intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……../……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN THỊ HOÀNG ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Xuân Hoan Phản biện 1: TS. Mai Đình Lâm. Phản biện 2: PGS. TS. Trương Thị Hiền. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, số 10, đường 3/2, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Ngày 22/8/2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Ở nước ta, sau hơn 30 năm đổi mới mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh tế - xã hội đã có bước phát triển đáng kể, giúp đất nước thoát khỏi đói nghèo, từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Tỉnh Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trải qua hơn 30 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tỉnh Đồng Nai đã trở thành một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời cũng là địa phương dẫn đầu cả nước trong việc phát triển các khu công nghiệp. Tại tỉnh Đồng Nai, cùng với việc phát triển khu công nghiệp và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Đồng Nai đã có sự phát triển đột phá về tăng trưởng công nghiệp, quy mô giá trị sản xuất công nghiệp so với năm 1985 tăng gần 200 lần. Tuy nhiên, hiện nay, công tác QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều bất cập, hạn chế như: việc thu hút vốn đầu tư FDI chạy theo số lượng mà chưa có sự quan tâm đúng mực đến chất lượng. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư không đủ năng lực, công nghệ cũ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng lao động và tài nguyên thiên nhiên, hiện tượng chuyển giá, trốn thuế… đã mang lại nhiều hệ lụy khôn lường cho công tác quản lý nhà nước. Do đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” để giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã tham khảo một số nghiên cứu, bài viết về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và một số đề tài luận văn viết về vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, quản lý nhà nước về doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, quản lý sau cấp phép đầu tư đối với doanh nghiệp FDI như: Đề tài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào khu công nghiệp tại thành phố Cần Thơ” của hai tác giả Nguyễn Thị Ninh Thuận và Bùi Văn Trịnh (Kỷ yếu khoa học 2012, Trường Đại học Cần Thơ); Bài viết “Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” của TS Phạm Việt Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản online ngày 04/6/2013; Đề tài “QLNN sau cấp phép đầu tư đối với các doanh nghiệp FDI ở tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Văn Quang (Học viện Hành chính quốc gia, 2013); Đề tài “QLNN đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ” của tác giả Hoàng Thị Thu Thanh (Đại học Thái Nguyên, 2019); Đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Ngô Trung Hùng (Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Trường Đại học Kinh tế Huế, 2013). Tuy nhiên, công tác QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế nhất định. Do đó, cần có giải pháp nhằm phát huy các kết quả đã đạt được trong thời gian qua và hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích 1
  4. Luận văn nghiên cứu nhằm đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: Cơ sở khoa học QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đánh giá thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai; Đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Đồng Nai; - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019, phương hướng đến năm 2025; - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lenin; Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện luận văn, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: thu thập tài liệu; tổng hợp; phân tích; so sánh. Từ đó, đưa ra các đánh giá, nhận định và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng QLNN về về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai, qua đó, đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2025. 2
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Các khái niệm liên quan đến doanh nghiệp FDI và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp FDI Theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987: “Đầu tư ngước ngoài” là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này” “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” nguyên gốc tiếng Anh là: “Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI). Tổ chức Thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Theo Luật Đầu tư năm 2005 (đã hết hiệu lực) phân loại: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. Do đó, trong phạm vi này, ta có thể hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài và các đối tác trong nước. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, các doanh nghiệp FDI sẽ được thành lập theo các loại hình doanh nghiệp như: Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI Một là, nguồn vốn FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Mức đóng góp của khu vực này ngày càng tăng từ 9,3% năm 1995 lên 19,6% năm 2017 (chiếm 23,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chiếm trên 72% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trên 50% giá trị sản xuất công nghiệp, trên 17% tổng thu ngân sách nhà nước); là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển. Hai là, doanh nghiệp FDI góp phần vào việc tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý, thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Ba là, doanh nghiệp FDI tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, doanh nghiệp FDI giúp tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân lực chất lượng cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. 3
  6. Năm là, doanh nghiệp FDI cũng góp phần vào việc thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ chất lượng cao ở Việt Nam như tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, vận tải biển, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch… Sáu là, hoạt động của doanh nghiệp FDI giúp mang lại nguồn thu ngân sách lớn. 1.1.4. Các loại hình doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp FDI bao gồm các loại hình sau: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Doanh nghiệp Việt Nam có các đối tác là nhà đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam. 1.1.5. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” là việc sử dụng các giải pháp, biện pháp khác nhau do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại lãnh thổ, địa bàn theo định hướng của Nhà nước. 1.2. Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1. Khái niệm QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo Giáo trình Lý luận Hành chính Nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2010, khái niệm quản lý nhà nước thể hiện như sau: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội” QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp khác nhau tới việc thu hút nguồn vốn FDI trên cơ sở pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Thứ nhất, xuất phát từ chức năng của Nhà nước quản lý chung tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thông qua các công cụ quản lý vi mô như hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy… Nhà nước thực hiện việc định hướng và quản lý việc thu hút ĐTNN nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với việc đảm bảo quốc phòng – an ninh, duy trì sự phát triển bền vững. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng hiện nay, cơ hội và khả năng huy động vốn đầu tư FDI của các quốc gia trên thế giới là như nhau. Trên thực tế việc huy động vốn phụ thuộc có tính quyết định vào vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt với hoạt động FDI. Vai trò của quản lý nhà nước trước hết thể hiện ở khả năng tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn. Sự hấp dẫn của môi trường đối với các nhà đầu tư nước ngoài chính là sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý an toàn, các thủ tục hành chính đơn giản, cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển và có những định hướng đúng đắn khuyến khích các nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả và an toàn. Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI. Với quyền lực và chức năng của mình, Nhà nước có khả năng tạo lập được môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài. Vai trò quản lý nhà nước đối với FDI được thể hiện thông qua vai trò của nhà nước trong việc hình thành phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư cho sự vận động có hiệu quả dòng vốn FDI. 4
  7. Thứ hai, xuất phát từ hiệu quả của việc thu hút đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo mục tiêu của đất nước. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch nhằm tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước – nhà đầu tư – người lao động và toàn xã hội. Thứ ba, quá trình thu hút đầu tư nước ngoài có khả năng phát sinh những rủi ro, hạn chế, bất cập. QLNN về thu hút đầu tư nước ngoài giúp mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội theo mục tiêu đề ra. Qua đó, tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch nhằm tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước – nhà đầu tư – người lao động và toàn xã hội. Bên cạnh đó, QLNN về thu hút đầu tư nước ngoài giúp hạn chế những rủi ro, hạn chế, bất cập trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư FDI, hướng đến việc chuyển giao, tiếp nhận công nghệ mới, công nghệ hiện đại, góp phần đào tạo nhân lực chất lượng cao. Qua đó, nâng cao năng lực nội tại, tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.3. Cơ sở pháp luật QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam và là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã thể chế hóa đường lối của đảng, mở đầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo phương châm đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung 5 lần vào các năm 1990, 1992, 2000, 2005, 2014. Luật Đầu tư nước ngoài cùng với các văn bản dưới luật đã tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho các hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 1.2.4. Các nhân tố tác động đến QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hệ thống pháp luật không ngừng được hoàn thiện trên tinh thần nỗ lực cải cách mang đến môi trường kinh doanh, đầu tư công khai, minh bạch. Hai là, tình hình kinh tế, tài chính toàn cầu. Tình hình khu vực, thế giới dự báo tiếp tục có những biến động khó lường đã tác động không nhỏ đến công tác QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Ba là, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng quan hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực với các quốc gia, vùng lãnh thổ, trên cơ sở đó, thu hút đầu tư nước ngoài tạo thế và lực phát triển kinh tế - xã hội. Bốn là, định hướng chính trị, chính sách “hướng Nam” của các nhà đầu tư quốc tế. Hiện nay, Việt Nam được đánh giá là điểm đến đầu tư chiến lược của nhiều tập đoàn đa quốc gia và đang dần vươn lên nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Năm là, xu hướng chuyển dịch nguồn vốn đầu tư. Trong những năm gần đây, dòng vốn đầu tư nước ngoài đang gia tăng dịch chuyển vào Việt Nam. 1.2.5. Nội dung cơ bản QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.5.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 5
  8. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, Chính phủ hoạch định chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm định hướng và làm cơ sở để các địa phương xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn lãnh thổ, trong đó có kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế đối ngoại. Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước lập quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng… trong đó, đặc biệt quan trọng là quy hoạch các khu công nghiệp. Đây chính là cơ sở để phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng – kinh tế - kỹ thuật các khu công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư FDI đến đầu tư. Nhà nước định hướng và điều tiết hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các công cụ, chiến lược, mục tiêu, chương trình, kế hoạch, quy hoạch. Công tác định hướng của nhà nước đối với việc thu hút FDI được cụ thể hoá bằng việc xây dựng danh mục các dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, xác định các lĩnh vực ưu tiên, địa bàn ưu tiên thu hút FDI. Xây dựng quy hoạch theo từng ngành, từng sản phẩm, từng địa phương trong đó có quy hoạch thu hút FDI phải dự trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế đất nước. 1.2.5.2. Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo thẩm quyền luật định và xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến khích FDI định hướng theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng trong điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật và các văn bản pháp luật liên quan đến FDI bao gồm sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản pháp quy khác để điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhằm định hướng FDI theo mục tiêu đề ra. Kể từ khi ban hành năm 1987 đến nay, Luật Đầu tư nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung 5 lần vào các năm 1990, 1992, 2000, 2005, 2014. Sau khi Luật Đầu tư năm 2014 ra đời, Chính phủ đã ban hành Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; 1.2.5.3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn cho sự vận động của FDI Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của nhà đầu tư, là cơ sở hình thành các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật của các dự án đầu tư. Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ thông tin để mở rộng quan hệ thương mại, giao lưu hàng hoá, giảm chi phí sản xuất đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư. Vì vậy, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ vào sự quyết định của nhà đầu tư khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Căn cứ vào quy hoạch các khu công nghiệp, Nhà nước đẩy mạnh thu hút đầu tư FDI vào việc xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật các khu công nghiệp. Do đó, vai trò của QLNN là hết sức quan trọng trong việc huy động và phân bổ các nguồn vốn tập trung đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội. 6
  9. 1.2.5.4. Xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Bộ máy QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài được xây dựng trên cơ sở đảm bảo sự quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương, kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. a) Chính phủ: thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, giúp Chính phủ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ và quyền hạn sau: c) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền d) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thực hiện việc quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và thẩm quyền. 1.2.5.5. Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ Đào tạo đội ngũ lao động Việt Nam đáp ứng nhu cầu của quá trình hợp tác đầu tư từ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư đến đội ngũ các nhà quản lý kinh tế tham gia trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khu vực này. Đội ngũ cán bộ này cần được tuyển chọn phù hợp với yêu cầu và thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu đề ra. 1.2.5.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư Xúc tiến đầu tư (XTĐT) là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội đầu tư, bao gồm xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài. Hoạt động XTĐT do các Bộ và UBND cấp tỉnh xây dựng hoặc đề xuất, bao gồm các nội dung chính như: Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư; Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT; Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT; Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư; Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT; Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT. Để thực hiện được các nội dung hoạt động XTĐT, cơ quan QLNN có vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động XTĐT. Theo đó, nội dung QLNN hoạt động XTĐT bao gồm: việc xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng XTĐT trong từng thời kỳ và hàng năm; hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện các chương trình XTĐT; điều phối các hoạt động XTĐT; theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình và hiệu quả của hoạt động XTĐT; đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan QLNN, tổ chức và cá nhân trong hoạt động XTĐT. 1.2.5.7. Về hỗ trợ nhà đầu tư Chính phủ cam kết thực hiện chủ trương “Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp”. Định kỳ hàng năm, Chính phủ đều tổ chức Hội nghị “Thủ tướng với doanh nghiệp”. Tại Hội nghị, Thủ tướng Chính phủ cùng lãnh đạo các bộ, ngành liên quan đã trực tiếp lắng nghe ý kiến của doanh nghiệp, chuyên gia, hiệp hội, các tổ chức quốc tế đề xuất các giải pháp và cam kết nỗ lực cùng 7
  10. Chính phủ thúc đẩy lực lượng doanh nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.2.5.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, xử lý vi phạm (nếu có). Quản lý các hoạt động đầu tư FDI nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật để đạt được mục tiêu quản lý nhà nước như: điều chỉnh giấy phép đầu tư, theo dõi địa điểm sản xuất kinh doanh, quản lý nhà nước về thuế, hải quan, bảo hiểm, môi trường, lao động, an ninh trật tự, an sinh xã hội cho người lao động. Hoạt động kiểm tra, giám sát còn là công cụ phản hồi thông tin quan trọng để chính phủ đánh giá hiệu quả và mức độ hợp lý của những chính sách, quy định đã được ban hành. Ngoài ra hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát còn nhằm tạo điều kiện giúp đỡ các nhà đầu tư nước ngoài tháo gỡ những khó khăn trong khi triển khai và đưa dự án vào hoạt động. 1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong công tác QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương Bình Dương hiện có trên 2.270 doanh nghiệp FDI với hơn 3.500 dự án, tổng số vốn đăng ký trên 32,5 tỷ USD, trở thành địa phương đứng thứ 3 trong cả nước về thu hút vốn FDI, chỉ sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong những năm qua, Bình Dương đã tận dụng và khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của mình nhằm thu hút nguồn lực đầu tư ngoài nước, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị, nghiên cứu mô hình “Đô thị thông minh” từ thành phố kết nghĩa Eindhoven, Hà Lan để xây dựng và triển khai Đề án Thành phố thông minh Bình Dương theo mô hình “ba nhà” (Nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp). Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền trong việc đẩy mạnh thu hút đầu tư; xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; đồng thời tập trung đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ nhu cầu thu hút đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư, phát triển mô hình “ba nhà”. Bên cạnh đó, Bình Dương tập trung xây dựng các khu công nghiệp công nghệ cao; tập trung thu hút đầu tư có chọn lọc. Bên cạnh đó, Bình Dương luôn nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu thu hút đầu tư trong và ngoài nước, phát triển kinh tế - xã hội địa phương. 1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh Có thể nói, đánh dấu sự thành công của hoạt động thu hút FDI tại thành phố Hồ Chí Minh là việc thành lập các khu chế xuất, như khu chế xuất Tân Thuận. Ngay từ khi thành lập vào năm 1991, khu chế xuất Tân Thuận đã thu hút được hơn 100 doanh nghiệp đến đầu tư và đang ngày càng trở thành một khu chế xuất kiểu mẫu bởi giá trị sản xuất và tỷ trọng xuất khẩu rất cao. Các nhà đầu tư thường chọn các địa phương phát triển và tốc độ tăng trưởng cao để đầu tư. Do đó, có thể thấy, thành phố Hồ Chí Minh có sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó phải kể đến việc ứng dụng hiệu quả Luật Đầu tư và Luật doanh nghiệp năm 2014 một cách hiệu quả và linh hoạt đưa ra cách sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho nhà đầu tư. 1.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các địa phương trong nước 8
  11. Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, có thể thấy, hiệu quả của QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài xuất phát từ những yếu tố chính sau đây: Một là, vị trí địa lý thuận lợi, tình hình kinh tế - xã hội là một trong những lợi thế đầu tiên để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Hai là, chính sách pháp luật minh bạch, thông thoáng, hiện đại, có ưu đãi theo tiêu chí định hướng, phù hợp với pháp luật trong nước và thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ba là, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế, kỹ thuật hiện đại cùng các chính sách định hướng thu hút theo ngành, theo vùng và lĩnh vực. Bốn là, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính đi đôi với kiến tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho các nhà đầu tư. Năm là, thu hút đầu tư gắn liền với việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Sau hơn 30 năm đổi mới và mở cửa với dấu mốc là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 12 năm 1986, cùng với sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thành công nhất trong khu vực. Từ đó đến nay, chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam luôn linh hoạt trong đón nhận dòng vốn đầu tư phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, điều này được thể hiện qua các lần sửa đổi và ban hành Luật Đầu tư cũng như việc không ngừng hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật. Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), chính sách thu hút FDI của Việt Nam khá thuận lợi và cởi mở, đây là một trong những “điểm cộng” quan trọng giúp Việt Nam nhận được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, tồn tại của việc thu hút và quản lý, sử dụng dòng vốn FDI, vai trò của quản lý nhà nước hết sức quan trọng và cần thiết. Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh để lựa chọn, thu hút các dự án FDI chất lượng cao, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cũng như những biến đổi của khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng 4.0 và xu hướng chuyển dịch dòng vốn đầu tư quốc tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Các yếu tố vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.1.1. Về vị trí địa lý: Tỉnh Đồng Nai có diện tích 5.907 km2, chiếm 1,78% diện tích cả nước; dân số trên 3,1 triệu người, chiếm khoảng 3,2% dân số cả nước. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính cấp huyện (trong đó có 2 thành phố là thành phố Biên Hòa và thành phố Long Khánh), 170 đơn vị cấp xã. Thành phố Biên Hòa là trung tâm hành chính của tỉnh. Tỉnh Đồng Nai phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 01 giờ đi ôtô, phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Đông giáp 9
  12. tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng Nai nằm ở vị trí trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng kinh tế phát triển năng động nhất Việt Nam. 2.1.2. Về điều kiện tự nhiên: Đồng Nai nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu ôn hòa, thuộc vùng ít bão lụt, không ngập nước, không động đất, nhiệt độ bình quân hàng năm 25-26oC, gồm 2 mùa mưa nắng, lượng mưa tương đối cao khoảng 1.500mm - 2.700mm, độ ẩm trung bình 82%. Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên, kết cấu đất có độ cứng chịu nén tốt (trên 2kg/cm2), thuận lợi cho việc đầu tư phát triển công nghiệp và xây dựng công trình với chi phí thấp. Các khu vực tỉnh chọn quy hoạch phát triển KCN có vị trí thuận lợi về cơ sở hạ tầng, có địa chất tốt, chi phí xây dựng công trình ít tốn kém. Đồng Nai có quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp phong phú và phì nhiêu, thích hợp cho các loại cây: cao su, cà phê, cây ăn trái, cây lương thực, rau quả… 2.1.3. Về cơ sở hạ tầng: Về cấp điện: Tình hình cung cấp điện trên địa bàn tỉnh trong các năm qua luôn ổn định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội (không có cắt điện định kỳ). Về cấp nước: Hệ thống cấp nước hiện hữu đạt trên 360.000m3/ngày và một số nhà máy đang lập kế hoạch mở rộng công suất, đủ cung cấp nước cho dân cư đô thị và các khu công nghiệp. Các dịch vụ khác: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phát triển nhanh, đảm bảo kết nối nhanh mạng internet. Hệ thống ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài chính của nhà đầu tư. Về giao thông: Hệ thống giao thông thuận tiện với các quốc lộ đi qua Đồng Nai như Quốc lộ 1A, 1K, 20, 51, 56, đường sắt Bắc Nam, gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (cách 1 giờ đi ô tô). Đồng thời, hệ thống đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đã hoàn thành, rút ngắn thời gian từ thành phố Hồ Chí Minh đến Long Thành còn khoảng 20 phút. 2.1.4. Về nguồn nhân lực: Tỉnh Đồng Nai có nguồn nhân lực trẻ, năng động, có năng lực. Dân số trong độ tuổi lao động trên 1,9 triệu người, chiếm khoảng 68% dân số cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt gần 70%. Tỉnh Đồng Nai hiện có 08 trường Đại học, 10 trường Cao đẳng, 13 trường Trung cấp, 50 Trung tâm và đơn vị dạy nghề khác đang hoạt động. Hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 70 nghìn người. 2.1.5. Về an sinh xã hội: Bên cạnh các khu công nghiệp đều có quy hoạch vị trí để xây dựng khu nhà ở công nhân và dịch vụ khép kín như siêu thị, quán ăn, trường học, y tế, thể dục thể thao. Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các công ty hạ tầng và các nhà đầu tư xây dựng công trình phục vụ chuyên gia và công nhân. Nhà đầu tư xây dựng nhà ở công nhân được miễn tiền thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Các cơ sở giáo dục, y tế được tỉnh quan tâm đầu tư. Tại Đồng Nai đã có trường quốc tế cho học sinh từ mẫu giáo trở lên. 2.1.6. Về môi trường phát triển kinh tế Một là, tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phương đứng đầu cả nước về thu hút số lượng lớn doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cao. Bên cạnh doanh nghiệp FDI, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có gần 30.000 doanh nghiệp trong nước đang hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa bao gồm hộ kinh tế gia đình và trang trại. 10
  13. Hai là, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức cao và ổn định. Ba là, công nghiệp phát triển mạnh. Tính đến nay, tỉnh có 32 khu công nghiệp đã được thành lập với tổng diện tích đất 10.220,45ha. Bốn là, tỉnh Đồng Nai có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp. Đồng Nai đang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn gia súc và trang trại chăn nuôi qui mô công nghiệp. Đồng Nai đang là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất thức ăn gia súc và trang trại chăn nuôi qui mô công nghiệp, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Năm là, thương mại tăng trưởng nhanh. Năm 2014, Đồng Nai đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 13 tỷ USD, chiếm 8,24% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Sáu là, các dịch vụ phục vụ và du lịch nhiều tiềm năng. Đồng Nai đang phát triển nhanh các dự án nhà ở, khách sạn, bệnh viện, trường học, các dịch vụ tài chính ngân hàng, các dịch vụ vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, siêu thị, sân golf... đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư. 2.2. Thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.1. Khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Lũy kế đến tháng 12/2019, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại tỉnh Đồng Nai với 1.487 dự án, tổng vốn đăng ký 30,46 tỷ USD. Trong đó Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu về vốn đầu tư với 410 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư khoảng 6,66 tỷ USD, tiếp theo là Đài Loan với 271 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư khoảng 5,34 tỷ USD. Nhật Bản đứng thứ 3 trong danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Đồng Nai với 258 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư khoảng 4,7 tỷ USD. Các nhà đầu tư của Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản luôn xem Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng là đối tác đầu tư chiến lược để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong các năm qua. Số lượng dự án từ 03 quốc gia trên liên tục tăng qua các năm gần đây và luôn ở nhóm dẫn đầu về số dự án cũng như vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các dự án đầu tư nước ngoài đã trải rộng địa bàn toàn tỉnh, không còn địa phương trắng đầu tư nước ngoài nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế xã hội chung và các vùng phụ cận. 2.2.2. Vai trò của các doanh nghiệp FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai 2.2.2.1. Góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Đồng Nai đã có sự phát triển đột phá về tăng trưởng công nghiệp, qui mô giá trị sản xuất công nghiệp so năm 1985 tăng gần 200 lần. GRDP tăng trưởng với tốc độ cao liên tục trong nhiều năm gấp đôi mức bình quân chung cả nước. 2.2.2.2. Góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Nhiều công trình dự án giao thông lớn của trung ương, của tỉnh đã và đang khởi động, bước đầu đã phát huy hiệu quả tích cực, góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, rút ngắn cự ly vận chuyển, tạo thuận lợi cho kết nối giao thông liên vùng. Hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thông đảm bảo thông suốt trong nước và quốc tế. 2.2.2.3. Đầu tư nước ngoài góp phần quan trọng phát triển các khu công nghiệp Đến nay, tỉnh Đồng Nai có 32 khu công nghiệp đã được thành lập với tổng diện tích 10.242,59ha. Diện tích đất đã cho thuê được 4.949,56ha, đạt tỷ lệ 71,25% diện tích đất công nghiệp dành cho thuê (6.946,46ha). 11
  14. Các khu công nghiệp đã đầu tư hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh đã tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài và tác động mạnh đến quá trình đô thị hóa. Trong đó, 31/31 khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đã xây dựng hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất thiết kế là 159.070 m3/ngày.đêm (tổng vốn đầu tư khoảng 1.155,7 tỷ đồng), đảm bảo cho việc tiếp nhận, xử lý nước thải cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp. 2.2.2.4. Đầu tư nước ngoài tác động đến giải quyết việc làm và tình hình thu nhập của người lao động Đầu tư nước ngoài đã giải quyết việc làm cho hơn 600.000 lao động, trong đó khoảng 60% lao động ngoại tỉnh. Tổng số lao động người nước ngoài đang làm việc tại các khu công nghiệp là 7.640 người. 2.2.3. Phân tích thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là khâu đầu tiên và quan trọng. UBND tỉnh Đồng Nai đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Đây là cơ sở để UBND tỉnh Đồng Nai chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực nói riêng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Đồng Nai. Đặc biệt, đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Đồng Nai đã rà soát, xây dựng Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đồng thời xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2.2.3.2. Xây dựng cơ sở pháp lý về thu hút và quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành Danh mục dự án thu hút đầu tư tại tỉnh Đồng Nai Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 68 của Luật Đầu tư năm 2014 và khoản 1 Điều 58 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương”, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Danh mục dự án thu hút đầu tư tại tỉnh Đồng Nai [24], [11]. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư Để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh, tỉnh Đồng Nai quy định chính sách ưu đãi áp dụng theo Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, cụ thể là đối với các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, dự án nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư, dự án giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, dự án thuộc lĩnh vực công 12
  15. nghiệp hỗ trợ. Đồng thời, thực hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Chính sách ưu đãi được thực hiện thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế Nhập khẩu, Thuế Xuất khẩu... - Ban hành thủ tục hành chính QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Bộ Thủ tục hành chính về thủ tục đăng ký đầu tư được niêm yết công khai tại website của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai và Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đồng Nai. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tiếp nhận hồ sơ thủ tục đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ giới thiệu địa điểm thực hiện dự án; hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp đối với vị trí dự án đầu tư nằm ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp. 2.2.3.3. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn cho sự vận động của FDI Tỉnh Đồng Nai đã sớm chú trọng vào công tác quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN. Đồng Nai là một trong những địa phương của cả nước quy hoạch và phát triển các KCN. Đồng Nai là tỉnh phát triển khu công nghiệp đầu tiên và dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam (số khu công nghiệp chiếm 10% khu công nghiệp cả nước). Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy hoạch phát triển 35 khu công nghiệp có tổng diện tích trên 12.055ha (cả nước hiện có 325 khu công nghiệp). Ngoài ra, để phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ, tỉnh Đồng Nai tiếp tục đầu tư vào các dự án điện, nước, thông tin liên lạc, các dự án giao thông kết nối các dự án phát triển cảng biển, phát triển dịch vụ logistics... để tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút FDI. 2.2.3.4. Xây dựng và tổ chức bộ máy QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai a) UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở địa phương, quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, trong đó có hoạt động đầu tư nước ngoài ở địa phương. c) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh: thực hiện chức năng quản lý trực tiếp đối với khu công nghiệp và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp. d) Các sở, ban, ngành liên quan: phối hợp quản lý ngành, lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Nhìn chung, bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai tương đối bảo đảm hệ thống, chặt chẽ, hoạt động hiệu quả trên cơ sở phối hợp nhiều cơ quan quản lý chuyên ngành giúp quản lý theo từng ngành, từng lĩnh vực chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao. 13
  16. 2.2.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN đối với hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai được tuyển dụng thông qua các kỳ thi tuyển dụng hàng năm, hầu hết được đào tạo bài bản, có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm, kỹ năng và am hiểu về lĩnh vực QLNN, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Tỉnh cũng đã xây dựng các Chương trình đào tạo nguồn nhân lực trong từng giai đoạn, qua đó, có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực nói chung, đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác QLNN về đầu tư nước ngoài nói riêng. 2.2.3.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư - Chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư: Thông tin về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai, các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai thường xuyên được rà soát, cập nhật và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai và trong Brochure giới thiệu về tiềm năng đầu tư của tỉnh nhằm điều kiện thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp trong việc tra cứu, lập thủ tục đầu tư vào tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về dự án có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên được cập nhật lên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, tỉnh Đồng Nai đã xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh, gồm các lĩnh vực: giao thông; hạ tầng công cộng; nông nghiệp, chăn nuôi; hạ tầng cụm công nghiệp; y tế, giáo dục, thể thao; thương mại, dịch vụ. - Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư UBND tỉnh Đồng Nai tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành liên quan cập nhật thông tin và các quy định pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực đầu tư như thuế, hải quan, đất đai và các chính sách ưu đãi mới nhất của Nhà nước vào Brochure và đĩa phim giới thiệu tiềm năng đầu tư của tỉnh nhằm phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh và các buổi lãnh đạo tỉnh tiếp các đoàn doanh nghiệp nước ngoài. Nhằm mời gọi khách du lịch và thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch của tỉnh Đồng Nai, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thực hiện việc phát hành các ấn phẩm, tài liệu để quảng bá tiềm năng du lịch của tỉnh như: thực hiện phim quảng bá du lịch Đồng Nai (01 phim); thực hiện Bản tin Du lịch (hàng quý). - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài Hàng năm, tỉnh Đồng Nai tổ chức các đoàn công tác của tỉnh đi xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại tại nước ngoài để giới thiệu, cung cấp thông tin về môi trường đầu tư tại Đồng Nai, hỗ trợ, thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc hoặc Đài Loan đến đầu tư tại Đồng Nai và tăng cường hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai nghiên cứu, tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao (chương trình quảng bá địa phương Việt Nam – VPR) và 14
  17. các Bộ, ngành tổ chức nhằm quảng bá môi trường đầu tư và tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào tỉnh Đồng Nai. - Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ Tỉnh thực hiện công tác tiếp đón các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến thăm và tìm hiểu môi trường đầu tư của tỉnh; tổ chức các buổi hội nghị, làm việc với các Hiệp hội, doanh nghiệp trong và ngoài nước đang đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm thông tin kịp thời các nội dung liên quan đến chính sách, thủ tục đầu tư, giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Lãnh đạo tỉnh thường xuyên tham dự các buổi hội nghị, tòa đàm với các Hiệp hội, đối tác, doanh nghiệp nước ngoài nhằm quảng bá môi trường đầu tư, hỗ trợ kết nối doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh; tham gia các sự kiện, hội chợ triễn lãm về du lịch ngoài tỉnh. - Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư Tỉnh Đồng Nai phối hợp với Cục Kinh tế và Công nghiệp Nhật Bản vùng Kansai (Meti Kansai) để xây dựng, mở rộng mạng lưới điều phối viên nhằm hỗ trợ kết nối doanh nghiệp Nhật Bản và doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp hỗ trợ; tăng cường hoạt động của các Hội hữu nghị của tỉnh trong việc trao đổi, giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật với các quốc gia có thế mạnh về công nghệ, tiềm năng lớn về đầu tư. Đồng thời, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng cơ chế hợp tác, thúc đẩy trao đổi thông tin một cách thuận lợi đến các doanh nghiệp về môi trường đầu tư của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai còn tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành bạn trong việc tuyên truyền, quảng bá du lịch và mời gọi đầu tư vào Đồng Nai thông qua việc tham gia các sự kiện, hội nghị, hội thảo và các cuộc hội chợ triển lãm được tổ chức giữa các địa phương. - Kết hợp các hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư Tỉnh Đồng Nai luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan tổ chức để nâng cao nghiệp vụ của công chức làm công tác xúc tiến đầu tư. Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức lớp tập huấn cho cán bộ, người dân địa phương về nghiệp vụ quảng bá, xúc tiến du lịch; tổ chức các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ du lịch cho người lao động tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch và tổ chức chuyến học tập, trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch với tỉnh/thành bạn. 2.2.3.7. Về hỗ trợ nhà đầu tư Lãnh đạo tỉnh Đồng Nai luôn quan tâm công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư đúng thời gian quy định. Trong kế hoạch, tỉnh sẽ tập trung thực hiện các giải pháp mới mang tính tiên phong trong cải cách hành chính nhằm xây dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, nền hành chính thuận lợi, đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Thứ nhất, tỉnh tối ưu hoá các quy trình giải quyết thủ tục hành, tiếp tục tăng cường công khai minh bạch các quy định, thông tin chính sách, pháp lý, quy hoạch… Qua đó, có thể giảm bớt đáng kể các bước giải quyết và giấy tờ trùng lắp, cắt giảm thời gian giải quyết tổng thể và thời gian chờ đợi, đi lại cho doanh nghiệp. Thứ hai là đẩy mạnh toàn diện nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, tiếp tục số hoá các cơ 15
  18. sở dữ liệu cần thiết cho việc xử lý các hồ sơ, thủ tục của người dân, doanh nghiệp được nhanh hơn, chính xác hơn.. Tăng cường giao dịch hành chính trên môi trường điện tử, đẩy mạnh hình thức thanh toán không tiền mặt. Tỉnh Đồng Nai thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn; tổ chức các cuộc đối thoại theo chuyên đề. Ngoài ra, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tổ chức hội nghị giao ban doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo định kỳ 6 tháng.. Là tỉnh có nhiều doanh nghiệp Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật bản đầu tư, tỉnh Đồng Nai cũng thường xuyên tổ chức hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình đầu tư tại tỉnh Đồng Nai, đặc biệt trong các lĩnh vực thuế, hải quan. Tỉnh đã thành lập Ban hành động hỗ trợ doanh nghiệp do lãnh đạo tỉnh làm trưởng ban chỉ đạo nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Thực hiện chủ trương “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”. Chính quyền tỉnh Đồng Nai, từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành chuyên môn luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.3.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, xử lý vi phạm (nếu có) Hàng năm UBND tỉnh Đồng Nai đều ban hành kế hoạch giám sát dự án FDI theo qui định. Lũy kế đến nay, tỉnh Đồng Nai đã thu hồi 417 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 4,835 tỷ USD, do nhà đầu tư đề nghị chấm dứt hoạt động trước hạn, dự án không triển khai thực hiện bị thu hồi, nhà đầu tư bỏ trốn không liên lạc được…. 2.2.4. Đánh giá chung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai 2.2.4.1. Kết quả đạt được trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Với những lợi thế về vị trí địa kinh tế, những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và việc mở rộng quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước, Đồng Nai có những tiền đề vững chắc để phát triển mạnh hơn và bền vững hơn. Đồng thời, tổng vốn đầu tư phát triển và năng lực sản xuất mới tăng thêm của giai đoạn trước cùng với việc đẩy mạnh đầu tư các công trình trọng điểm Trung ương trên địa bàn như Cao tốc Bến Lức – Long Thành – Dầu Giây, dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành,…tạo điều kiện để phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư có nhiều khởi sắc tích cực, công tác phát triển doanh nghiệp được quan tâm thực hiện; công tác cải cách hành chính được thực hiện mạnh mẽ và từng bước mang lại những chuyển biến tích cực trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư minh bạch, thuận lợi. 2.2.4.2. Hạn chế trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Thứ nhất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa đáp ứng kịp yêu cầu, chưa đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông chưa theo kịp yêu cầu phát triển; hạ tầng các đô thị, khu dân cư chưa phát triển tương xứng. Thứ hai, thương mại, dịch vụ của tỉnh tuy có bước phát triển, đặc biệt là trong những năm gần đây, tuy nhiên tỷ trọng thương mại, dịch vụ trong GRDP còn thấp. Thứ ba, khó khăn về nguồn nhân lực. Việc đào tạo nguồn nhân lực tuy được quan tâm, có tăng về lượng và chất nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. 16
  19. Thứ tư, về khoa học công nghệ, tác động của công nghệ vào gia tăng giá trị sản phẩm, tăng năng suất lao động và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại hoá còn chậm. Các cơ sở nghiên cứu khoa học đặc biệt là các trung tâm nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ trên địa bàn chưa nhiều. Thứ năm, sức ép về môi trường và dịch vụ xã hội. Sự phát triển nhanh của các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp đang dẫn đến quá tải về môi trường và các dịch vụ xã hội. 2.2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai Một là, các vướng mắc trong thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài, cụ thể: - Vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp: Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 hướng dẫn Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 đã bác bỏ một phần danh mục của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và làm thay đổi các mức thuế suất, điều kiện, thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Vướng mắc về việc thực hiện thủ tục giãn tiến độ thực hiện dự án: có sự chồng chéo giữa nội dung cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và thủ tục giãn tiến độ trong Luật Đầu tư, dẫn đến khó khăn trong việc hướng dẫn cho nhà đầu tư lựa chọn thủ tục phù hợp. - Vướng mắc về thời hạn góp vốn. Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thống nhất thời hạn thanh toán đủ phần vốn góp của tất cả các loại hình công ty là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thời hạn góp vốn nêu trên tương đối ngắn, gây ra vướng mắc cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập vì có nhiều trường hợp số vốn góp đăng ký lớn, không thể góp đủ trong 90 ngày. - Vướng mắc về việc kiểm tra tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, do Thông tư 09/2016/TT-BKH ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư qui định cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra đánh giá đầu tư đối với dự án FDI được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chưa có qui định việc kiểm tra, giám sát đối với trường hợp này. Hai là những hạn chế, bất cập trong hoạt động xúc tiến đầu tư Trước hết, có thể nhận thấy tình trạng chung là các doanh nghiệp FDI hiện tập trung chủ yếu tại địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực nên chưa đạt được mục tiêu hướng đầu tư nước ngoài vào địa bàn khó khăn. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI đầu tư vào địa bàn tỉnh chủ yếu đến từ các quốc gia châu Á như Đài Loan, Hàn Quốc, chưa thu hút được nhiều các dự án FDI từ các tập đoàn đa quốc gia hoặc từ các quốc gia có tiềm năng về vốn và công nghệ từ châu Âu, châu Mỹ. Tỉ lệ doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu và phát triển còn hạn chế. Các dự án sản xuất công nghiệp còn tập trung ở các ngành gia công, sử dụng nhiều lao động, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Nguồn nhân lực cao đã qua đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp, còn nhiều hạn chế về năng lực và nhân sự thực hiện công tác xúc tiến đầu tư. Ngành công nghiệp hỗ trợ vẫn chưa phát triển đúng mức, công nghệ còn lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp. 17
  20. Việt kết nối với các tham tán đầu tư, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài chưa đủ chặt chẽ để có thể nắm bắt nhu cầu đầu tư của những tập đoàn lớn, những nhà đầu tư tiềm năng để xúc tiến, tiếp cận kịp thời. Ba là, những hạn chế trong đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực cao đã qua đào tạo còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp, còn nhiều hạn chế về năng lực và nhân sự thực hiện công tác xúc tiến đầu tư. Chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động thấp; trình độ công nghệ còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài nên còn hạn chế trong việc thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ hiện đại. Ngành công nghiệp hỗ trợ dù được quan tâm nhưng vẫn chưa phát triển đúng mức, công nghệ còn lạc hậu nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp. Bốn là, kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh còn hạn chế nên các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa phong phú và chuyên sâu. Ngoài ra, còn có các nguyên nhân khác như: Việc kết nối với các tham tán đầu tư, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài chưa đủ chặt chẽ để có thể nắm bắt nhu cầu đầu tư của những tập đoàn lớn, những nhà đầu tư tiềm năng để xúc tiến, tiếp cận kịp thời. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Nằm ở vị trí trung tâm Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, Đồng Nai có nhiều ưu thế cả về điều kiện tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm qua, nguồn vốn FDI đã tạo ra động lực thúc đẩy và góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng chung của kinh tế tỉnh Đồng Nai. Hệ thống giao thông kết nối đang dần hoàn thiện, nhiều công trình trọng điểm quốc gia được triển khai trên địa bàn tỉnh cùng với việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trương đầu tư kinh doanh với phương châm “chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp” đã giúp Đồng Nai trở thành vùng đất lành cho các nhà đầu tư. Năm 2018, thu ngân sách từ các dự án FDI ở Đồng Nai là 27.000 tỷ đồng, chiếm 54% tổng thu ngân sách của tỉnh. Thu hút đầu tư FDI của tỉnh trong 10 năm qua được chọn lọc kỹ theo định hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, song tỉnh vẫn nằm trong top 6 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài. Có được kết quả trên là sự nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền tỉnh, sự nỗ lực không ngừng và đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế trong tỉnh và các tầng lớp nhân dân, trong đó, không thể không kể đến vai trò quan trọng của các nhà đầu tư FDI. Bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận thì công tác thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế chủ quan và khách quan và một số vấn đề phát sinh mới trong quá trình phát triển cần có giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý, sử dụng nguồn vốn FDI trong thời gian tới. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2