
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài
lượt xem 8
download

Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm có: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan; Thực trạng quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG DIỆU HOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRANG THỊ TUYẾT Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Về mặt lý luận, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu ở các cấp độ luận án, luận văn, khóa luận... nghiên cứu về quản lý nhà nước về Hải quan từ thực tiễn các Cục Hải quan địa phương hoặc nghiên cứu một số công tác cụ thể về phòng chống gian lận thương mại qua trị giá Hải quan, công tác chống buôn lậu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài… Các công trình này có ý nghĩa thiết thực, góp phần không nhỏ trong hoàn thiện hoạt động QLNN về Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng song chưa có công trình nào nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ về QLNN với Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục này. Về mặt thực tiễn, ngoài các hoạt động giao lưu thương mại, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh… tuân thủ các quy định của pháp luật còn có những hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, các vụ gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, ma túy, vũ khí… đã và đang diễn ra với quy mô, tính chất ngày càng nghiêm trọng mà Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài là một trong những địa bàn trung chuyển trọng điểm của nhiều đối tượng, tổ chức tội phạm trong nước và tội phạm đa quốc gia. Điều này đòi hỏi hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài phải không ngừng tăng cường và hoàn thiện. Như vậy, từ phương diện lý luận và thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan SBQT Nội Bài luôn cấp thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài" làm luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công. 2. Tình hình nghiên cứu Trong phạm vi sự hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, đến nay đã có nhiều công trình, đề tài ở các cấp độ nghiên cứu về QLNN về hải quan dưới nhiều khía cạnh, ở các địa phương khác nhau, tập trung hai hướng: Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về hải quan từ các Cục Hải quan địa phương và các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với một số mặt công tác cụ thể từ thực tiễn hải quan một số địa phương. Tuy nhiên, đến nay đã có nhiều thay đổi về cơ chế, chính sách, Luật hải quan 2001 và Luật hải quan 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2005 đã được thay thế bằng Luật Hải quan 2014 hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Vì vậy, hoạt động QLNN về hải quan tại các tỉnh, thành phố, đặc biệt là tại các đơn vị QLNN cấp cơ sở như Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cần được tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Qua việc làm sáng tỏ cơ sở khoa học của QLNN và thực trạng QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục này. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về Hải quan, Chi cục Hải quan, QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về QLNN tại Chi cục Hải quan; 1
- - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong 5 năm (từ 2011 - 2015) nhằm chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: dưới góc độ Quản lý công, luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan; - Phạm vi về không gian: tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. - Phạm vi về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2011 – 2015; định hướng nghiên cứu đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, các chính sách của Nhà nước về QLNN đối với hải quan. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung lý luận đối với chuyên ngành quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về QLNN về hải quan; nâng cao nhận thức về vai trò, sự cần thiết của QLNN tại Chi cục Hải quan. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Ý nghĩa lý luận: Đề tài đóng góp những lý giải nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động QLNN tại Chi cục Hải quan. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp, có khả năng áp dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về quản lý nhà nước và các cán bộ tham gia xây dựng chiến lược về QLNN đối với ngành hải quan ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 Chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN 1.1. Một số vấn đề lý luận về Hải quan và Chi cục Hải quan 1.1.1 Hải quan Khái niệm Hải quan: Hải quan là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá 1.1.2. Chi cục Hải quan Khái niệm Chi cục Hải quan: Chi cục Hải quan (bao gồm Chi cục Hải quan cửa khẩu và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu) là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Những vấn đề cơ bản về Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về Hải quan QLNN về hải quan là quá trình tổ chức, điều hành hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải theo các quy định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.2.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước về Hải quan Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan có các đặc điểm của QLNN về hải quan, song do là đơn vị QLNN về hải quan cấp cơ sở nên một số chức năng QLNN về hải quan bị thu hẹp, chủ yếu trọng tâm đối với các chức năng có tính chất thực thi, thực hiện công vụ. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về chủ thể quản lý của Chi cục Hải quan Chi cục Hải quan chịu sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Phó cục trưởng trực tiếp phụ trách và các Phó cục trưởng phụ trách lĩnh vực công tác; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan. Thứ hai, về đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan 3
- Đối tượng quản lý của Chi cục Hải quan về cơ bản giống với đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật Hải quan 2014, trong đó cơ quan hải quan là Chi cục Hải quan và công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong Chi cục Hải quan, được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thứ ba, về mục đích quản lý của Chi cục Hải quan Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước; cho giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia phù hợp với luật pháp quốc tế; thu hút tinh hoa văn hoá nhân loại làm giàu bản sắc văn hoá Việt Nam, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành Hải quan nói riêng và toàn xã hội nói chung. Thứ tư, về phạm vi quản lý của Chi cục Hải quan Một số hoạt động tác nghiệp như kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma túy; thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan nhưng hoạt động phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được triển khai ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Thứ năm, về hình thức quản lý của Chi cục Hải quan Quản lý nhà nước tại Chi cục Hải quan được dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật quy định hoạt động hải quan; sử dụng và áp dụng pháp luật hải quan hiện hành thông qua việc tổ chức triển khai thi hành trên thực tế; bảo vệ pháp luật hải quan thông qua việc đề ra và thực hiện phòng, chống vi phạm pháp luật hải quan và xử lý vi phạm hành chính; thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật hải quan. 1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về Hải quan - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; - Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan; - Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động tại Chi cục Hải quan; - Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục Hải quan - Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại; - Thống kê nhà nước về hải quan; - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan; - Hợp tác quốc tế về hải quan. 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về Quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan 1.3.1. Hải quan Hàn Quốc Tại các đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở, Hàn Quốc có các kinh nghiệm nổi bật sau: - Chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhanh chóng và minh bạch, các điểm thông quan hoạt động theo 4
- xu hướng chuyên nghiệp, thân thiện và thông minh bởi thủ tục và phương pháp quản đã được cải tiến triệt để. Điển hình là: (1) Tự động hóa hoàn toàn việc quản lý hàng hóa bằng việc hoàn thiện hệ thống mạng EDI nối với cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý hàng hóa như các công ty vận tải, giao nhận, khai thuê, hãng hàng không, các cơ quan nhà nước; (2) Quản lý tập trung, toàn diện bằng việc kiểm tra tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển qua các khâu từ cảng nhập khẩu - dỡ hàng - vận chuyển - lưu kho - thông quan để hạn chế luồng hàng hóa bất hợp pháp - Áp dụng kiểm tra giao dịch ngay khi tiến hành thông quan. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp lô hàng đã được thông quan nhưng các điểm thông quan thấy cần thiết phải tiến hành kiểm tra. Kiểm tra giao dịch được tiến hành cùng ngày thông quan lô hàng hoặc sau đó từ 1-2 ngày. Tham gia quá trình này có hai nhóm: nhóm kiểm tra lựa chọn để xem xét, thẩm tra lại hồ sơ, tài liệu và nhóm kiểm tra giao dịch để tiến hành kiểm tra các trường hợp được chỉ định theo từng nhóm hàng và nhập kết quả vào hệ thống điện tử. Cách làm này nâng cao hiệu quả của các điểm thông quan. 1.3.2. Hải quan Phi-lip-pin Hải quan Phi-lip-pin cải tổ hoạt động tại các đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở theo hướng: - Áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và các công nghệ khác nhằm cắt giảm thời gian chờ đợi để thực hiện các chức năng trọng tâm của hệ thống, tự động hoá quy trình và hạn chế sự tác động của yếu tố con người; - Áp dụng thủ tục thông quan đơn giản đối với hàng hoá và hành khách có độ rủi ro thấp, tập trung nguồn lực vào hàng hoá có độ rủi ro cao bằng cách thực hiện các thủ tục thông quan sau khi giải phóng hàng hoá và các quy trình hậu kiểm; - Chuẩn bị thông qua dự luật quy định về “Hiện đại hóa hải quan và Luật thuế quan” (CMTA) thành luật. Đây là dự luật cải cách thủ tục hải quan ở cảng, với các biện pháp nhằm dập tắt tình hình buôn lậu và các dấu hiệu bất thường của các nhân viên Hải quan tại các đơn vị QLNN về Hải quan ở Philippines, trong đó nhấn mạnh cấp quản lý thực thi công vụ trực tiếp. Các đơn vị QLNN về Hải quan thực thi công vụ trực tiếp ở Philippines sẽ được tinh giảm bởi toàn bộ tờ khai hàng hoá được áp dụng thủ tục hải quan điện tử. 1.3.3. Hải quan Pê-ru Kinh nghiệm của Peru trong quản lý đơn vị QLNN về Hải quan cấp cơ sở là: - Áp dụng hệ thống quy phạm quy trình, thủ tục và nghiệp vụ có chức năng xóa bỏ phần lớn các quyết định mang tính tùy tiện, giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng. - Áp dụng quy phạm và quy trình hoạt động hải quan không lệ thuộc vào quy tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và tự do điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu đối với một bộ máy hải quan hiện đại. Theo đó, Hải quan Peru đã cộng tác chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các đại lý và công chúng 5
- trong quá trình lập kế hoạch cải cách và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và thủ tục hải quan. 1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam Thứ nhất, chú trọng tới việc xây dựng mô hình quản lý hải quan hiện đại, áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin vào quản lý hải quan một cách đồng bộ. Kinh nghiệm này sẽ giải phóng sức lao động, giảm thiểu thời gian chờ đợi và chi phí không đáng có cho các khâu trung gian. Thứ hai, tinh giảm bộ máy tối đa bộ máy QLNN về Hải quan trên cơ sở áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào QLNN về Hải quan. Điều này sẽ góp phần giảm tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hạn chế sự tác động của yếu tố con người, góp phần làm cho bộ máy hải quan trở nên minh bạch và rõ ràng. Thứ ba, chú trọng quản lý hải quan hướng về phía khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và các mối quan hệ giao lưu, hợp tác quốc tế phát triển song vẫn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu qua biên giới, góp phần bảo vệ lợi ích và quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo vệ lợi ích và chủ quyền an ninh quốc gia. Điều thể hiện rõ nét thông qua những biện pháp trừng phạt trong Dự luật CMTA để hạn chế tình hình buôn lậu tại Philippines. Thứ tư, khuyến khích sự tương tác giữa lực lượng Hải quan đặc biệt cấp cơ sở với doanh nghiệp thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu cũng như trong quá trình lập kế hoạch cải cách và tham khảo ý kiến về các đề xuất nhằm điều chỉnh, sửa đổi luật, quy định và thủ tục hải quan. Tóm tắt Chƣơng 1 Như vậy, trong Chương 1 luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về Chi cục Hải quan, những vấn đề cơ bản về QLNN tại Chi cục Hải quan và kinh nghiệm Quản lý Nhà nước tại đơn vị QLNN cấp tương đương Chi cục Hải quan của một số nước trên thế giới. Theo đó, căn cứ Luật Hải quan 2014, Quyết định số 1169/QĐ- TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, luận văn đã làm sáng tỏ về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục đích quản lý, phạm vi quản lý, hình thức quản lý của Chi cục Hải quan; nội dung QLNN về Hải quan tại Chi cục Hải quan. Ngoài ra, luận văn còn tham khảo kinh nghiệm quôc tế trong QLNN về hải quan tại cấp QLNN tương đương Chi cục Hải quan của Việt Nam nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Chương 1 là tiền đề để tác giả triển khai các vấn đề và nội dung nghiên cứu tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn. 6
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Ngày 30/12/1977, Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) chính thức đi vào hoạt động. Đầu những năm 1980, hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thủ đô ngày càng mở rộng, các hoạt động buôn bán vận chuyển trái phép hàng hóa qua địa bàn tăng lên rõ rệt với diễn biến phức tạp. Vì vậy, ngày 2/6/1981, Bộ trưởng Bộ Ngoại thương ký Quyết định số 583/BNT/TCCB chuyển Trạm Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô (Nội Bài) thành Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô, được biên chế thành 4 tổ: Tổ Hành lý, Tổ Sân đỗ, Tổ Quà biếu và Tổ Kho hàng. Theo Quyết định số 101/TCHQ-TCCB ngày 3/8/1985, Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Thủ đô trực thuộc Cục Hải quan Trung ương đã chính thức được đổi tên thành Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài, trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội. Ngày 07/3/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. Theo Nghị định 16/NĐ-CP ngày 07/3/1994, Hải quan cửa khẩu sân bay Nội Bài trực thuộc Hải quan Thành phố Hà Nội được đổi tên thành Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội. Như vậy, kể từ khi thành lập, Hải quan Nội Bài đã 4 lần thay đổi tên. 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2.2.1. Về tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2.2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Ngày 31/12/2013, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội đã ký ban hành Quyết định số 2061/QĐ-HQHN về việc quy định nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và nhiệm vụ của các Đội, Tổ công tác thuộc Chi cục. Theo đó, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài được cơ cấu gồm 7 đội và 2 tổ nghiệp vụ: Đội Thủ tục hành lý khách xuất cảnh, Đội Thủ tục hành lý khách nhập cảnh, Đội Thủ tục hàng hóa xuất khẩu, Đội Thủ tục hàng hóa nhập khẩu, Đội Giám sát, Đội Quản lý Thuế, Đội Tổng hợp, Tổ Kiểm soát Hải quan, Tổ Kiếm soát phòng chống ma túy. Nhìn chung, sau nhiều lần thay đổi, tách, nhập, bổ sung thêm các tổ, đội, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã có một cơ cấu bộ máy tương đối hoàn thiện để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ công tác đặc thù tại cửa khẩu sân bay. Tuy nhiên, với một Chi cục là điểm “nóng” của các hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng hóa, đồng thời phải thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đất nước, một Tổ chuyên gia để xác định giá trị tính thuế, kế toán thuế, phân loại hàng hóa… giúp việc Chi cục trưởng dường như vẫn còn bỏ ngỏ. 7
- 2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ - Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại Cảng sân bay quốc tế Nội Bài, các địa điểm kiểm tra tập trung, các địa điểm kiểm tra khác theo quy định của pháp luật và các địa bàn do Cục Hải quan Tp. Hà Nội quản lý. - Tiến hành thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thực hiện việc ấn định thuế, theo dõi, thu thuế nợ đọng, cưỡng chế thuế, hoàn thuế VAT cho khách xuất cảnh và phúc tập hồ sơ hải quan; đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. - Thực hiện quản lý và sử dụng đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đúng theo sự hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát của Phòng Tài vụ - Quản trị thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội. - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, phòng, chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục. - Thực hiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện thống kê nhà nước về hải quan đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu; hành lý xuất nhập cảnh, quá cảnh; hành khách xuất nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. - Tổ chức triển khai thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Chi cục. - Thực hiện cập nhật, thu thập, phân tích thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và của Tổng cục Hải quan. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh trên địa bàn. - Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính, tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về hải quan; khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền được pháp luật quy định. - Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chính sách quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, các quy định, quy trình thủ tục hải quan và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Hải quan. 8
- - Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài chính, tài sản, các trang thiết bị của Chi cục theo phân cấp của Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan Tp. Hà Nội. - Thực hiện chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động của Chi cục theo quy định của Cục Hải quan Tp. Hà Nội và Tổng cục Hải quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hà Nội giao. 2.2.1.3. Đội ngũ cán bộ Tính đến 12/2015, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài có 234 cán bộ công chức (gồm 09 hợp đồng ngắn hạn; 11 hợp đồng 68; 214 cán bộ công chức), trong đó cán bộ công chức có trình độ cao đẳng là 21 người chiếm 8,97 %; trình độ đại học có 196 người, chiếm 83,76 %; thạc sỹ là 17 người, chiếm tỷ lệ 7,27 %. Số cán bộ tốt nghiệp đại học hệ chính quy và thạc sỹ đa phần là những công chức mới tuyển dụng, có thâm niên công tác dưới 7 năm. Đây là những công chức trẻ, thâm niên công tác ngắn, tuy trình độ cao nhưng kinh nghiệm công tác chưa nhiều. Về tổng thể, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài chưa có được đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao đông đảo bởi lẽ trước đây nguồn nhân lực cán bộ Hải quan chủ yếu được đào tạo tại Trường Cao đẳng Hải quan từ 1986 - 2005. Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan được thành lập năm 2005 và Khoa Thuế và Hải quan (thuộc Học viện Tài chính) được thành lập năm 2003. Với hệ thống các trường đào tạo chuyên ngành về hải quan còn yếu và thiếu, bậc đào tạo cao nhất về chuyên ngành Hải quan đến nay là cử nhân nên chất lượng nguồn nhân lực đầu ra phục vụ ngành Hải quan chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Đây là thực trạng chung của ngành Hải quan nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng, đặt ra nhu cầu cải tiến và nâng cao trình độ của cán bộ công chức để đáp ứng được với yêu cầu đề ra của công việc hiện nay. 2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2.2.2.1. Công tác giám sát quản lý Nổi bật trong công tác giám sát quản lý trong 5 năm qua (2011 - 2015) là hoạt động chủ động xây dựng, phối hợp xây dựng nhiều quy chế phối kết hợp quy định nội bộ nhằm tăng cường công tác QLNN về Hải quan, phát huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng trên địa bàn sân bay quốc tế Nội Bài, điển hình là: Quy chế phối hợp giữa Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong công tác kiểm tra, soi chiếu hành khách, hành lý, hàng hóa các chuyến bay quốc tế đi; Quy chế phối hợp giữa Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài và các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng, Trung tâm an ninh hàng không Nội Bài; Kế hoạch phối hợp giữa Công an huyện Sóc Sơn và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; Quy chế phối hợp các lực lượng đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động của tội phạm vận chuyển ma túy qua đường hàng không; Quy chế phối hợp trong công 9
- tác đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, an ninh trật tự tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài; kế hoạch phối hợp điều hành xử lý sự cố mất kết nối mạng cơ sở tại nhà ga hành khách T2… Tuy nhiên, công tác giám sát quản lý của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định như: một số nội dung công tác giám sát quản lý chưa được triển khai nghiêm túc (vẫn còn tình trạng hành lý thất lạc, bị lục lọi; việc kinh doanh kho bãi, cảng bất cập nhiều năm vẫn chưa được giải quyết…); công tác giám sát quản lý loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất gặp nhiều khó khăn; bất cập trong công tác giám sát, quản lý tại khu vực kho hàng hóa để gian lận thương mại, trốn thuế… 2.2.2.2. Công tác thu thuế xuất nhập khẩu Trong giai đoạn 2011 – 2015, Chi cục luôn thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý thuế, phối hợp có hiệu quả với Kho bạc, Ngân hàng trong công tác thu thuế XNK, thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Công tác quản lý giá được Lãnh đạo Chi cục quan tâm đúng mức, nhờ vậy, đã có 4/5 năm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu thuế được giao. Tuy nhiên, công tác thu thuế XNK cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế; thời kỳ bắt đầu thực hiện hoàn thuế GTGT hàng hóa của người nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh không tránh khỏi bị động, lúng túng… 2.2.2.3. Công tác điều tra chống buôn lậu và xử lý vi phạm Giai đoạn 2011 – 2015, hoạt động buôn lậu, vận chuyển hàng cấm qua CKSBQT Nội Bài luôn diễn ra dưới nhiều hình thức, thủ đoạn tinh vi như: lợi dụng thủ tục Hải quan điện tử; giả mạo hồ sơ… Song công tác phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn trong việc thực hiện Nghị định 27/2011/NĐ-CP ngày 09/4/2011 về cung cấp, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin về hành khách trước khi nhập cảnh Việt Nam qua đường hàng không còn hạn chế; văn bản hướng dẫn thực hiện một số Luật thiếu đồng bộ (Thí dụ: Luật xử lý vi phạm hành chính đã có hiệu lực từ ngày 01/07/2013 tuy nhiên đến ngày 05/12/2013 Nghị định 127 và Thông tư hướng dẫn mới có hiệu lực); sự phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan tại sân bay Nội Bài có mặt chưa thực sự đồng bộ so với yêu cầu đề ra; hệ thống máy soi, thiết bị giám sát hoạt động thiếu ổn định, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát bị hư hỏng xuống cấp… Trước thực trạng trên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã tiến hành xây dựng kế hoạch phương án đấu tranh, phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại có trọng tâm, trọng điểm; tăng cường biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hoá tạm nhập tái xuất; phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành, các cơ quan chức năng về điều tra cơ bản, nắm tình hình và xử lý thông tin trong công tác kiểm soát phòng chống vận chuyển trái phép chất ma túy qua đường hàng không; xác định rõ địa bàn trọng điểm, thường xuyên cảnh báo các phương thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại và nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCC; củng cố và phát triển mối quan hệ phối hợp công 10
- tác với các lực lượng chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin; tăng cường công tác thu thập thông tin tình hình Doanh nghiệp, thông tin quản lý rủi ro; triển khai các phương án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống vận chuyển trái phép ma túy, tiền chất qua đường hàng không; niêm yết đường dây nóng để thu nhận thông tin về hành vi buôn lậu, gian lận thương mại… 2.2.3. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan Công tác tuyên truyền pháp luật về hải quan tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã hỗ trợ rất lớn trong việc thực thi công vụ của công chức, cán bộ trong Chi cục, tạo điều kiện thuận cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu. Song trên thực tế hoạt động tuyên truyền vẫn còn đơn điệu, dập khuôn, kém hấp dẫn; chưa có cơ chế thu nhận, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về hạn ngạch các mặt hàng xuất nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp, thông tin phá sản, giải thể, sát nhập, chuyển loại hình của doanh nghiệp...; hoạt động tuyên truyền chưa theo kịp số lượng văn bản pháp luật vô cùng đa dạng, phong phú có liên quan tới hoạt động của ngành Hải quan và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài; nội dung phổ biến về các Công ước quốc tế, Nghị định thư về bảo vệ môi trường… chưa được coi trọng; chưa tổ chức định kỳ đánh giá, tổng kết về kết quả và hiệu quả tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hải quan để rút ra các bài học kinh nghiệm… 2.2.4. Thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động Giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan trên địa bàn hoạt động Hải quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. Theo đó, Chi cục đã phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng đón tiếp thành công hàng chục lượt đoàn khách ngoài nước đến Việt Nam; đón tiếp các cơ quan cấp trên trong và ngoài ngành làm việc tại Chi cục. Ngoài ra, Chi cục đã tổ chức thành công 03 Hội nghị sơ kết hai năm phối hợp với các đơn vị hữu quan đóng tại địa bàn trong công tác phòng, chống vận chuyển trái phép các chất ma túy; thường xuyên phối hợp lực lượng Công an Phòng cháy, Chữa cháy đảm bảo an toàn khu vực làm việc và các kho hàng hóa, kho lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ; đẩy mạnh thực hiện quy chế làm việc và phối hợp công tác với các cơ quan hữu quan trên địa bàn… 2.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Từ năm 2011 – 2015, Chi cục đã xây dựng quy hoạch cán bộ Lãnh đạo giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2021 (74 đồng chí); đề xuất với cấp trên bổ nhiệm 44 cán bộ lãnh đạo gồm: 01 đ/c Chi cục trưởng, 06 đ/c Phó Chi cục trưởng, 12 đ/c Đội trưởng, 25 đ/c Phó Đội; thực hiện 9 đợt luân chuyển trong nội bộ với 202 cán bộ công chức, tiếp nhận và phân công công tác cho 106 CBCC từ đơn vị khác chuyển đến. Chi cục đã tổ chức 05 lớp học Tiếng Anh chuyên ngành Hải quan, cử 80 CBCC tham gia các khoá học Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên và Chuyên viên chính, 35 CBCC tham gia lớp cao học các chuyên ngành. Chủ động tập huấn về 11
- nghiệp vụ hải quan tại đơn vị theo từng chuyên đề như trị giá tính thuế, quản lý rủi ro, xử lý vi phạm, phối hợp với Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an mở lớp tập huấn công tác phòng chống, vận chuyển trái phép các chất ma tuý... nhằm nâng cao khả năng làm việc và tính chuyên nghiệp cho CBCC. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011 – 2015 Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài vẫn còn tình trạng thiếu biên chế, chất lượng CBCC không đồng đều ảnh hưởng đến việc phân công, bố trí lực lượng tại một số bộ phận công tác như khu vực giám sát sân đỗ, Đội Thủ tục hành lý xuất, Thủ tục hành lý nhập khẩu, Đội Tổng hợp, Tổ Kiểm soát Chống buôn lậu. Ngoài ra, phương pháp điều hành chỉ đạo của một số cán bộ cấp đội chưa được đổi mới, thiếu toàn diện, còn biểu hiện chủ quan, thụ động, tư thế tác phong làm việc, giao tiếp của một số CBCC chưa đảm bảo văn minh, lịch sự. Hoạt động của một số Tổ công tác hiệu quả còn có mặt hạn chế do bán chuyên trách và một số thiếu chuyên tâm đối với công việc được giao… 2.2.6. Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại Tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện đại tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đã đem lại nhiều hiệu quả song chưa thực sự tương xứng với đòi hỏi thực tế khách quan. Trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra hàng hoá, thiết bị công nghệ thông tin không đồng bộ. Một số trang thiết bị nghiệp vụ tại Chi cục được lắp đặt từ nhiều năm nên đã xuống cấp, không còn hiệu quả trước sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại và nhiều thủ đoạn mới tinh vi của các đối tượng, nhất là đối tượng buôn lậu, vận chuyển hàng cấm qua cửa khẩu, biên giới. Việc triển khai máy soi container bước đầu chỉ thực hiện tại 01 Trung tâm máy soi trong khi nhu cầu sử dụng thiết bị hiện đại này lớn hơn rất nhiều. Một số chương trình, hệ thống tin học phục vụ nghiệp vụ còn một số hạn chế. Chương trình quản lý dữ liệu giá (GT01) có nhiều lỗi, chưa tương thích cùng lúc với nhiều chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan khác, gây khó khăn cho quá trình tác nghiệp. Một số khâu nghiệp vụ, việc quản lý và xử lý công việc vẫn thực hiện thủ công, chưa đẩy mạnh việc ứng dụng hoàn toàn công nghệ thông tin... 2.2.7. Thống kê nhà nước về Hải quan Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài thống kê kim ngạch của những mặt hàng chủ yếu tại Chi cục, từ đó đánh giá và phân tích khái quát về diễn biến xuất nhập khẩu, xu hướng nhập siêu, xuất siêu, đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời của số liệu thống kê nhà nước về Hải quan, làm cơ sở cho việc theo dõi, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt động khác phục vụ kịp thời cho công tác hoạch định, chỉ đạo, điều hành về các chính sách kinh tế, thương mại và thuế của Cục Hải quan Tp. Hà Nội nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung. Tuy nhiên, công tác thống kê nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài còn tồn tại nhiều hạn chế như: Loại hình cung cấp thông tin chưa đa dạng, thông tin được xử lý, phân tích chủ yếu dừng ở các báo cáo định kỳ, khả 12
- năng phân tích, dự báo rất hạn chế, hầu hết thông tin ở mức độ đưa tin; sự phối hợp của các cơ quan quản lý trong việc cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu kém hiệu quả: việc thu nhận, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn thấp, việc trao đổi các thông tin khác như hạn ngạch các mặt hàng xuất nhập khẩu cấp cho doanh nghiệp, thông tin phá sản, giải thể, sát nhập, chuyển loại hình của doanh nghiệp... với các cơ quan quản lý của Nhà nước khác chưa được thực hiện; đầu tư nguồn lực cho công tác thống kê chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài phục vụ thống kê nhà nước về Hải quan còn yếu, chưa có các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác phân tích, dự báo số liệu thống kê. Số lượng cán bộ làm công tác thống kê vừa yếu về trình độ, thiếu về số lượng; cơ sở pháp lý để thực hiện công tác thống kê còn nhiều bất cập, mặc dù đã có Luật Thống kê và Quy chế Thống kê nhà nước về Hải quan của Bộ Tài chính nhưng các văn bản pháp quy về công tác thống kê do các cơ quan chức năng ban hành chưa theo sát với thực tế; nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của công tác Thống kê nhà nước về Hải quan, hiện tượng nhập tờ khai không đầy đủ, chính xác, các báo cáo thống kê lập không đúng thời gian và còn sai sót vẫn diễn ra; chưa có cơ chế rõ ràng việc cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu điều tra thị trường của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thông tin cho phép cung cấp cũng chưa được xác định… 2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan Trong công tác giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp, Chi cục luôn thực hiện nghiêm túc Nghị định số 136/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. Chi cục thực hiện nghiêm quy chế tiếp dân, thường xuyên giải quyết kịp thời các khiếu nại của các cá nhân, tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Chi cục đã niêm yết công khai họ tên, số điện thoại của cán bộ lãnh đạo các cấp để kịp thời nhận các phản ánh của công dân; công khai thủ tục hành chính tại các Đội có phát sinh nghiệp vụ hải quan và tại trụ sở Chi cục; công khai lịch tiếp dân, nội quy tiếp dân, số điện thoại các đường dây nóng 04. 38843264. Mọi thắc mắc, khiếu nại được giải quyết thỏa đáng, đúng chính sách pháp luật, đúng thẩm quyền. Với những vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Chi cục đã kịp thời báo cáo, đề xuất Cục Hải quan Tp. Hà Nội xem xét, giải quyết. 2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 2.3.1. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài giai đoạn 2011 – 2015 còn tồn tại một số hạn chế sau: - Cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để, còn xảy ra tình trạng doanh nghiệp thắc mắc, khiếu nại vì “quy trình một cửa nhưng nhiều khóa” hay trả lời vướng mắc chậm trễ. Phương pháp quản lý còn nhiều thủ công, chưa thực sự đơn giản, hiện đại 13
- như nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Công tác quản lý doanh nghiệp còn có sơ hở để doanh nghiệp lợi dụng gian lận, trốn thuế. - Một số lĩnh vực nghiệp vụ thực hiện chưa tốt, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Điển hình là quy trình hướng dẫn thực hiện hệ thống VNACCS/VCIS chưa lường hết các tình huống phát sinh đặc biệt tại khâu giám sát; hệ thống thông tin liên quan kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS đôi lúc chưa thông suốt và thiếu một số chức năng phục vụ quản lý; quy định 1 tờ khai chỉ khai được tối đa 50 dòng hàng dẫn đến các lô hàng trên 50 dòng phải tách thành nhiều tờ khai; một số cán bộ áp dụng quy định quá máy móc gây bức xúc cho DN, ách tắc hàng hóa tại kho… - Việc thực hiện Tuyên ngôn phục vụ khách hàng đôi lúc còn mang tính hình thức, các biện pháp giám sát việc thực hiện chưa sâu sát, hiệu quả. Công tác giám sát quản lý hàng hóa XNK gặp khó khăn do kho bãi của các công ty NCTS và ALS chật hẹp, do vậy chưa thể phân định rõ ràng kho chứa hàng hoá quốc tế và quốc nội. - Trong điều tra chống buôn lậu, công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình, sưu tra, cơ sở bí mật, kiểm soát tiền chất, sử dụng chó nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan công an xử lý tang vật là ma túy… chưa đạt hiệu quả cao. - Thực hiện chỉ tiêu thủ tục hải quan điện tử, kết quả còn thấp so với yêu cầu, bên cạnh nguyên nhân khách quan do tính đặc thù của doanh nghiệp, hàng hoá xuất nhập khẩu làm thủ tục tại đơn vị và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn do sự quan tâm chưa đúng mức và phối kết hợp giữa các bộ phận chưa thật sự đồng bộ… 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan: Về đội ngũ cán bộ công chức hải quan, cơ cấu bộ máy, trình độ tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật. 2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan - Xu thế hội nhập quốc tế: - Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước khác: Cản trở không nhỏ tới hoạt động QLNN của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là hệ thống pháp luật về hải quan chồng chéo giữa các Bộ, nhiều quy định chưa rõ ràng, thống nhất, dẫn đến cách hiểu khác nhau giữa các ngành, gây cản trở trong hoạt động phối hợp. - Ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp: Mặt bằng am hiểu pháp luật trong kinh doanh của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hiện ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Bên cạnh các doanh nghiệp chưa nắm vững luật nên lúng túng khi phải đối mặt với những rủi ro liên quan đến pháp luật, thậm chí phải gánh chịu những tổn thất to lớn trong các giao dịch với nước ngoài còn có các doanh nghiệp hiểu rõ luật nhưng vì lợi ích kinh doanh nên cố tình lợi dụng sơ hở của pháp luật, “lách” luật, vi phạm pháp luật. - Trong chuyển giao công nghệ hiện đại hóa: Việc triển khai chuyển giao công nghệ hiện đại hóa của Nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian đầu gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì trình độ phát triển quá khác biệt. Một số lỗi phát sinh trong quá trình vận hành buộc phải ghi nhận lại để chuyển sang Nhật Bản khắc phục, gây khó 14
- khăn cho Hải quan và doanh nghiệp. Hệ thống VNACCS/VCIS đòi hỏi việc chuẩn hóa cao nên nhiều doanh nghiệp còn khai báo chưa đúng. Tóm tắt Chƣơng 2 Trong Chương 2 luận văn đã làm rõ quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, thực trạng hoạt động và thực trạng Quản lý Nhà nước tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Trong Chương này, tác giả đi sâu phân tích các ưu điểm và tồn tại trong thực hiện các nội dung QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài gồm: tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan thông qua công tác giám sát quản lý, thu thuế XNK, điều tra chống buôn lậu và xử lý vi phạm; tổ chức tuyên truyền pháp luật về hải quan; thực hiện quy định về tổ chức và hoạt động; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ; thống kê nhà nước về hải quan; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan. Ngoài ra, tác giả còn chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân chủ quan và khách quan trong QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Đây là căn cứ khoa học để Đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. 15
- Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 3.1.1. Quan điểm về phát triển Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đến năm 2020 Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương trình cải cách nền hành chính; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Thứ hai, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật. Thứ ba, lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải quan tại các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của Hải quan Việt Nam. Kết hợp phát huy nội lực là chính với tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững. Thứ tư, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các Bộ, ngành, địa phương trong đó ngành Hải quan là nòng cốt và trên cơ sở giám sát, thực hiện của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. 3.1.2. Mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát 3.1.2.2. Mục tiêu chủ yếu: Về xây dựng thể chế, công tác nghiệp vụ hải quan (gồm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế, kiểm soát hải quan), tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; công nghệ thông tin và thống kê hải quan… 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài - Thực hiện tốt Luật Hải quan 2014, Chương trình một cửa quốc gia và một cửa ASEAN; nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan tại ga T2 và ga hàng hóa; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đảm bảo đúng yêu cầu mục tiêu đề ra. - Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. - Đảm bảo nguồn thu cho NSNN, phấn đấu thu NSNN đạt và vượt chỉ tiêu được giao. 16
- - Nâng cao hiệu quả công tác thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan phục vụ quản lý rủi ro; mở rộng áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; áp dụng quản lý rủi ro giữa các khâu trước, trong và sau thông quan. - Triển khai hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động của Ngành trong các lĩnh vực: giám sát quản lý, quản lý thuế, KTSTQ, tổ chức cán bộ, chống buôn lậu và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, vướng mắc. Thực hiện việc đánh giá, phân tích hệ thống chỉ số hoạt động để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan kết hợp tăng cường kiểm soát hải quan góp phần bảo vệ an ninh, an toàn cho xã hội, cộng đồng và chống thất thu thuế. - Cam kết thực hiện nghiêm Tuyên ngôn phục vụ khách hàng của ngành Hải quan... 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 3.2.1. Nhóm các giải pháp chung 3.2.1.1. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan - Xây dựng kế hoạch trọng tâm cải cách hành chính và danh mục hiện đại hóa cho từng năm và mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn. - Đẩy mạnh cải cách hành chính theo chiều sâu trong đó chú trọng đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý. Hỗ trợ đồng hành cùng với doanh nghiệp. Tập trung tổ chức thực hiện tốt các quy trình, thủ tục hải quan, văn bản mới ban hành. Chủ động xây dựng quy chế, quy định phối hợp công tác trên địa bàn, nâng cao vị thế cơ quan Hải quan, hạn chế rủi ro. Phát huy sức mạnh tổng hợp các cơ quan quản lý nhà nước trên điạ bàn cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài. - Đẩy nhanh tiến độ triển khai chương trình, kế hoạch cải cách, hiện đại hóa nhằm giảm thiểu sự tiếp xúc với doanh nghiệp khi làm thủ tục, hạn chế tình trạng phiền hà sách nhiễu của cán bộ công chức đối với doanh nghiệp. - Tiếp tục hoàn thiện, huy động mọi nguồn lực cho Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và các phần mềm vệ tinh như E-manifest, E-C/O, E- Permit, E- Tax... Hoàn thiện cơ sở pháp lý và quy trình thủ tục cho việc triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS theo nội dung của Luật Hải quan năm 2014. - Xây dựng cơ sở dữ liệu hành khách xuất nhập cảnh, phối hợp tốt hơn với các lực lượng chức năng trên địa bàn như: Công an cửa khẩu, ANK… đảm bảo xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả. - Tăng cường năng lực công tác quản lý rủi ro, trong đó đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin; xây dựng, ban hành và vận hành hệ thống QLRR, Bộ tiêu chí rủi ro xác định doanh nghiệp trọng điểm. Áp dụng thống nhất cơ chế quản lý doanh nghiệp, chủ động xây dựng hồ sơ doanh nghiệp và theo dõi, đôn đốc, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và xếp hạng rủi ro doanh nghiệp. Đối với các cơ quan QLNN về Hải quan cấp trên, đề nghị: - Tổng cục Hải quan chỉ đạo sớm hoàn thiện hệ thống VNACCS/VCIS, tạo tiền đề thúc đẩy triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, tiến tới Cơ chế một cửa ASEAN theo 17
- đúng các cam kết quốc tế. Tổng cục Hải quan đề xuất Bộ Tài chính xây dựng quy chế phối hợp với các Bộ có liên quan trong triển khai kết nối Cổng Thông tin một cửa quốc gia, kết nối kỹ thuật… - Đề nghị Cục Hải quan Tp. Hà Nội tổng kết việc xử lý các lô hàng mã hàng về bảo quản theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày về mã hàng về bảo quản để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định chặt chẽ hơn, phân định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành, Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai, Chi cục Hải quan CK; tăng cường phối hợp quản lý giữa các Chi cục trực thuộc Cục Hải quan Tp. Hà Nội (như Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Gia Thụy) nhằm vô hiệu hóa việc doanh nghiệp “lách” mở tờ khai tại nhiều nơi. 3.2.1.2. Đẩy mạnh hướng dẫn, tuyên truyền pháp luật về hải quan - Tiếp tục triển khai phổ biến, tuyên truyền theo Quyết định số 87/QĐ-BTC ngày 11/01/2013 của BTC và Phụ lục 2 Kế hoạch chi tiết thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hải quan; tuyên truyền hỗ trợ thông tin cho người khai hải quan ban hành kèm Quyết định số 204/QĐ-TCHQ ngày 23/01/2013 của Tổng cục Hải quan. Đề nghị Chi cục chủ động tổ chức, quán triệt, giáo dục kiến thức pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức về công tác phòng chống tiêu cực, tham nhũng. - Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông trong công tác tuyên truyền trên báo, truyền hình, các trang báo điện tử. Xây dựng website phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh của Chi cục. - Đối với cán bộ công chức, đề nghị Chi cục kịp thời cập nhật, đăng tải các tài liệu cần phổ biến chung lên hệ thống mạng nội bộ để tiện tra cứu, đồng thời có những chỉ đạo cụ thể tại các cuộc họp giao ban định kỳ hay đột xuất. - Thường xuyên tổ chức các Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, định kỳ hàng tháng. Đề nghị thành lập riêng Tổ giải quyết vướng mắc để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hướng dẫn, giải đáp và cung cấp thông tin cho các cá nhân và tổ chức song song với hệ thống đường dây nóng. Một hình thức được Trung Quốc áp dụng rất hiệu quả là thông qua “hiệu ứng của người nổi tiếng”, mở rộng tầm ảnh hưởng của công tác tuyên truyền để hoạt động có tiếng vang. Người nổi tiếng có thể thu hút đông đảo quần chúng nhân dân trong vùng, thậm chí trong cả nước hưởng ứng. Chưa kể đến sự hiện diện của người nổi tiếng có thể kích thích nhiều tập đoàn, doanh nghiệp muốn quảng cáo, “đánh bóng” thương hiệu bằng việc tài trợ cho các hoạt động xã hội có ý nghĩa. Đây là hình thức mang lại hiệu quả cao mà Hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng có thể áp dụng. Ở Trung Quốc, các hình thức tuyên truyền đa dạng được áp dụng tổng hợp nhằm tạo ra sự cộng hưởng. Theo đó, ngoài “hiệu ứng của người nổi tiếng”, các cuộc thi về kiến thức về Luật Hải quan thú vị trên truyền hình; các cuộc thi có phần thưởng tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất, điểm thông quan; mở dịch vụ tư vấn qua điện thoại, tuyên 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1314 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
808 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
875 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
672 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1083 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
921 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
706 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
674 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
769 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
736 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
820 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
641 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
570 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
583 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
649 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
413 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
584 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
552 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
