết khu trung tâm du lịch Bản Giốc; Hồ sơ trình UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu trên địa bàn tỉnh; - Công văn số 2730/UBND-TH ngay 23/9/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc xây dựng kế hoạch 2016 - 2020 và kế hoạch năm 2017Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa và hạ tầng du lịch; - Kế hoạch số 61/KH-SVHTT&DL ngày 14/10/2016 Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa, phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016-2020 và KH 2017 - Kế hoạch số 20/KH-SVHTT&DL ngày 05/4/2017, Quảng bá xúc tiến du lịch Cao Bằng 2017; - Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch. 2.3.2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách trong hoạt động du lịch của Tỉnh Tăng cường công tác xã hội hóa trong đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao tại các khu điểm du lịch trọng điểm của tỉnh. Có chính sách cụ thể ưu đãi về thuế, tiền thuê đất…để thu hút nhà đầu tư xây dựng một số trung tâm vui chơi, giải trí hỗn hợp về văn hóa, thể thao…. Phục vụ cho nhiều đối tượng ở các tuyến du lịch, điểm dừng chân, điểm tham quan để thu hút và giữ chân du khách. 2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch của Tỉnh Bộ máy QLNN về du lịch Cao Bằng được quản lý bởi sở Văn hóa Thông tin và Du lịch Cao Bằng- Là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh Cao Bằng. Tổng số nhân sự sở VHTT$DL là 43 người ( Biên chế công chức, hợp đồng lao động theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP của chính phủ trong các cơ quan hành chính năm 2017), Bộ máy tổ chức và nhân sự của bao gồm: - Lãnh đạo Sở: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc - Bao gồm các phòng ban: 13
  14.  Văn phòng: 11 người  Phòng Tổ chức pháp chế: 3 người  Phòng Kế hoạch tài chính: 3 người  Ban thanh tra: 4 người  Phòng Quản lý văn hóa: 5 người  Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình: 3 người  Phòng Quản lý thể dục thể thao: 5 người  Phòng Quản lý du lịch: 5 người Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng ban gồm 16 người, trong đó:  Trình độ chuyên môn: 2 thạc sỹ và 14 cử nhân  Trình độ QLHCNN: 2 chuyên viên cao cấp, 6 chuyên viên chính và 8 chuyên viên. Nhìn chung đội ngũ nhân sự của Sở VHTT$DL với năng lực và trình độ chuyên môn cũng như trình độ QLHCNN như nêu trên đã thực sự là bộ máy giúp việc, đây chính là những người trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh về vấn đề phát triển Văn hóa, thể thao và Du lịch, là những người trực tiếp tiến hành thống kê, tổng kết hoạt động quản lý nhà nước, chính vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC thực hiện nhiệm vụ QLNN về Văn hóa, thể thao và Du lịch thao trên địa bàn tỉnh đã được chính quyền tỉnh ngày càng quan tâm. Riêng trong lĩnh vực Quản lý nhà nước về Du lịch, ngoài ban Giám đốc thì có: Phòng Quản lý du lịch: 5 người; Phòng Tổ chức pháp chế: 3 người; Ban thanh tra: 4 người. 2.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh Kiện toàn và bổ sung đội ngũ quản lý và cán bộ chuyên trách làm công tác du lịch. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, nghiệp vụ hướng dẫn viên, thuyết minh viên, nghiệp vụ du lịch cho các cơ sở lưu trú. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vị trí và vai trò quan trọng của ngành du lịch tỏng quá trình phát triển kinh tế - xã hội Sở VHTT&DL đã tổ chức thực hiện được 02 lớp đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn nguồn nhân lực du lịch, đồng thời phối hợp với ban quản lý Công viên địa chất chức 01 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về Công viên địa chất Non nước Cao Bằng tại huyện Nguyên Bình[ 30]. - Ban Quản lý CVĐC Non nước Cao Bằng phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức 01 lớp tập huấn kỹ năng cho 20 thuyết minh viên hướng dẫn viên tiếng Anh tại các điểm di sản địa 14
  15. chất, phục vụ, phục vụ cho đón tiếp đoàn thẩm định UNESCO cào đánh giá, chấm điểm CVĐC Non nước Cao Bằng; - Ban Quản lý CVĐC Non nước Cao Bằng tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về Di sản địa chất và Công viên địa chất, gồm: + Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về CVĐC Non nước Cao Bằng cho hơn 150 cán bộ, công chức và người lao động tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh; + 01 lớp tập huấn, tuyên truyền cho khoảng 50 cán bộ, phóng viên Báo, Đài PTTH tỉnh và các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn tỉnh + 01 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về Di sản địa chất và CVĐC, nghiệp vụ du lịch cho hệ thống 22 đối tác của CVĐC Non nước Cao Bằng; + 07 lớp tập huấn tại các huyện; Nguyên Bình, Hà Quảng, Quảng Uyên, Trùng Khánh, Trà Lĩnh, Hạ Lang, Hòa An cho 500 cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý; lao động tại accs đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn 07 huyện - Sở VHTTDL chỉ đạo, hỗ trợ Hiệp hội du lịch Cao Bằng phối hợp với Hiệp hội du lịch Việt nam tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý khách sạn là Lễ tân năm 2017 cho 70 học viên trên toàn tỉnh. - Bằng nguồn vốn ngân hàng phát triển châu Á (ADB) thuộc Dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng Mê Kông mở rộng, Ban thực hiện dự án đã chỉ đạo, tổ chức trên 60 cuộc hội thảo, lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn kiến thức về du lịch, du lịch cộng đồng; Đào tạo về phục hồi các giá trị văn hóa nghệ thuật truyền thống, thành lập 01 đội văn nghệ bản Pác Rằng phục vụ khách du lịch; tổ chức 02 lớp đào tạo tiếng Anh du lịch cộng đồng. Tổ chức 04 lớp tập huấn kiến thức du lịch cho người dân tham gia dịch vụ bán hàng, thợ chụp ảnh tại Khu di tích Pác Bó, Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Trung tâm phát triển cộng đồng (Helvetas) tổ chức 01 lớp tập huấn kiến thức du lịch cho cộng đồng dân tộc Lô Lô tại bản Khuổi Khon, xã Kim Cúc, huyện Bảo Lạc. 2.3.5. Quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch trên địa bàn Tỉnh Tổ chức, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2020. Đổi mới hình thức, đa dạng hóa các kênh thông tin, gắn kết chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng. Nâng cao chất lượng các ấn phẩm quảng bá về du lịch; triển khai các thỏa thuận hợp tác giữa Cao Bằng và Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc. Tăng cường hợp tác với thành phố Bách Sắc, Sùng Tả (Quảng Tây, Trung Quốc); phối hợp quản lý khai thác có hiệu quả các tour du lịch biên giới. 15
  16. Năm 2015- 2017, đẩy mạnh tổ chức Hội nghị đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch nhằm thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Cao Bằng. Xây dựng dự thảo kế hoạch, tổ chức Chương trình du lịch Qua những miền di sản Việt Bắc và công bố Quyết định Di tích quốc gia đặc biệt, địa điểm Di tích lịch sử chiến thắng Biên giới 1950 huyện Thạch An; tham mưu UBND tỉnh tổ chức các hoạt động đối ngoại nhằm quảng bá, xúc tiến, hợp tác du lịch; tiếp tục tổ chức các cuộc thi sáng taọ tác phẩm báo chí, ảnh nghệ thuật về chủ đề du lịch, xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền quảng bá về di sản địa chất và du lịch địa chất. Trong năm 2017, Báo Cao Bằng đăng hơn 300 tin, bài, ảnh về du lịch, trong đó, gần 150 tin, bài, ảnh viết về CVĐC Non Nước Cao Bằng. Báo đã xây dựng được chuyên mục “CVĐC Non Nước Cao Bằng” “Du lịch” trên báo thường kỳ và Báo Cao Bằng điện tử; trung bình mỗi tháng có từ 1 - 2 chuyên mục. Nhiều tác phẩm viết về du lịch có chất lượng và được Ban Biên tập, bạn đọc đánh giá cao; Đài PTTH Cao Bằng đã thực hiện tổng cộng 48 chuyên mục du lịch, 08 phóng sự CVĐC Non Nước Cao Bằng, 50 phóng sự và 385 tin về du lịch Cao Bằng. 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng, có 04 cán bộ công chức gồm 01 chánh thanh tra ( Thanh tra viên chính), 01 phó chánh thanh tra ( thanh tra viên), 01 thanh tra viên (nữ), 01 công chức thanh tra. Chức năng nhiệm vụ theo Luật Thanh tra 2010 và Nghị định số 71/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hiện nay khối lượng công việc của bộ phận thanh tra là quá tải so với biên chế hiện có (04 người). - Kết quả kiểm tra: + Lập 168 biên bản kiểm tra trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh karaoke và cơ sở lưu trú du lịch trong đó: 85 cơ sở Lưu trú du lịch (946 phòng nghỉ); + Xử lý 05 cơ sở lưu trú du lịch và karraoke do cố tình vi phạm. Thanh tra Sở đã lập biên bản vi phạm hành chính và ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với 05 cơ sở với tổng mức xử phạt là: 11.000.000đ (Mười một triệu đồng chẵn) nộp kho bạc Nhà nước tỉnh Cao Bằng [30]. Phối hợp với Đoàn kiểm tra Tổng cục Du lịch về việc kiểm tra hoạt động lữ hành, thẻ hướng dẫn viên và điểm đến du lịch tại các huyện Hà Quảng, Trùng Khánh và thành phố Cao Bằng; kiểm tra 33 cơ sở lưu trú du lịch, 4 cơ sở kinh doanh lữ hành du lịch, đình chỉ hoạt động 02 cơ sở lưu trú du lịch [31]. 16
  17. Những kết quả thanh tra du lịch trên cho thấy hoạt động thanh tra tuy có những thành tích đáng kể nhưng nhìn chung chưa thật sự đi sâu đi sát và thường xuyên đối với các hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 2.4.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, Việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh có sự đổi mới cả nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện . Phối hợp với Viện khoa học Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, chuyên giâ UNESCO biên tập nội dung thuyết minh, ảnh minh họa, hệ thống biển bản, xây dựng base map 3 tuyến du lịch địa chất; Quy hoạch chi tiết Khu du lịch sinh thái Phí Oắc – Phí đén, huyện Nguyên Bình: ngày 11/01/2018 thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 57/QĐ – TTg về việc thành lập Vườn quốc gia Phia Oắc – Phí Đén huyện Nguyên Bình, Tỉnh Cao Bằng. Thứ hai, việc chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ngày càng tiến bộ. Điều đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, các nhân tham gia kinh doanh du lịch, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường. Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch đã dự thảo Kế hoạch: “Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020”. Hiện nay, Sở VHTTDL đang tiếp tục phối hợp các đơn vị liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch thực hiện cho phù hợp. Thứ tư, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịh được đổi mới và có hiệu quả thiết thực - Xây dựng và thực hiện Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch Cao Bằng giai đoạn 2015-2020, chú trọng giới thiệu, quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh. - Hoàn thành việc biên tập nội dung, biên dịch và in phát hành trên 10.000 ấn phẩm quảng bá du lịch bằng 3 thứ tiếng: tiếng Việt, Anh, Trung Quốc: cuốn Cẩm nang du lịch Cao Bằng, Chương trình du lịch Cao Bằng; tờ gấp Bản đồ du lịch Cao Bằng; tờ gấp giới thiệu Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó; tờ gấp, Clip giới thiệu điểm du lịch cộng đồng bản Pác Rằng, VCD giới thiệu du lịch Cao Bằng. Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện xã hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch, 17
  18. vận động tài trợ thay mới hai mặt cụm panô quảng bá du lịch tại một số huyện, khu điểm du lịch. - Tổ chức gian hàng quảng bá du lịch Cao Bằng tại Hội chợ du lịch quốc tế VITM - HaNoi tháng 4/2013 và tháng 4/2015; Hội chợ Du lịch Quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh tháng 9/2013; “Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh” tháng 3/2014 và tháng 3/2015 Thứ năm, hoạt động kinh doanh du lịch những năm qua ( như đã nêu 2.2.2) có sự chuyển biến tích cực, một số dự án lớn đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp ứng mục tiêu thu hút khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong giai đoạn tới. Thứ sáu, hợp tác quốc tế về phát triển đu lịch đạt được những kết quả quan trọng. Đã hội đàm và ký thỏa thuận hợp tác du lịch phát triển du lịch với Trung Quốc (trong khai thác khu du lịch Bản Giốc). Sự hợp tác liên kết phát triển du lịch với các tỉnh lân cận: Bắc Kạn, Lạng Sơn đã đạt được những mục đích đề ra, đó là tăng cường phát triển các tuyến du lịch, tăng cường về công tác quảng bá, xúc tiến, đồng thời tạo ra sự trao đổi khách giữa các vùng. Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. 2.4.2. Những hạn chế Một là,công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho người dân và việc nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư địa phương về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù được chính quyền tỉnh thực hiện khá tích cực, song hiệu quả còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay. Hai là, công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch chưa thực hiện tốt. Những căn cứ để xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch còn chưa đầy đủ và chính xác. Ba là, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách để quản lý, điều hành các hoạt động du lịch còn chậm, nội dung chưa sát với điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh và chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch. Bốn là, bộ máy tổ chức quản lý hoạt động còn thiếu đồng bộ, chưa thật sự có sự phối hợp, phân chia nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng giữa các ban, ngành liên quan. Năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch chưa theo kịp yêu cầu, một 18
  19. số vấn đề chậm phát hiện, nghiên cứu chưa sâu, chưa kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục. Năm là, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế, chưa khắc phục được những bất cập trong công tác đào tạo nghiệp vụ du lịch trước yêu cầu phát triển ngành hiện nay cũng như tình trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu đội ngũ tay nghề cao, chất lượng phục vụ chưa đồng đều và thiếu tính chuyên nghiệp. Sáu là, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tuy đã được đổi mới, song chưa theo kịp sự phát triển của ngành. Công tác tổ chức lễ hội du lịch mới bắt đầu được thử nghiệm nên chất lượng lễ hội còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa thật sự mang lại sự hài lòng cho du khách khi đến tham quan. Du lịch Cao bằng đã có nhiều hình thức quảng bá , tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Bảy là, việc quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn còn chồng chéo. Việc quản lý các cơ sở du lịch còn chưa chặt chẽ, đầy đủ. Tám là, hoạt động đầu tư, hợp tác phát triển du lịch nhằm tạo sự liên kết với các địa phương trong nước và nước ngoài tuy được thực hiện nhưng nhìn chung còn khá ít các văn bản được ký kết. Phạm vi liên kết, hợp tác còn tương đối hẹp, sự giao lưu học hỏi với các nước trên thế giới chưa mang tính chuyên nghiệp. Sự liên kết giữa các vùng trong cả nước mang tính phụ cận, chưa bắt nhịp được với sự phát triển hiện đại của du lịch nói chung. Chín là, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch mặc dù được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, nhưng nhìn chung còn nhiều bất cập, hiệu quả mang lại không cao. Công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra từng lúc, từng nơi chưa dứt khoát, còn để kéo dài, việc tố cáo, khiếu nại trong lĩnh vực trong lĩnh vự du lịch còn diễn biến phức tạp, vấn đề thu phí tại các điểm du lịch chưa được kiểm soát chặt chẽ… Nhiều hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, gây ra sự chồng chéo và phiền hà cho các doanh nghiệp. Công tác kiểm tra, phối kết hợp quản lý cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch chưa toàn, chặt chẽ, chưa theo kịp với thực tế phát sinh. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Nền kinh tế nước ta phát triển chưa cao, trình độ khoa học – công nghệ còn rất hạn chế. Đây là một thách thức đặc biệt lớn đối với hoạt động quản lý, điều hành của nhà nước về kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói riêng có mặt chậm sửa đổi, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và thiếu thông thoáng; việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch còn chậm, chưa kịp thời, gây khó 19
  20. khăn cho hoạt động quản lý nhà nước về du lịch ở các địa phương. Mặt khác, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực khác nhau. Tiểu kết Chương 2 Phân tích thực trạng QLNN về du lịch trên dịa bàn tỉnh, trong đó tập trung các nội dung: + Tình hình hoạt động du lịch của Cao Bằng trong những năm qua; + Phân tích thực trạng QLNN về định hướng phát triển du lịch, bao gồm: việc triển khai các văn bản pháp luật của nhà nước, xây dựng các kế hoạch, chương trình và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách về phát triển du lịch; về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; quản lý việc hoạt động kinh doanh du lịch; việc quảng bá, xúc tiến và đầu tư, hợp tác phát triển du lịch; về thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về du lịch. + Qua thực trạng về quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực trạng đó: nêu lên những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và qua đó nêu nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế đó. Qua phân tích , đánh giá thực trạng QLNN về du lịch tỉnh Cao Bằng, ngành du lịch của tỉnh đã thực sự ngày một hoàn thiện, từng bước nâng cao hoạt động, tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh. Từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu để tìm ra phương hướng, gải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước về du lịch của Cao Bằng, nhằm đưa du lịch Cao Bằng trở thành ngành kinh tế động lực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2