Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
lượt xem 1
download
Luận văn gồm các nội dung sau: Cơ sở lý luận và Thực tiễn quản lý nhà nước về tài nguyên nước; Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015; Định hướng và Giải pháp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TÔ QUANG HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 1
- TÂY NGUYÊN – NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thành Lê - Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 1: TS. Lương Minh Việt – Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thanh Nam – Giám đốc KH&CN tỉnh Đắk Lắk. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Khu vực Tây Nguyên. Địa điểm: Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính – Phân viện Khu vực Tây Nguyên Số: 51- Đường Phạm Văn Đồng - Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk Thời gian: Vào hồi 07h30 ngày 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với mọi sự sống trên hành tinh, là điều kiện tồn tại và phát triển của tự nhiên, kinh tế xã hội. Nước là một loại tài nguyên quí giá và giữ vai trò quan trọng. Hàng loạt tài liệu khoa học công bố trong nhiều thế kỷ vừa qua trên thế giới đã nói lên điều đó. Khoảng hơn hai trăm năm trước đây, trong sách “Vân Đài loại ngữ”, nhà bác học Việt Nam Lê Quý Đôn đã viết: "Vạn vật không có nước không thể sống được, Mọi việc không có nước không thể thành được". Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có câu nói tuyệt vời trong huấn thị của Người tại Hội nghị Thủy lợi toàn miền Bắc họp tại Bắc Ninh, ngày 14-9-1959 như sau: "Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất nước; có đất và có nước, thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có nước thì dân giàu nước mạnh... Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội". Không có nước thì không có sự sống trên hành tinh của chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế của con người. Nước được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản v.v… Do tính chất quan trọng của nước như vậy nên UNESCO lấy ngày 23/3 hàng năm làm ngày nước thế giới. Nước là một loại tài nguyên được tái tạo theo quy luật thời gian và không gian. Nhưng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con người đã tác động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nước. Nước ta có nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại kéo dài 6-7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nước trầm trọng. Dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên nước như tăng dòng chảy lũ, lũ quét, cạn kiệt nguồn nước mùa cạn, hạ thấp mực nước ngầm, suy thoái chất lượng nước… Do đó, giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nước, dùng đủ hôm nay, giữ gìn cho ngày mai, là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi người dân cần được tuyên truyền sâu rộng về tài nguyên nước, từ đó thấy được nghĩa vụ của mình trong viêc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Với lý do thực tế trên đây tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông” cho luận văn cao học ngành Quản lý công. Luận văn được giới hạn bởi khía cạnh quản lý nhà nước thông qua việc khảo sát thực tế khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước ở tỉnh Đắk Nông. Thông qua sự tham khảo phân tích hệ thống văn bản pháp quy hiện hành về khai thác, sử dụng, bảo vệ và quản lý nước. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt Nam chung, trong đó trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói riêng không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở Trung ương và địa phương, như: Báo cáo “Kết quả thực hiện đề án, điều tra đánh giá nước dưới đất 07 vùng trọng điểm tỉnh Đắk Nông” Dự án Điều tra, đánh giá nước dưới đất ở một số vùng trọng điểm thuộc 05 tỉnh Tây Nguyên (2006), Chủ biên Ông Ngọc Khoát. Thực hiện Liên đoàn địa chất Thủy văn-Địa chất công trình Miền Nam. 3
- Đề tài “Quản lý tài nguyên và môi trường nước” (2014), do PGS-TS Trương Thanh Cảnh làm giáo viên hướng dẫn, nhóm học viên khoa Môi trường của Trường Đại học Khoa học tự nhiên thực hiện nghiên cứu. Đề tài đã làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về tổng quan về tài nguyên nước, hiện trạng sử dụng và giải pháp nâng cao công tác quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.(www.slideshare.net) Bài báo cáo “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước” (2013). Giáo viên hướng dẫn Lê Quốc Tuấn, nhóm sinh viên Trường Đại học nông lâm TP. Hồ Chí Minh thực hiện nghiên cứu. Các tác giả đã nêu vai trò của tài nguyên nước, tình hình sử dụng, sự tác động của biến đổi khí hậu, các vấn đề ô nhiễm tài nguyên nước, các biện pháp quản lý nhà nước để phát triển bền vững tài nguyên nước ở nước ta. Báo cáo “Quy hoạch thuỷ lợi với điều kiện thích ứng biến đổi khí hậu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” (2015), Viện Quy hoạch Thủy lợi Hà Nội. Báo cáo “Tổng hợp nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước mặt, đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Đông bắc tỉnh Đắk Nông” (2016) Ths. Lê Viết Thuận Chi cục Thủy lợi Đắk Nông. Nhìn chung, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống, khá toàn diện về Tài nguyên nước trên lãnh thổ Việt Nam và một số vùng của tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề cập đến những phương hướng, giải pháp quản lý tài nguyên nước trong tình hình mới, đó đều là những công trình, sản phẩm có giá trị, ý nghĩa lớn cả về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chủ yếu chỉ đề cập đến vấn đề tài nguyên nước nói chung hoặc đặt nó nằm trong phạm vi nghiên cứu của các nguồn tài nguyên nước ngầm, nước mặt cụ thể một số vùng trên địa bàn tỉnh, mà chưa có đề tài, luận văn nghiên cứu sâu đến QLNN về tài nguyên nước như đề tài luận văn lựa chọn ở đây. Ngoài ra thực tế tôi đang công tác trong ngành cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh nên tôi mong muốn nghiên cứu đề tài này và có những đóng góp thiết thực liên quan đến ngành của mình. Do vậy đề tài nghiên cứu „Quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông‟ và hết sức cần thiết và không trùng lập với các công trình nghiên cứu đã có. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức, phân tích thực trạng tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động QLNN về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả Quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông góp phần hạn chế sử dụng lãng phí tài nguyên nước và gây ô nhiễm môi trường sống. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn có nhiệm vụ: - Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; - Nghiên cứu lý thuyết về nội dung, hình thức, phương pháp QLNN về tài nguyên nước để xác lập cơ sở vấn đề nghiên cứu; - Nghiên cứu hoạt động QLNN về tài nguyên nước của các cơ quan chức năng làm cơ sở đánh thực trạng quản lý nhà nước về tài nghuên nước tại tỉnh Đắk Nông 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông, chủ yếu trong phạm vi chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị chức năng liên quan. 4
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi theo không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại các đơn vị quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm vi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Phạm vi theo thời gian: Các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông và các chính sách, chủ trương... cũng như các giải pháp ở tầm vĩ mô cấp tỉnh, tình hình số liệu khảo sát trong thời gian từ năm 2010-2015 đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm , chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động QLNN về Tài nguyên nước 5.2. Phương pháp nghiên cứu. 5.2.1.Phương pháp kế thừa Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu và các kết quả của của các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến các nội dung nghiên cứu của luận văn. 5.2.2.Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thu thập các tài liệu đề án liên quan, các quy hoạch, định hướng và các chỉ tiêu phát triển của các ngành, các địa phương. Ngoài trong luận văn còn sử dụng nhiều kỹ thuật của phương pháp thống kê, so sánh và đối chiếu với thực tiễn để rút ra những kết luận cần thiết trong đánh giá thực trạng về tiếp nhận, sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên nước để từ đó tìm ra một số định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về tài nguyên nước.tại tỉnh Đăk Nông. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá, bổ sung kiến thức để hình thành cơ sở khoa học của việc quản lý Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước ở tỉnh Đắk Nông . - Đánh giá về thực trạng hoạt động và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước ở tỉnh Đắk Nông. - Tài liệu tham khảo cho lãnh đạo các cấp quản lý ở tỉnh Đắk Nông trong việc tổ chức, chỉ đạo về việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Đồng thời nó cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan đơn vị, cho sinh viên khoa môi trường. 7. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luân, luận văn gồm các nội dung sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tài nguyên nước - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015. - Chương 3: Định hướng và Giải pháp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. 5
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC 1.1. Tài nguyên nƣớc 1.1.1. Khái niệm Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 1.1.2. Phân loại tài nguyên nước Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại thường xuyên hay không thường xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. [47, tr. 01] Do đó, tài nguyên nước nói chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. - Nƣớc mặt: Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác, tuy nhiên số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt và ô nhiễm.(không sử dụng được trong sinh hoạt ăn uống, tắm giặt...) - Dòng chảy ngầm: Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm. - Nƣớc ngầm: Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của tài nguyên nước Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tài nguyên nước liên quan hàng ngày đến các hoạt động sống và hoạt động kinh tế của con người trong nhiều lĩnh vực, đáng kể nhất là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, công nghiệp và đô thị hoá. - Nƣớc dùng đời sống, sinh hoạt của nhân dân: Vai trò quan trọng của nước đối với đời sống và sinh hoạt của nhân dân được thể hiện trên một số mặt sau: + Nước là một yếu tố không thể thay thế trong ăn, uống, sinh hoạt của con người. Mặc dù mỗi người chỉ 6
- cần vài lít nước mỗi ngày để duy trì sự sống, để có thể tránh khỏi các bệnh có liên quan đến nước, nhưng lượng nước cần thiết để bảo đảm vệ sinh cá nhân, nâng cao mức sống con người thì ngày càng tăng lên và là một chỉ tiêu của mức sống, biểu hiện mức độ văn minh của cuộc sống. Theo các nghiên cứu trong mười năm của Singapore thì mỗi người cần 90 lít nước trong mỗi ngày. Chính vì vậy trong công tác khai thác, sử dụng những mặt lợi của nước đồng thời phải phòng chống những tác hại do nước gây ra. Điều quan trọng là quản lý và điều hòa nguồn nước. Sử dụng nguồn nước sạch một cách hợp lý, như sử dụng nguồn nước ngầm, hoặc có thể kết hợp nguồn nước mặt. - Nƣớc đối với phát triển kinh tế: Nước ta là một nước nông nghiệp với nông dân chiếm khoảng 80% dân số. Nước đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với cây trồng. Ong cha ta đã đúc kết thành kinh nghiệm “ Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống ” để nhấn mạnh vai trò hàng đầu của nước đối với sản xuất nông nghiệp. Thủy lợi là bước đi đầu tiên trong nông nghiệp, luôn đóng vai trò quyết định đối với cây trồng, đặc biệt là cây lúa. Để cây trồng sinh trưởng, nước là yếu tố đầu tiên, nhưng nhu cầu nước phải phù hợp với đặc điểm sinh lí của từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển của nó. Nếu thừa nước ngập trong vòng từ 3-5 ngày đối với cây lúa sẽ giảm năng suất hoặc mất trắng. Vì vậy nước đối với cây trồng phải luôn phù hợp với yêu cầu phát triển của chúng mới đem lại hiệu quả cao. - Nƣớc đối với các hoạt động sản xuất công nghiệp: Việc sử dụng nước cho công nghiệp như một yếu tố cấu thành của sản xuất và công nghiệp là một ngành sử dụng nước với những yêu cầu về số lượng, đặc biệt là chất lượng. Đồng thời quá trình sử dụng nước cho công nghiệp còn thải ra nhiều chất độc hại làm xấu đi nguồn nước tự nhiên. Cấp nước cho công nghiệp ngày càng tăng, đi đôi với sự phát triển công nghiệp là quá trình phát triển đô thị hóa. Chất lượng nước dùng trong công nghiệp thực phẩm và công nghiệp dược phẩm là cao nhất, thấp nhất là trong vận tải thủy. Tỷ lệ phần trăm dùng nước trong công nghiệp so với tổng nhu cầu dùng nước càng ngày càng tăng khi công nghiệp càng phát triển (nhất là công nghiệp hóa chất, giấy, nhiệt điện). - Nƣớc dùng để sản xuất điện: Điện là một nhu cầu rất quan trọng đối với kinh tế-xã hội. Chỉ khi cung cấp đủ điện năng mới thực hiện được mục tiêu “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Đảng ta đề ra. Điện có thể được sản xuất bằng nhiều nguồn khác nhau: Thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, điện sức gió, điện thủy triều, địa nhiệt, v.v... Ở Việt Nam hiện nay, điện có 2 nguồn chính là thủy điện và nhiệt điện (chạy bằng than đá, dầu, khí). Đối với những nước không có khả năng thủy điện thì việc đầu tư sản xuất ra điện rất lớn. Chúng ta đã sử dụng nguồn nước để tạo ra điện, giá thành sản xuất rẻ hơn nhiều so với các hình thức sản xuất hiện tại (nhiệt điện, điện nguyên tử,v.v...). Nếu chúng ta sử dụng tổng hợp nguồn nước và sử dụng tốt nguồn lợi tổng hợp vừa có thể đạt được mục đích làm hồ để phát điện, tưới, nuôi cá, du lịch, vừa đưa lại nguồn lợi đa dạng mà giá thánh lại giảm. - Nƣớc dùng cho giao thông vận tải: Cùng với giao thông đường bộ, đường sắt... Giao thông đường thủy không những chỉ đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách mà trước hết là phải đảm nhận vai trò quan trọng, vai trò trung tâm hạ tầng cơ sở, phải thực hiện tốt giao lưu kinh tế-văn hóa-xã hội tạo điều kiện thực hiện phân bổ lại lực lượng sản xuất và nâng cao dân trí. Nước có vai trò rất quan trọng trong giao thông vận tải thủy. Vận tải thủy thích hợp với loại hàng hóa nặng, cồng kềnh, không đòi hỏi phải vận chuyển nhanh, cước phí hạ góp phần bổ sung đáng kể vào vận tải đường sắt, đường bộ. Ở nhiều vùng nông thôn nước ta hiện nay cùng với việc đào kênh tưới tiêu nước cho đồng ruộng, vân tải bằng thuyền, ca nô đã góp phần đáng kể vào giải phóng đôi vai, sức lao động để vận chuyển phân bón, 7
- hàng hóa, thóc lúa. Hệ thống sông, kênh ở miền Bắc, nhất là ở đồng bằng Nam bộ đã góp phần giao lưu giữa các miền đất nước. Vì vậy biết khai thác triệt để giao thông thủy sẽ đem lại lợi ích đáng kể góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, làm tăng nhịp độ tăng trưởng của thu nhập quốc dân lên khoảng 0.5%. - Nƣớc với sự phát triển của ngành thủy sản: Nước có vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản. Nước là môi trường sống của động vật thủy sản. Không có nước ngành thủy sản không thể tồn tại. Tài nguyên nước ở nước ta đa dạng, có chất lượng phù hợp với nhiều loại tôm cá. Nguồn ngoại tệ do khai thác nuôi trồng thủy sản rất lớn. Vì vậy chúng ta phải có chính sách để khai thác, bảo vệ, quản lý nguồn nước - Môi trường sống của thủy sản, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ kinh tế thủy sản. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 1.2.1. Khái niệm Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng có thể khái niệm quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng nhằm chỉ huy, điều hành hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan (lập pháp, hành pháp, tư pháp) để thực thi quyền lực nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Quản lý tài nguyên nước là nhân tố không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững trong nông nghiệp, công nghiệp và các ngành dịch vụ khác ở lưu vực Srêpôk. Sự gia tăng dân số, đo thị hóa và công nghiệp hóa đã tăng cường áp lực đối với tài nguyên nước, gây ra khan hiếm nước cạnh tranh giữa những người sử dụng, ô nhiễm nguồn nước, nhiễm mặn, suy thoái lưu vực cũng như gia tăng hạn hán và lũ lụt như những năm gần đây. Người nghèo thường là những người chịu thiệt hại nhất và môi trường cũng đang bị xuống casp nghiêm trọng. Để giải quyết những bất cập trong ngành nước. Chính phủ Viêt Nam đẫ thông qua luật Tài nguyên nước tháng 5/1998. Luật tài nguyên nước là cơ sở thành lập các tổ chức chuyên ngành và tạo lập các công cụ quản lý tổng hợp Tài nguyên nước [47, tr. 01]. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước QLNN là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với quá trình và hành vi xã hội, quản lý toàn bộ xã hội, trong đó có sự thực hiện QLNN đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể khác nhau. Nhà nước tổ chức xây dựng và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để việc QLNN về tài nguyên nước mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong tình hình kinh tế hội nhập toàn cầu, nhà nước cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: - Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường, vận động dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường trong môi trường cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều 12, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định : “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN”. Có chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới giao nước sạch, hệ thống xử lý nước thải, xây dựng hệ thống xử lý nước dành riêng trong các khu công nghiệp, nhằm đảm bảo môi trường sống xanh, sạch, đẹp cho người dân. Có chính sách cho việc đào tạo cán bộ quản lý các loại hình doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường, cụ thể hiện nay nên chú trọng đào tạo cán bộ cho các địa phương về quản lý tài nguyên nước và môi trường. 8
- - Lập kế hoạch về tài nguyên nước Phải quy hoạch định hướng đúng, quản lý tài nguyên nước bền vững, quy hoạch phải hài hòa với quy hoạch tổng thể của cả nước cũng như của địa phương. Quy hoạch không trái với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, không để lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên nước phải đồng bộ với việc quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, có thể nói là hai mảng này phải đồng hành cùng nhau trong việc phát triển kinh tế xã hội. - Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch Việc tổ chức thực hiện và hoàn thiện cơ cấu bộ máy QLNN về Tài nguyên nước là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay – hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Với tư cách là đại diện cho toàn thể nhân dân quản lý lĩnh vực Tài nguyên nước, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước và nhà nước quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan nhà nước có liên quan trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường trong phạm vi cả nước cũng như tại các địa phương. Các cơ quan nhà nước trong hệ thống QLNN về Tài nguyên nước có nhiệm vụ trong từng lĩnh vực của cơ quan mình nhưng điều có sự phối hợp giữa các đơn vị với mục đích là quản lý thật tốt lĩnh vực, ngành nghề của mình, sao cho công việc được thực hiện đúng chính sách, kế hoạch đã đề ra từ Trung ương đến địa phương, không có trường hợp thực hiện sai chính sách của nhà nước, ngoài ra, bộ máy nhà nước góp phần vào việc hệ thống hóa công tác QLNN của các ngành các cấp. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về Tài nguyên nước phải là những người công dân tốt, là một cán bộ giỏi, đầy nhiệt huyết để có thể là người đại diện cho nhà nước làm công tác quản lý. - Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài nguyên nước cũng là một trong các nội dung quan trọng trong Quản lý nhà nước về tài nguyên nước. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Việt Nam Hiện nay, công tác quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam được sơ bộ như sau: Việt Nam có 4 cấp quản lý nhà nước về tài nguyên nước: - Chính phủ: Đại diện là Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước do Chính phủ thành lập để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Các Bộ ngành: + Bộ Tài nguyên và Môi trường: Đại diện là Cục Quản lý tài nguyên nước. Cục Quản lý tài nguyên nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, lưu vực sông trên phạm vi cả nước; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Đại diện là Tổng cục thủy lợi. + Bộ Công Thương: Đại diện là Tổng cục năng lượng. Tổng cục Năng lượng là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và thực thi các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp năng lượng (gồm điện, điện hạt nhân, dầu khí, than, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng). + Bộ Xây dựng: Đại diện là Cục Hạ tầng kỹ thuật. Cục Hạ tầng kỹ thuật là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải. 9
- + Bộ Giao thông và Vận tải: Đại diện là Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước. - Tỉnh, thành phố: + Sở Tài nguyên và Môi trương các tỉnh: + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: + Sở Xây dựng: + Sở Công thương: + Sở Giao thông và Vận tải: - Quận (thành thị), Huyện (nông thôn): + Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện: là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng Quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, môi trường trên địa bàn huyện. + Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện: là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn 1.3 Kinh nghiệm nƣớc ngoài 1.3.1. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Singapore Một là, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng tiết kiệm nguồn nước, xây dựng ý thức tự quản và thực hành tiết kiệm cho mỗi người dân. Hai là, phát triển mọi khả năng khai thác nước ngọt, đảm bảo phát triển bền vững. Tuy nhiên, thành công lớn nhất của quốc gia này trong việc giải quyết bài toán về nước ngọt là thực hiện dự án “nước mới”. Với sự thành công của dự án “nước mới”, người Singapore đã biến giấc mơ hơn 20 năm của cựu thủ tướng Lý Quang Diệu thành hiện thực với kết quả lớn hơn mong đợi. Nguồn cung nước vượt xa cầu đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ba là, chính phủ có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc vào công cuộc bảo vệ, phát triển nguồn nước. 1.3.2. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Israel Israel là một quốc gia khan hiếm tài nguyên nước. Điều kiện tự nhiên của quốc gia này đặc biệt khô hạn. Lượng mưa rất thấp, thay đổi theo từng mùa. Trong quá trình phát triển, Israel đã thực hiện nhiều giải pháp sử dụng tiết kiệm và cải thiện nguồn cung cấp nước ngọt dựa vào sự phát triển khoa học kỹ thuật. Trước hết, Chính phủ hoàn thiện luật bảo vệ tài nguyên nước, kiểm soát khai thác nước ngầm, ngăn chặn ô nhiễm nước, đo lường, đánh thuế các mức tiêu thụ nước, quy định các mức xử phạt đối tượng có hành vi làm thất thoát nước. Tiếp theo, Israel lập kế hoạch xây dựng hệ thống dẫn và chứa nước trên toàn quốc. Để khắc phục sự suy giảm lượng nước từ các hồ chứa tự nhiên, quốc gia này cho xây dựng nhiều bể chứa nước ngọt. Chính phủ cũng đầu tư phát triển các nhà máy lọc nước thải. Ngoài ra, Israel cũng xây dựng các nhà máy chuyên sản xuất các thiết bị tiết kiệm nước có chất lượng cao. Cuối cùng, chính phủ còn áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước trong nông nghiệp. Quốc gia này áp dụng rất nhiều phương pháp tưới: tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt… Phổ biến nhất là phương pháp tưới nhỏ giọt. 1.3.3. Sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước tại Úc Nước Úc có gần 50% diện tích là sa mạc, tài nguyên nước chủ yếu tồn tại ở dạng sông băng và mũ băng 10
- tại các cực. Là một trong những quốc gia chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu trên thế giới. Chính phủ đã thực hiện một số giải pháp cấp bách nhằm tiết kiệm nguồn nước ngọt. Một là, vận động, tuyên truyền nhân dân sử dụng nhiều biện pháp tiết kiệm nước gắn với sinh hoạt hàng ngày của mỗi cá nhân . Hai là, quản lý chặt nguồn cung cấp nước. Ba là, chính phủ khuyến khích tiết kiệm nước bằng cách bồi hoàn chi phí cho các gia đình lắp thiết bị tiết kiệm nước và hệ thống tái sinh nước tại nhà. Các cơ quan, chính quyền nhà nước cũng phải làm gương trong việc tiết kiệm nước. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc 1.4.1. Thể chế, pháp luật chính sách của nhà nước Thể chế, pháp luật, chính sách của nhà nước là những công cụ mà nhà nước sử dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị của hệ thống chính trị của một giai cấp thống trị, thể hiện quyền lực của mình trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để đạt được những mục tiêu đã đề ra nhà nước cần phải xây dựng và ban hành các văn bản luật, các văn bản quy phạm pháp luật một cách đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, có tính khả thi cao. 1.4.2. Vai trò của tỉnh HĐND và UBND là cơ quan Trung ương tại địa phương quản lý trên mọi lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, thực hiện theo Nghị quyết, theo kế hoạch 5 năm, hàng năm. Các ngành các cấp có nhiệm vụ tham mưu cho UBND tỉnh theo từng lĩnh vực của ngành phụ trách để UBND ra các văn bản quy phạm, các quyết định để có cơ sở pháp lý để các ngành các cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình. Vì vậy, vai trò của tỉnh rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như quản lý tài nguyên nước và môi trường. 1.4.3. Môi trường kinh doanh – Hội nhập toàn cầu + Duy trì ổn định kinh tế vĩ mô: + Giữ vững ổn định chính trị: + Bảo đảm ổn định xã hội: 1.4.4. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường Tổ chức bộ máy QLNN về tài nguyên nước và môi trường phải được thành lập và hoạt động thông suốt, ổn định theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để có thể quản lý, điều hành công việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại. Không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, để các doanh nghiệp kinh doanh vận tải có thể tin cậy vào bộ máy tổ chức điều hành của nhà nước. Con người là yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế được, do vậy việc hình thành tổ chức bộ máy điều hành thông suốt cũng như trình độ năng lực của cán bộ góp phần vào sự thành công của nhà nước. Vì vậy, cần phải đầu tư cho đào tạo đối với các cán bộ làm công tác này. 1.4.5. Ý thức của người dân 11
- Nhận thức là một quá trình. Đặc biệt là nhận thức về pháp luật – yếu tố nhận thức bắt buộc, đó lại càng là một quá trình phức tạp, khó khăn, kéo dài. Không chỉ thế, từ nhận thức đến hành động đúng lại còn là một khoảng cách rất lớn. Ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường nói chung và nguồn nước nói riêng cũng là điều cần phải quan tâm. Phải giáo dục tuyên truyền ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật tài nguyên nước và môi trường, điều này cũng thể hiện được sự văn minh văn hóa của đất nước. Vì vậy mà không thể lơ là trong việc giáo dục tuyên truyền cho nhân dân về Luật tài nguyên nước và môi trường. TIỂU KẾT CHƢƠNG I Tài nguyên nước là một dạng tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tài nguyên nước liên quan hàng ngày đến các hoạt động sống và hoạt động kinh tế của con người trong nhiều lĩnh vực, đáng kể nhất là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và du lịch, công nghiệp và đô thị hoá. Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản về Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại Việt Nam; những vấn đề về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước và vai trò , ý nghĩa của tài nguyên nước. Đồng thời qua công tác khảo cứu, tác giả cũng đã chỉ ra khái niệm về tài nguyên nước. Đặc biệt tác giả dẫn chứng một số kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về kinh nghiệm quản lý, sử dụng tài nguyên nước và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên nước. Những nội dung về lý luận và pháp lý liên quan đến tài nguyên nước được đề cập trong Chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng Thực trạng quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 – 2015 Chương 2 cũng như định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sẽ được đề cập đến trong Chương 3 của Luận văn. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 2.1. Tổng quan về tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Đăk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên Việt Nam. Toàn tỉnh có 7 huyện và 1 thị xã trong đó 4 huyện có chung đường biên giới với Cam Pu Chia là Cư Jút, Đăk Mil, Đắk Song và Tuy Đức với chiều dài đường biên giới 130 km. Tỉnh lỵ của Đăk Nông là thị xã Gia Nghĩa. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đăk Lăk. Phía Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước. Phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây Bắc giáp Vương quốc Cam Pu Chia. Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Trung tâm thị xã là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14 với quốc lộ 28 nối Gia Nghĩa với các thành phố Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk); Đà Lạt (Lâm Đồng) và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai những tuyến đường này cùng với đường hàng không (sân bay Nhân Cơ) hoạt động thì Đăk Nông là đầu mối giao lưu rất quan trọng, đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như vùng Tây Nguyên phát triển. [46, tr.05]. 12
- Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515,62 km2, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện nay là 296.861 ha, trong đó trồng cây hàng năm là 96.863 ha và cây lâu năm là 199.997 ha. Dân số toàn tỉnh năm 2014 là 565.529 người, mật độ dân số 86,83 người/km2. Toàn tỉnh có 31 dân tộc chung sống, chủ yếu là người Kinh, chiếm 65,5% dân số toàn tỉnh, các dân tộc khác chiếm 34,5 % dân số toàn tỉnh, trong đó dân tộc thiểu số tại chỗ M‟Nông, Ê đê, Mạ 47.090 khẩu (32,41% dân tộc thiểu số), các dân tộc H‟Mông, Nùng, Thái, Tày,...miền núi phía bắc, di cư tự do chiếm khoảng 18% dân tộc thiểu số; còn lại là các dân tộc thiểu số khác. Bảng 2.1: Thống kê các đơn vị hành chính của tỉnh Đắk Nông Chi ra Tổng số Huyện, thị xã Diện tích tự nhiên TT (Ha) Phường Thị trấn Xã Toàn tỉnh 651.562 5 5 61 71 1 Gia Nghĩa 28.384 5 3 8 2 Đắk Glong 144.875 7 7 3 Cư Jút 72.029 1 7 8 4 Đắk Mil 68.299 1 9 10 5 Krông Nô 81.366 1 11 12 6 Đắk Song 80.804 1 8 9 7 Đắk R'lấp 63.585 1 10 11 8 Tuy Đức 112.219 6 6 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2014 2.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình của Đăk Nông đa dạng xen kẽ địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao, thấp dần từ Tây sang Đông. Khí hậu vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa khô ít mưa, nắng nóng kéo dài làm khô hạn nhiều khi gây thiếu nước ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng. Địa hình thung lũng: là vùng đất thấp, tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0†3o. Phân bố dọc sông Krông Nô, sông Srêpôk nằm trên địa bàn huyện Cư Jút, Krông Nô. Thích hợp cho việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm [46, tr.06]. 2.1.3. Tài nguyên nước - Nƣớc mặt Sông ngòi là sản phẩm của thiên nhiên trải qua các thời kỳ kiến tạo nâng lên, hạ xuống xâm thực bào mòn mạnh mẽ hình thành mạng lưới sông suối. Trong thời kỳ tân kiến tạo tại đây là một vùng nâng lên, nên quá trình xâm thực mạnh mẽ, núi và cao nguyên bị chia cắt bởi các đứt gãy lớn và rất sâu, tạo thành mạng lưới sông dày, lòng hồ sâu, độ dốc lớn, sông uốn khúc và nhiều thác gềnh. Chảy qua tỉnh Đăk Nông có 2 hệ thống sông chính là hệ thống sông Srêpôk và hệ thống sông Đồng Nai. + Hệ thống sông Srêpôk + Các sông suối chảy dọc biên giới tỉnh Prek Dak Huyt (suối Dak Huyt): chảy dọc theo biên giới Việt Nam – Căm pu chia, chiều dài sông thuộc tỉnh Đăk Nông là 13,3 km, sau đó chảy sang địa phận tỉnh Bình Phước [46, tr. 33]. 13
- - Nƣớc ngầm Lưu vực sông Srêpôk có tiềm năng phong phú về nguồn nước dưới đất, nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất ngày càng to lớn và cấp bách theo đà gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay việc điều tra và đánh giá tài nguyên này vẫn còn ở mức khái quát, chủ yếu qua công tác tìm kiếm và lập bản đồ địa chất thủy văn. Tài nguyên nước dưới đất mới được đánh giá ở dạng tiềm năng và trữ lượng cấp thấp, còn trữ lượng cấp công nghiệp được thăm dò hầu như không đáng kể. [47, tr. 10] - Trữ lƣợng nƣớc ngầm trong lƣu vực sông Srêpốk + Trữ lượng tĩnh: 33.167.000.000 m3 + Trữ lượng động: 1.941.345 m3/ngày + Trữ lượng khai thác tiềm năng: 2.909.427 m3/ngày 2.1.4. Thực trạng sử dụng tài nguyên nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông - Cấp nƣớc đô thị Hiện nay tại các trung tâm huyện, thị xã hầu hết đều có công trình cấp nước tập trung. + Công trình cấp nước thị xã Gia Nghĩa công suất thiết kế khoảng 10.000 m3/ng.đ. (Hiện nay công trình cấp nước này đang triển khai xây dựng), nguồn nước lấy từ công trình thủy điện Đắk R‟tih. + Công trình cấp nước thị trấn Đăk Mil công suất thiết kế khoảng 2.000 m3/ng.đ, nguồn nước lấy từ hồ Tây. + Công trình cấp nước thị trấn Ea Tlinh-huyện Cư Jút công suất thiết kế khoảng 2.000 m3/ng.đ, nguồn nước lấy từ sông Srêpôk. + Công trình cấp nước thị trấn Kiến Đức thuộc huyện Đắk R‟Lấp công suất thiết kế khoảng 4.500 m3/ng.đ lấy nước từ hồ Đăk Rtang. Tỷ lệ dùng nước khu vực đô thị hợp vệ sinh khoảng 85%. [46, tr. 80-81] - Cấp nƣớc nông thôn + Tính đến hết năm 2015 số công trình cấp nước tập trung vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là 230 công trình (trong đó công trình do DANIDA tài trợ là: 34 công trình, công trình ban dân tộc miền núi là: 32 công trình, công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia: 15 công trình, công trình thuộc các nguồn vốn khác 149 công trình), ngoài ra người dân vùng nông thôn sử dụng các hình thức khai thác nước khác như giếng đào: 45.150 giếng, giếng khoan: 3.115 giếng và khoảng trên 3.000 bể lu nước… + Theo đánh giá của Trung tâm nước Sạch & VSMTNT tỉnh Đăk Nông, đến cuối năm 2015 số người dân nông sử dụng nước hợp vệ sinh khoảng đạt tỷ lệ khoảng 83%. [27, tr. 01] 2.2. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc tại tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước Lĩnh vực quản lý tài nguyên nước là một trong những lĩnh vực mà nhà nước cần phải quan tâm nhiều hơn, nâng cao vai trò QLNN cũng như dần dần tiến tới mục đích là hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường nói chung và cả trong lĩnh vực QLNN về tài nguyên nước nói riêng. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành rất nhiều nghị định, chỉ thị, thông tư nhằm tăng cường QLNN về quản lý tài nguyên nước. * Chính phủ đã ban hành: - Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001. - Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ. - Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998. - Nghị định số 34/2005/NĐ – CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ. 14
- - Nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Nghị định của Chính phủ số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ - CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước và các quy định, hướng dẫn của cơ quan trung ương. Trong những năm gần đây đối với chính quyền tỉnh Đắk Nông, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành một số văn bản để quản lý tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh, đó là: - Quyết định số 1488/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 về việc phê duyệt kinh phí dự án tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Quyết định số 2388/QĐ-STNMT ngày 07/7/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước . - Quyết định số 60/QĐ-TTr ngày 12/01/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc thanh tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai và tài nguyên nước đối với một số doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. .............. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về tài nguyên nước - Tổ chức cơ cấu bộ máy thực hiện kế hoạch Đoàn kiểm tra liên ngành được thành lập theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND, ngày 06/7/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông (trong đó, có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước) tổ chức kiểm tra trên địa bàn 07 huyện và 01 thị xã. Nhiệm vụ của các ban ngành, đoàn thể có liên quan: UBND các huyện, thị xã tổ chức kiểm tra tình hình khai thác nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước và lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn quản lý. 1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường. 2. Sở Tài nguyên và Môi trường. a) Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, và các đơn vị liên quan. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, hàng năm lập kế hoạch kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trên địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, tái phạm nhiều lần; Báo cáo UBND tỉnh đình chỉ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, hoạt động không có giấy phép, sai phép. 15
- b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tiếp tục tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, thị xã và cấp phường, xã, thị trấn về quản lý tài nguyên nước nhằm bảo vệ, đảm bảo khai thác lâu dài, bền vững nguồn tài nguyên nước; Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước; hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của Luật Tài nguyên nước. 3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch phân bổ kinh phí cho công tác quản lý tài nguyên nước từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm. 4. Sở Xây dựng: a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên nước phù hợp với trữ lượng nguồn tài nguyên nước của khu vực. b) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh nước sạch trực thuộc hoàn thiện hồ sơ pháp lý về lĩnh vực tài nguyên nước theo đúng các quy định hiện hành; định kỳ hàng quý có báo cáo tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các dự án đầu tư xây dựng các trạm cấp nước tập trung với lưu lượng lớn để thống nhất về phương án cấp nước, thoát nước, xả nước thải vào nguồn nước. 6. Sở Y tế: Kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch với lưu lượng lớn; trong trường hợp chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn, yêu cầu các chủ thể khai thác khắc phục ngay đồng thời báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn; Khi triển khai các dự án nước sạch nông thôn, phải liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định; Tổng hợp kết quả tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo đúng quy định của Luật Tài nguyên nước. 8. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh: Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn các Ban Quản lý và các doanh nghiệp hoạt động trong các Khu, Cụm, Điểm công nghiệp khẩn trương đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy hoạch và chấp hành đầy đủ các quy định của Pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước; 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã: 10. Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước và nội dung theo quy định để mọi người dân, tổ chức hiểu, thực hiện; phát hiện, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm về quản lý tài nguyên nước nhằm quản lý khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước. 16
- 2.2.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản lý sử dụng tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông. Quy hoạch tài nguyên nước đã được UBND tỉnh Đắk Nông giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện. Đến nay, kính phí để thực hiện dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1488/QĐ- UBND ngày 01/10/2015 với số tiền là 7.375.000.000 đồng. Ngày 16/11/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường có Tờ trình số 375/TTr-STNMT đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt Đề cương dự toán điều tra, lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với kinh phí để thực hiện là 1.215.465.086 đồng. 2.2.4. Thủ tục hành chính trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước Hiện nay, tỉnh Đắk Nông thực hiện công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật tài nguyên nước và các quy định, hướng dẫn của cơ quan trung ương. Ngày 13/7/2015, UBND tỉnh Đắk Nông đã có công văn số 3351/UBND-NN đồng ý chủ trương cho Sở Tài nguyên và Môi trường lập Đề cương và dự toán kinh phí để xây dựng các danh mục và cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về việc quy định lập, quản lý hàng lang bảo vệ nguồn nước. [29, tr. 01] - Kết quả thực hiện công tác cấp phép về tài nguyên nước giai đoạn 2010 - 2015 trên địa bàn tỉnh: + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 45 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất. ( phụ lục 01). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 07 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt. ( phụ lục 02). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 05 giấy phép xả thải. ( phụ lục 03). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 62 giấy phép khoan thăm dò khoáng sản. ( phụ lục 04). + Đến tháng cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh cấp 44 giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó tước 13 giấy phép, thu hồi 03 giấy phép, đang lập thủ tục trả lại giấy phép. (phụ lục 05). 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra Trong nhiều năm qua trong chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông đã phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước trên địa bàn. Sở Tài nguyên môi trường đã gửi kế hoạch kiểm tra tới UBND các huyện, thị xã kiểm tra về việc chấp hành các quy định của pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh và Văn bản đề nghị các huyện, thị xã gửi báo cáo kiểm tra về lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường đến Sở Tài nguyên môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Điển hình như trong năm 2015 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức hai đoàn thanh tra, kiểm tra có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước như sau: - Quyết định số 2388/QĐ-STNMT ngày 07/7/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường và tài nguyên nước đối với một số dự án sản xuất nông lâm nghiệp và thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. - Quyết định số 60/QĐ-TTr ngày 12/01/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đắk Nông về việc thanh tra việc chấp hành pháp luật khoáng sản, bảo vệ môi trường, đất đai và tài nguyên nước đối với một số doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Từ ngày 19/01/2015 đến ngày 06/02/2015, Đoàn thanh tra số 60 đã tiến hành các hoạt động thanh tra đối với 19 doanh nghiệp hoạt động khai 17
- thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Các đơn vị này có khai thác, sử dụng nước phục vụ sản xuất nhưng không thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước theo quy định của Luật tài nguyên nước. + Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Đoàn Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra về việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước đối với dự án Alumin Nhân Cơ (theo Quyết định số 2031/QĐ-BTNMT ngày 05/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Đoàn kiểm tra liên ngành đã yêu cầu Ban Quản lý dự án Alumin Nhân Cơ hoàn thiện các thủ tục để được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định. 2.2.5. Nguồn nhân lực thực hiện quản lý về tài nguyên nước Tổ chức bộ máy Quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường phải được thành lập và hoạt động thông suốt, ổn định theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tổ chức bộ máy phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong mọi thời kỳ. Trình độ, năng lực các cán bộ trong ngành, nhất là các cán bộ công chức trực tiếp làm công tác quản lý phải không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để có thể quản lý, điều hành công việc được thông suốt, theo kịp sự phát triển của thời đại. Con người là yếu tố quan trọng nhất và không có gì thay thế được, do vậy việc hình thành tổ chức bộ máy điều hành thông suốt cũng như trình độ năng lực của cán bộ góp phần vào sự thành công trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, cần phải đầu tư cho đào tạo đối với các cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Hiện tại Phòng Khoáng sản và Tài nguyên nước với 04 biên chế cho nên cũng gặp không ít khó khăn trong công tác tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản và tài nguyên nước. 2.3. Đánh giá chung - Qua kiểm tra cho thấy sự hiểu biết pháp luật về lĩnh vực Tài nguyên nước và bảo vệ môi trường của các đơn vị còn nhiều hạn chế, các đơn vị chưa chủ động tìm hiểu các quy định của pháp luật. - Liên tục năm 2010 đến 2015, Sở tài nguyên và môi trường đã thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra các đơn vị, doanh nghiệp trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường và đã có văn bản đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị lập hồ sơ xin cấp phép nhưng thực tế phần lớn các đơn vị chưa chấp hành việc lập hồ sơ xin cấp phép theo kết luận của Đoàn kiểm tra. Bên cạnh đó, một số đơn vị đã chủ động liên hệ với Sở Tài nguyên và môi trường để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp phép theo đúng quy định. - Một số đơn vị đã có Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường hoặc đã được cấp phép trong lĩnh vực Tài nguyên nước và môi trường nhưng chưa thực hiện đầy đủ chương trình giám sát môi trường định kì theo cam kết hoặc các trách nhiệm ràng buộc tại Giấy phép. - Hầu hết các đơn vị kinh doanh đi thuê địa điểm, do đó không có sự đầu tư lâu dài trong kinh doanh và công tác bảo vệ môi trường. - Đối với các đơn vị sử dụng nguồn nước giếng khoan, phần lớn là các giếng cũ đã có từ lâu nên không có hồ sơ về giếng nên khó khăn trong việc xác định lưu lượng khai thác, chiều sâu giếng để đưa ra quyết định xử phạt. - Ngày 19/3/2010, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Văn bản số 854/BTNMT - TCMT về việc thực hiện Thông tư số 04/2008/TT – BTNMT trong đó yêu cầu ngừng thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt, xác nhận Đề án bảo vệ môi trường, do đó các đơn vị chưa có Đề án bảo vệ môi trường gặp khó khăn trong việc xác định các nhiệm vụ thực hiện trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và Tài nguyên nước nói riêng. 2.3.1. Kết quả - Phối hợp với các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về lĩnh vực tài nguyên nước cho cán bộ các phường, xã trên địa bàn. 18
- - Lập kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực tài nguyên nước, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định. - Trên cơ sở kết quả đạt được của các đợt kiểm tra, Sở tài nguyên và môi trường đã có văn bản đôn đốc các đơn vị, tổ chức lập hồ sơ xin cấp giấy phép theo quy định. - Phối hợp với UBND các huyện, thị xã để rà soát, tổng hợp danh sách các giếng khoan cần trám lấp trên địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp 100 giếng khai thác nước không sử dụng. - Xây dựng, bổ sung mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. - Lập quy hoạch vùng cấm khai thác và cho phép khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào lưu vực nguồn nước trên địa bàn tỉnh. - Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường: phối hợp với Đài truyền hình tỉnh, báo Tài nguyên môi trường thực hiện chương trình tuyên truyền về các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thành công các chương trình truyền thông về môi trường gồm: tổ chức ngày Môi trường thế giới 5/6, tổ chức ngày làm cho thế giới sạch hơn.... - Trong những năm qua trên cơ sở kết quả kiểm tra và đôn đốc, nhiều đơn vị, tổ chức đã có ý thức và tự giác chấp hành lập hồ sơ xin cấp phép khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định. - Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Hạn chế - Một số hạn chế: + Việc quản lý tài nguyên nước có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nhưng thời gian qua chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý, quy hoạch, cấp phép cũng như thanh kiểm tra dẫn đến chưa phát huy hết giá trị của nguồn tài nguyên này trong việc phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ quản lý về lĩnh vực tài nguyên nước còn kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác, đặc biệt là ở cấp địa phương nên công tác quản lý còn nhiều hạn chế. + Công tác lập quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh mới được triển khai thực hiện, dự kiến vào năm 2016 mới hoàn thành . - Nguyên nhân của hạn chế: Một là, nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường còn rất hạn chế, thiếu cơ chế chính sách phù hợp để khắc phục những vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng do các hoạt động sản xuất công nghiệp và công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa thực sự gắn kết với mục tiêu bảo vệ môi trường; công tác kiểm tra, kiểm soát môi trường sau khi các dự án đi vào hoạt động chưa đáp ứng với tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp ở các thành phần kinh tế; việc xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng còn nhiều khó khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ và chế tài xử lý. Hai là, hoạt động xã hội hóa về môi trường mới chỉ ở mức thí điểm chưa có kế hoạch lâu dài, đồng bộ để phát triển, nhân rộng. Các dịch vụ môi trường, chủ yếu là xử lý chất thải mới bắt đầu được mở rộng, tuy vậy đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường hầu hết vẫn sử dụng ngân sách nhà nước. Ba là, quy hoạch sử dụng nguồn nước đến năm 2020 chưa được Chính phủ phê duyệt. Bốn là, một số cơ chế chính sách chưa kịp thời, đồng bộ, còn sự chồng chéo không thống nhất, hệ thống chính sách pháp luật về nguồn nước chưa thực sự đồng bộ, không thống nhất với các Luật khác; sự phối hợp chưa cụ thể về một số nhiệm vụ chuyên môn giữa các ngành, giữa Trung ương và địa phương. 19
- Năm là, đội ngũ cán bộ chuyên môn ở cơ sở còn thiếu, đặc biệt cán bộ chuyên trách về công tác môi trường; năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ công chức còn chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Sáu là, nhiều cơ sở công nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ chưa có ý thức chấp hành Luật bảo vệ môi trường, không đầu tư xây dựng các công trình xử lý ô nhiễm mặc dù đã được các cơ quan chuyên môn hướng dẫn kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm. Bảy là, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của nhiều công dân còn hạn chế. Tám là, trong một số lĩnh vực quản lý của ngành đã phân cấp cho các quận, huyện, thị xã thực hiện nhưng việc kiểm tra, đôn đốc chưa được thường xuyên, kịp thời. Chín là, một số Sở, ngành, UBND huyện, thị xã còn chưa quan tâm đúng mức đến công tác bảo vệ môi trường; một số chương trình, dự án thực hiện còn chậm; sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp từ thành phố tới cơ sở chưa chặt chẽ; phân công, phân cấp trong lĩnh vực quản lý môi trường còn chồng chéo, chưa đưa về một mối. Mười là, công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn ngừa và xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm chưa kịp thời, chưa kiên quyết, chế tài chưa đủ mạnh để ngăn ngừa vi phạm. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong Chương 2, ngoài việc khái lược về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông, luận văn đã đi sâu phân tích Tổ chức bộ máy quản lý về tài nguyên nước Việt Nam; Quy hoạch và thực hiện quy hoạch quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Thông qua kết quả phân tích ở trên có thể đánh giá chung về thủ tục hành chính trong cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân. Công tác thanh tra, kiểm tra trong việc bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường đã đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập để nâng cao chất lượng môi trường cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nguồn cơ bản đã đạt chuẩn theo quy định và tiếp tục được đào tạo nâng cao Những kết quả đạt được là rất đáng khích lệ song cũng còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Thực trạng đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Vì thế vấn đề là phải có giải pháp đồng bộ, phù hợp và khả thi trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên nước trên tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010 – 2015 được nêu trong chương này cùng với cơ sở lý luận quản lý tài nguyên nước được đề cập đến trong Chương 1 là cơ sở để đề ra các giải pháp phù hợp và khả thi để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn