Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trật tư xây dựng trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Qua đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về trật tư xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THANH DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Quế Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh, Học viện hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Lê Đức Niêm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhu cầu về nhà ở của người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột hiện rất lớn. Trong tình trạng giá bất động sản liên tục leo thang, các dự án nhà ở để phục vụ cho người có thu nhập thấp quá ít, không đáp ứng được yêu cầu cho nên người dân buộc phải chấp nhận rủi ro mua đất và xây nhà không phép, sai phép để đáp ứng chỗ ở. Trước đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ít được quan tâm một cách đúng mức. Nhưng gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu nay, việc xây dựng các khu dân cư và các công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư phải tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, có tính đồng bộ và thống nhất, tạo môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. Trong thời gian gần đây, tuy công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của chính quyền địa phương còn nhiều yếu kém. Các phường, xã vẫn chưa chú ý và tập trung nhiều nguồn lực cho công tác quản lý quy hoạch xây dựng; việc công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định thực hiện chưa được rộng rãi trong nhân dân; đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng còn yếu và còn thiếu; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các công trình vi phạm còn chưa kịp thời và triệt để; hiện tượng xây dựng nhà không phép, sai phép còn nhiều ảnh hưởng xấu và gây bức xúc trong dư luận trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” để làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công nhằm nghiên cứu kiến thức cơ bản về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu xây dựng quan tâm, đã có rất nhiều công trình được công bố và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, trên các địa bàn khác nhau như: Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Thành, đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Quận Ba Đình”, Học viên Hành chính – 2008. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nước nói chung về quản lý nhà nước về trật tư xây dựng nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình
- 2 từ đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình. Luận văn thạc sỹ của Đinh Quang Tuấn, Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính – 2009. Luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác thanh tra về trật tự xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội, từ đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác thanh tra về trật tự xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huy Toàn, đề tài “ Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của thanh tra xây dựng đô thị tại huyện Thành Trì, thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính – 2009; Luận văn thạc sỹ của Trần Minh Tuyến, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đô thị ở Tỉnh Bình Dương”, Học viện Hành chính – 2010; Luận văn thạc sỹ của Bùi Trọng Hùng, đề tài “ Quản lý nhà nước về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”, Học viện Hành chính – 2014; Nguyễn Văn cầu (2014), “Triển khai mô hình Khu phố không vi phạm trật tự xây dựng”, Tạp chí Sài Gòn Đầu tư và Xây dựng; Nguyễn Văn Tứ (2014), “Quản lý đất đai, trật tự xây dựng không làm theo kiểu phong trào” Báo Hà Nội mới; Hồng Sơn (2014), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị trên địa bàn Thành phổ Thái Bình”, cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình. Tác giả Bùi Văn Thấm, “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003. Tác giả nghiên cứu, đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nước, trong đó, nhấn mạnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; Tác giả Quách Dương, “Hỏi đápvề trình tự thủ tục cấp phép xây dựng công trình, nhà ở”, NXB Lao động - Hà Nội, năm 2003. Tác giả nghiên cứu, đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nước về công tác đảm bảo việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về trật tư xây dựng trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Qua đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về trật tư xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trậ tự xây dựng trên địa bàn TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
- 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân nhằm tìm hiểu những quan điểm của những người quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn, chính quyền địa phương. Đối tượng thu thập số liệu là cán bộ, công chức, viên chức được phân công QLTTXD nhà ở và những tổ chức, cá nhân khác liên quan đến công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (150 người). - Số liệu thứ cấp: Phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên của Phòng quản lý đô thị Thành phố Buôn Ma Thuột; Số liệu từ Niên giám thống kê. Ngoài ra, thông tin trong luận văn còn được thu thập từ các tài liệu, số liệu đã được công bố, website, giáo trình và các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu + Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế: dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được từ các tài liệu của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Phòng quản lý đô thị, Niên giám thống kê. + Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến cán bộ lãnh đạo về công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Khái quát chung về trật tự xây dựng 1.1.1. Khái niệm xây dựng Thuật ngữ “Xây dựng” là liên kết các vật liệu nhỏ nhành một sản phẩm lớn theo một quy trình bao gồm thiết kế và thi công tạo nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Sản phẩm của xây dựng nhắm tới từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi sản phẩm hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng. 1.1.2. Khái niệm quy hoạch xây dựng và nhà ở riêng lẻ Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại cấc vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. 1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng Trật tự trong xây dựng là những hoạt động thiết lập, hình thành trật tự trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn bao gồm tất cả các công trình trên mặt đất, dưới lòng đất và ở trên cao được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng bắt đầu từ việc lập dự án, thiết kế, cấp phép xây dựng, thi công, quản lý về quy mô, chất lượng, không gian, kiến trúc, mỹ quan, môi trường và khai thác sử dụng công trình. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng là sự tổ chức, điều hành, điều chỉnh và tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ Trung ương tới địa phương trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, theo các quy định của pháp luật, nhằm điều chỉnh các hành vi của các chủ thể khi tham gia hoạt động liên quan đến công việc xây dựng theo từng lĩnh vực có trật tự, kỷ cương, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển xã hội bền vững văn minh [4]. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.2.3. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.2.3.1. Xây dựng thể chế và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây dựng Cơ sở pháp lý để quản lý trật tự xây dựng là các văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm: Bộ luật, Luật, pháp lệnh và các văn bản quản lý nhà nước. Hệ thống trên chứa đựng các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng. Ngoài ra còn có các cam kết của chính quyền cơ sở với tổ chức; công dân; quy ước tổ dân phố tham gia vào trật tự xây dựng.
- 5 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng Hiện nay theo quy định của pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được tổ chức như sau: Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trong cả nước. Bộ xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu, tư vấn giúp Chính phủ quản lý về trật tự xây dựng trong phạm vi cả nước, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa phương mình theo sự phân cấp của Chính phủ và của ủy ban nhân dân cấp trên. Giúp việc cho chính quyền các cấp là Sở xây dựng, Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế hạ tầng, công chức địa chính và Tổ quản lý đô thị phường và lực lượng trật tự xây dựng (trong đó có Thanh tra xây dựng thuộc sự quản lý của Sở xây dựng). 1.2.3.3. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan trong quản lý trật tự xây dựng - Tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Việc cấp Giấy phép xây dựng tạo điều kiện cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng công trình nhanh chóng, an toàn, thuận tiện theo quy định. Đảm bảo quản lý xây dựng các công trình theo quy hoạch, sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình, bảo vệ cảnh quan, môi trường, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa di tích lịch sử... Mặt khác cấp giấy phép xây dựng còn là căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công. Các công trình được xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa, trùng tu, tái tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải xin phép xây dựng, trừ các công trình được miễn theo quy định tại Luật xây dựng. - Quản lý việc thi công xây dựng sau cấp phép xây dựng Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, chủ công trình xây dựng phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của giấy phép xây dựng, thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan hữu trách khi khởi công xây dựng. Đồng thời trong khi thi công không được gây tổn hại đến các công trình xung quanh, có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh mỹ quan đường phố, nếu có thay đổi so với hồ sơ thiết kế đã cấp phép, thì phải được các cơ quan cấp phép đồng ý cho phép. 1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý trật tự xây dựng Nội dung thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền; phát hiện các hành vi xây dựng trái phép, phá dỡ các công trình không có giấy phép hoặc sai với giấy phép, không theo đúng các quy định về trật tự xây dựng. 1.2.3.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền cho Ban tổ chức chính quyền Thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở xây dựng và UBND các huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quản lý trật tự xây dựng của thành phố, quản lý cán bộ theo phân cấp. Đồng thời giao cho Sở xây dựng có trách nhiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng Thanh tra xây dựng theo phân cấp.
- 6 Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, xây dựng lực lượng, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Thanh tra xây dựng cấp huyện và cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng tại các xã, phường, thị trấn. 1.2.3.6. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng Mục đích của nội dung quản lý này là nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật và tính tự giác tuân thủ pháp luật của dần cư khi tiến hành các hoạt động xây dựng. Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở các cấp phải có trách nhiệm thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp luật của nhà nước, văn bản của các cơ quan cấp trên và các văn bản do cấp mình ban hành cho nhân dân trên địa bàn mình quản lý để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân. 1.2.4. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý 1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về đối tượng quản lý 1.2.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về công cụ, phương tiện quản lý 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở nƣớc ngoài và một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước 1.3.2. Kinh nghiệm ngoài nước - Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng tại Nhật Bản - Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng tại Trung Quốc - Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng tại Singapore
- 7 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Dân cư 2.1.2. Lao động 2.1.3. Thực trạng kinh tế 2.1.4. Tốc độ đô thị hóa, xây dựng 2.2. Thực trạng công tác xây dựng, quy hoạch và quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng chung về công tác xây dựng và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Quá trình đô thị hóa tại TP. Buôn Ma Thuột đang diễn ra một cách khá nhanh, kéo theo đó tình hình trật tự xây dựng cũng diễn biến hết sức phức tạp. Từ đó, buộc thành phố phải tập trung cao độ trong việc đề ra những biện pháp để quản lý, giám sát hoạt động xây dựng, nhất là đối với nhà ở riêng lẻ. Theo đó, những trường hợp đất ở mà tiến hành xây dựng không phép thì phải khắc phục theo quy định của pháp luật là xin phép xây dựng. Trường hợp đất nông nghiệp phù hợp với đất ở, phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì yêu cầu người dân phải chuyển đổi mục đích, xin phép xây dựng. Đối với những trường hợp không phù hợp với đất ở thì yêu cầu phải trả lại hiện trạng đất ban đầu. Thành phố cũng phải tập trung giải quyết những vướng mắc trong việc quản lý sau cấp phép đối với các hộ dân xin cấp phép xây dựng với diện tích đất ở từ 40 – 50m2, (theo quy định, xây dựng từ 40m2 phải cấp giấy phép xây dựng). Nhưng trong thực tế, diện tích xây dựng lại lớn hơn diện tích trong giấy phép xây dựng đã xin trước đó. Bởi vậy, UBND TP. Buôn Ma Thuột vẫn đang quan tâm, tăng cường chỉ đạo trong vấn đề này. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ĐăkLăk đến năm 2025 vả được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 13/02/2014. Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của thành phố Buôn Ma Thuột đã có những bước phát triển nhanh, mạnh trên các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ du lịch. Thành phố luôn duy trì nhịp độ phát triển kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh; kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách tăng khá, là một trong những địa phương có nguồn thu ngân sách lớn của tỉnh cũng như so với các thành phố khác trong vùng Tây Nguyên. 2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.2.2.1. Thực trạng xây dựng thể chế và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ/TW ngày 18/10/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng Tây Nguyên; Kết luận số 60-KL/TW ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương về việc xây dựng và phát triển thành
- 8 phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020); Nghị quyết số 12-NQ/TU, ngày 11/6/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020); Đề án số 41- ĐA/TU ngày 27/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020).Ủy ban nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015; Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2025 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 249/QĐ -TTg ngày 13/02/2014. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột chú trọng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như: Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (ban hành kèm theo Quyết định sổ 02/2013/QĐ-UBND, ngày 28 /11/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phổ Buôn Ma Thuột về việc Ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột). Quy chế này quy định trách nhiệm, hình thức, nội dung phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Quy chế quy định rõ trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường; trách nhiệm của Đội trưởng Đội thanh tra xây dựng số 1; Trách nhiệm của Trưởng phòng Quản lý đô thị; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị; Các hoạt động phối hợp giữa Phòng quản lý đô thị, Đội thanh tra xây dựng số I với UBND xã, phường. Bảng 2.1: Một số văn bản về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột TT Số văn bản Ngày ban hành Nội dung Công văn số Thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính Ngày 12 tháng 5 1 778/UBND- trong hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố năm 2014 QLĐT Buôn Ma Thuột Về việc thành lập đoàn kiểm tra quản lý chất Quyết định 2 Ngày 13/02/2017 lượng các công trình xây dựng năm 2017 trên địa 868/QĐ-UBND bàn thành phố Buôn Ma Thuột Kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình Kế hoạch số 4 Ngày 15/03/2017 xây dựng năm 2017 trên địa bàn thành phố Buôn 02/KH-QLĐT Ma Thuột Thành lập đoàn kiểm tra quản lý chất lượng các Quyết định 5 Ngày 06/03/2018 công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn 1316/QĐ-UBND Ma Thuột Kiểm tra công tác quản lý chất lượng các công Kế hoạch kiểm tra trình xây dựng năm 2018 trên địa bàn thành phố 6 Ngày 09/05/2018 số 03/KH-QLĐT Buôn Ma Thuột. Nguồn: Báo cáo UBND thành phố Buôn Ma Thuột
- 9 * Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ban hành các chính sách về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột qua khảo sát Bảng 2.2: Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ban hành hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng Điểm Đánh giá Biến quan sát trung bình chung Việc ban hành hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật Không đồng 1 2,58 về QLTTXD trên địa bàn là kịp thời ý Hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về QLTTXD 2 3,05 Bình thường được ban hành mang lại hiệu quả Hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về QLTTXD 3 3,67 Đồng ý được ban hành phù hợp với từng đối tượng (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Từ kết quả bảng trên cho thấy, mặc dù đã ban hành nhiều văn bản liên quan khác nhau nhưng việc ban hành hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về QLTTXD trên địa bàn là chưa kịp thời và chưa đáp ứng được hiệu quả và yêu cầu đặt ra như kỳ vọng. Việc ban hành hệ thống các văn bản Quy phạm pháp luật về QLTTXD trên địa bàn được cho là không kịp thời (với điểm số trung bình được đánh giá là 2,58). 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, được tổ chức theo quy định của Bộ xây dựng. Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Tần số Tỷ lệ (%) Rất không hiệu quả 7 4,67 Không hiệu quả 6 4,00 Trung bình 34 22,67 Hiệu quả 55 36,67 Rất hiệu quả 48 32,00 Tổng số 150 100 (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Qua khảo sát cho thấy mức độ đánh giá về hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn khá tốt.
- 10 2.2.2.3. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - Tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Bảng 2.4: Thực trạng công tác thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Chỉ tiêu Đvt 2015 2016 2017 2018 Số lượng hồ sơ đã nhận HS 1.695 1.770 1.863 2.510 Cấp phép xây dựng CT 878 956 1038 1.924 (Nguồn: Phòng quản lý đô thị TP. Buôn Ma Thuột) * Đánh giá công tác tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Bảng 2.5: Đánh giá công tác tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Điểm Đánh giá Biến quan sát trung bình chung 1 Công tác thụ lý hồ sơ, cấp phép theo đúng quy trình 3,23 Bình thường Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng, theo đúng quy Không đồng 2 2,45 định ý Có bộ phận chuyên trách thụ lý hồ sơ, cấp phép hướng Không đồng 3 2,57 dẫn người dân tận tình ý (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Qua kết quả khảo sát từ 150 người cho thấy, công tác tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều người vẫn còn phàn nan về thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục liên quan đến cấp phép xây dựng. - Quản lý việc thi công xây dựng sau cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Công tác quản lý thi công xây dựng sau cấp phép xây dựng còn tồn tại nhiều hạn chế đó là: Theo quy định trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng
- 11 kỹ thuật ngoài hàng rào công trình; Nhưng một số chủ đầu tư không thông báo Ủy ban nhân dân xã, phường nơi xây dựng công trình biết nên khó cho việc kiểm tra theo dõi. 2.2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Kết quả khảo sát cho thấy: Có 85 ý kiến (chiếm 56,67%) cho rằng hoạt động thanh tra, giám sát trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là hết sức quan trọng; 28% ý kiến cho rằng quan trọng. Bảng 2.6: Vai trò của thanh tra giám sát đối với quản lý TTXD Mức độ đánh giá Tần số Tỷ lệ (%) Rất quan trọng 85 56,67 Quan trọng 42 28,00 Bình thường 11 7,33 Không quan trọng 12 8 Tổng số 150 100 (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) Để quản lý tốt các quy hoạch xây dựng đã được duyệt, đưa công tác quản lý sử dụng đất từng bước đi vào nề nếp. Thanh tra xây dựng đã phối hợp với cán bộ Phòng quản lý đô thị, cán bộ địa chính - xây dựng phường tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Kết quả đó được biểu hiện dưới bảng số liệu dưới đây: Bảng 2.7: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Năm 2015 2016 2017 2018 Số công trình đã 537 645 751 932 kiểm tra Số công trình vi 214 207 153 126 phạm Buộc tháo dỡ công 37 22 10 14 trình Cưỡng chế công trình 26 04 04 03 Quyết định xử phạt 60 80 107 146 VPHC Nguồn : Phòng quản lý đô thị thành phố Buôn Ma Thuột Trong giai đoạn 2015 – 2018, tổng số công trình xây dựng đã qua kiểm tra là 2.865 trường hợp; số công trình vi phạm 700/2.865 chiếm tỷ lệ 24,4%. Các công trình vi phạm chủ yếu là xây dựng nhà trên đất nông nghiệp thuộc quy hoạch đất ở nhưng chưa chuyển đổi mục đích sử dụng
- 12 sang đất ở, một số công trình xây dựng trên đất nông nghiệp thuần túy, đất đã quy hoạch vào các hạng mục khác... tập trung ở các phường vùng ven thành phố như Phường EaTam, Tân Lợi, Thành Nhất, Tân An, Tân Thành... 2.2.2.5. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Bảng 2.8: Thực trạng tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn Năm Năm Năm Năm Hình thức đào tạo Đvt 2015 2016 2017 2018 Tập huấn Ngày 15 19 24 32 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề Ngày 8 11 13 18 Các lớp bồi dưỡng ngắn hạn Lớp 15 20 25 29 Nguồn: Báo cáo UBND thành phố Buôn Ma Thuột Qua kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, Mức độ phù hợp của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột được đánh giá cao, với 42,1% ý kiến cho rằng sự quản lý là phù hợp, 19,3% cho rằng rất phù hợp. Tuy vậy, vẫn còn 16% ý kiến cho rằng chưa phù hợp trong điều kiện quản lý về trật tự xây dựng hiện nay. Bảng 2.9: Mức độ phù hợp của của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Tần số Tỷ lệ (%) Rất không phù hợp 5 3,33 Không phù hợp 17 11,33 Bình thường 32 21,33 Phù hợp 60 40,00 Rất phù hợp 36 24,00 Tổng số 150 100 (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) 2.2.2.6. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Ủy ban nhân nhân xã, phường trên địa bàn thành phố đã phối hợp với các Ban, ngành, Đoàn thể của xã, phường tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về các quy định của pháp luật trong xây dựng đến nhân dân được 320 lớp, với hơn 90.000 lượt người tham dự. Hình thức được tuyên truyền thông qua các buổi tập huấn, họp dân, họp tổ dân phố, thôn buôn. Kết quả của công tác tuyên truyền là nhận thức của người dân về chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng được nâng lên đáng kể.
- 13 Bảng 2.10: Thực trạng tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 2018 TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về các 1 50 lớp 60 lớp 80 lớp 130 lớp quy định của pháp luật trong xây dựng Tuyên truyền trực tiếp qua các báo cáo viên, 20 bài 40 bài 40 bài 60 bài 2 tuyền truyền viên cơ sở,… báo cáo báo cáo báo cáo báo cáo Tổ chức hội nghị, hội thảo, tham gia các diễn 3 4 lần 5 lần 6 lần 8 lần đàn (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra thực tế) 2.2.2.7. Những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk - Kết quả đạt được: Công tác quy hoạch xây đựng và quản lý quy hoạch đã được các ngành các cấp quan tâm thực hiện. Công tác quản lý trật tự xây dựng đã được tăng cường. Qua số liệu thống kê kết quả ở phần trên, chúng ta thấy rõ sự chuyển biến của công tác quản lý trật tự xây dựng tại thành phố đã đạt đựợc những kết quả thể hiện rõ: Số công trình xây dựng có phép xây dựng có chiều hướng tăng lên. Thể hiện công tác tuyên truyền đã đạt ở mức độ sâu hơn, ý thức chấp hành pháp luật của các chủ công trình xây dựng đã nghiêm túc hơn, trật tự kỷ cương trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đã có chuyển biến. Tỷ lệ các công trình xây dựng không phép đã giảm đáng kể. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành được quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma thuột đã tạo cơ sở cho các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, phối hợp chặt chẽ trong kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng; phát huy được sức mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan theo quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm về trật tự xây dựng cơ bản đã được phát hiện kịp thời, việc xử lý đã được tiến hành nhanh chóng, kịp thời nhằm hạn chế tối đa việc đập phá, tháo dỡ công trình sai phạm. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng cũng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ chấp hành do thủ tục đơn giản, gọn, khả năng thực hiện cao hơn. Lực lượng cán bộ quản lý trật tự xây dựng được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng đáp ứng được nhiệm vụ đề ra. Nhận thức về chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng của người dân ngày càng được nâng lên. - Hạn chế và nguyên nhân: Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên đến các các tổ chức, cá nhân trên địa bàn còn chậm, chưa kịp thời, dẫn đến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Về các văn bản do chính quyền địa phương ban hành dựa vào các văn bản của Chính phủ, Bộ và các cơ quan ngang Bộ, chưa có những quy định cụ thể để xử lý những trường hợp vi phạm trật tự xây dựng cho phù hợp với tình hình riêng của địa phương nên
- 14 các cơ quan quản lý trật tự xây dựng rất lúng túng không giải quyết dứt điểm các trường hợp vi phạm để các công trình vi phạm tồn tại nhiều năm. Đội ngũ cán bộ địa chính - xây dựng ở phường đa phần chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp xây dựng, một số có chuyên môn không phù hợp nên có hạn chế trong việc tham mưu, xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm trật tự xây dựng. Công tác tổ chức thực hiện của cơ quan cấp phép xây dựng chưa tốt, việc thụ lý hồ sơ chưa kịp thời, thường kéo dài hơn với quy định nguyên nhân là do các hồ sơ xin cấp phép xây dựng hầu như phải bổ sung lại do thiếu một số giấy tờ, bảng vẽ thiết kế không khớp với thực tế diện tích đất thể hiện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian gửi văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ hoặc lấy ý kiến của cơ quan liên quan không đảm bảo thời gian theo quy định. Công tác kiểm tra sau cấp phép xây dựng trong những năm còn hạn chế. Có công trình xin cấp phép xây dựng nhưng không thi công xây dựng công trình vì các lý do khác nhau hoặc dùng giấy phép xây dựng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng theo quy định phải bị thu hồi giấy phép xây dựng nhưng do cán bộ địa chính - xây dựng không kiểm tra lại các giấy phép xây dựng nên không thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng. Công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng trên địa bàn thành phố chưa thường xuyên, sát xao, còn buông lỏng dẫn đến việc hình thành các khu dân cư xây dựng trái phép. Việc tham mưu xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng chỉ dừng ở việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không có sự giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt như: thực hiện biện pháp chế tài, áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thực hiện hoặc đình chỉ thi công, thu hồi tang vật vi phạm... Số lượng lãnh đạo, cán bộ, công chức thuộc Phòng đô thị thành phố được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý trật tự xây dựng còn rất ít, chất lượng các lớp đào tạo chưa cao. Công tác tuyên truyền vận động người dân chấp hành các quy định về trật tự xây dựng trong những năm qua còn nhiều hạn chế đó là chưa sử dụng tổng hợp tất cả các biện pháp tuyên truyền; thời lượng dành cho tuyên truyền các quy định về trật tự xây dựng không nhiều.
- 15 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Phƣơng hƣớng chủ yếu quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột 3.1.1. Phương hướng 3.1.2. Mục tiêu 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Đổi mới, hoàn thiện và ban hành kịp thời hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Hệ thống các văn bản quy phạm Pháp luật trong lĩnh vực xây dựng là yếu tố rất quan trọng, là cơ sở, công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, tác động vào các hành vi, hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng càng đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, cụ thể và ổn định, càng tạo điều kiện để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, càng thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng phát triển, thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý xây dựng; xây dựng và củng cố Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng gồm có: Thường xuyên bổ sung, đổi mới và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng, Luật đất đai… Đặc biệt là các văn bản quy định, hướng dẫn về việc cấp phép xây dựng cho phù hợp với yêu tình hình phát triển của thực tiễn để đảm bảo đồng bộ và thống nhất với nhau, tránh sự mâu thuẫn, trái ngược nhau. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng cho cụ thể, thuận tiện cho việc xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng một cách đúng nhất. Đầu tư nghiên cứu, xây dựng hệ thống các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và quy chuẩn, sổ tay thiết kế, quy chế quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng... phù họp với yêu cầu thực tiễn phát triển địa bàn và yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện cơ chế lấy ý kiến đóng góp của nhân dân và tổ chức, doanh nghiệp trước khi ban hành những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi họp pháp của công dân, tổ chức. Tiến hành rà soát các văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan đến quản lý xây dựng, quản lý trật tự xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ĐăkLăk và các cơ quan nhà nước cấp trên sửa đổi cho phù hợp, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện việc quản lý như nội dung một số điều khoản không phù hợp của nghị định 121/2013/NĐ-CP, ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. Phòng quản lý đô thị phối hợp với Phòng tư pháp thành phố rà soát các văn bản quy định về quản lý trật tự xây dựng đã hết hiệu lực thông báo cho các xã, phường được biết, thông báo trên thông tin đại chúng cho nhân dân nắm bắt. Đồng thời kịp thời mở các lớp tập huấn văn bản mới cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố biết để thực
- 16 hiện, áp dụng đúng, tránh tối đa việc chủ đầu tư kiện lại các quyết định xử phạt về trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền. Sửa đổi, bổ sung lại quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cho phù hợp với các quy định mới của Chính phủ, tỉnh. 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng Trong giai đoạn sự gia tăng dân số đang là vấn đề được xã hội quan tâm, bởi gia tăng dân số kéo theo nhiều hệ lụy xã hội. Trong đó, một trong các hậu quả mà gia tăng dân số dẫn đến chính là việc thiếu hụt nhà ở, dẫn đến tình trạng xây dựng trái phép. Các cấp ban ngành quản lý cần phải phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng từng cấp. Các cấp quản lý cần thực hiện đồng bộ và thường xuyên trao đổi trong quá trình hoạt động. Việc theo dõi giám sát quá trình xây dựng trên địa bàn là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên và lâu dài. Vấn đề quản lý và xây dựng hiện đã và đang là vấn đề cần quan tâm. Để thực hiện tốt cần phải có sự chung tay của các cấp, ban ngành. Vừa phân cấp làm vừa quản lý việc thực hiện. Công tác quản lý, chỉ đạo của các cơ quan chức năng về trật tự xây dựng trên địa bàn hiện nay còn chưa hiê ̣u quả nhiều mặt như : Ban hành văn bản chỉ đa ̣o , triể n khai văn bản còn bất cập , thanh tra kiể m tra chưa đạt hiệu quả tối đa , sự phố i hơ ̣p chưa chă ̣t chẽ và thố ng nhấ t giữa các ban ngành cấ p lañ h đa ̣o, công tác tiế p nhâ ̣n phản hồ i của phiá người dân về công tác xây dựng . Do vâ ̣y, cần có hoàn thiện tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng trên cơ sở đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp, phân quyền và chịu trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan. Xây dựng cơ chế tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dần cư tham gia vào quá trình kiểm soát bằng cách thiết lập hệ thống thông tin như: lập hòm thư góp ý, các số điện thoại nóng... để thu thập ý kiến phản ánh của nhân dân đối với các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng. Khi người dân cung cấp thông tin cho chính quyền và các cơ quan chức năng các biểu hiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng sẽ giúp các cơ quan quản lý kịp thời nắm bắt và có những biện pháp ngăn ngừa, xử lý. Bên cạnh đó, cần có cơ chế thưởng và đảm bảo an toàn cho những người tố giác, phát hiện, kể cả đối với các vi phạm biểu hiện tiêu cực của bộ máy công quyền. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây dựng Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên, công tác cải cách thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy phép xây dựng phải là việc làm thường xuyên và liên tục của cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhằm mục tiêu đơn giản hóa về thủ tục; cải tiến quy trình giải quyết theo hướng liên thông, rõ ràng, minh bạch và công khai để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc xin cấp giấy phép xây dựng; đồng thời kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời những biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực của các cán bộ công chức đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước là việc làm cấp thiết phải thực hiện, kiến nghị một số giải pháp cụ thể như sau: Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng phải thường xuyên niêm yết công khai các quy định pháp luật, quy trình và thủ tục trong công tác cấp giấy phép xây dựng để nhà đầu tư và người dân dễ dàng tiếp cận, thực hiện theo đúng quy định. Tiếp tục tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép cho các cán bộ công chức của thành phố;
- 17 phường, xã; các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày một tăng của thành phố. Phối hợp với các Sở - Ngành liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng rộng rãi, công khai minh bạch; nhằm hạn chế tình trạng để các nhà đầu tư, người dân phải xin ý kiến các cơ quan chức năng về các chỉ tiêu kiến trúc - quy hoạch, chiều cao công trình, phòng cháy chữa cháy cho từng công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Đẩy nhanh tiến độ lập quy họach chung và quy họach chi tiết trên tòan thành phố, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (đặc biệt là các công trình tôn giáo). Tập trung rà soát, nhanh chóng chỉnh sửa và đổi mới hệ thống quy chuẩn - tiêu chuẩn về quy hoạch và xây dựng công trình đã quá lạc hậu và không phù hợp với thực tiễn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên công tác cấp giấy phép xây dựng, duy trì đều đặn các cuộc họp giao ban chuyên đề về công tác cấp phép xây dựng nhằm thúc đẩy công việc, đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định, phát hiện những khâu trì trệ, ách tắc hoặc những vướng mắc phát sinh để kịp thời chấn chỉnh hay kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết làm cho công tác này đi vào nề nếp, có hiệu quả thật sự, củng cố lòng tin của người dân đối với nhà nước. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tuyển dụng đủ lực lượng cán bộ - công chức làm công tác cấp giấy phép xây dựng; thường xuyên rèn luyện, đào tạo cán bộ - công chức nâng cao năng lực chuyên môn giữ gìn phẩm chất đạo đức. Tăng cường lực lượng cả về số lượng và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác cấp phép xây dựng, trang bị đầy đủ về phương tiện máy móc, chương trình quản lý hồ sơ... tiến tới ISO hóa tòan bộ công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố. 3.2.4. Hoàn thiện quản lý việc thi công xây dựng sau cấp phép xây dựng Khi phòng chuyên môn giao giấy phép xây dựng cho các chủ đầu tư phải nhắc nhở các chủ đầu tư đến trình báo, nộp giấy phép xây dựng pho to cho Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc chấp hành đúng các quy định trong giấy phép. Cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về thiết kế, độ cao... công trình xây dựng đã được cơ quan cấp phép phê duyệt trong giấy phép xây dựng của chủ đầu tư; phát hiện, báo cáo các trường hợp xây dựng sai phép cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường, xã biết và đề xuất hướng xử lý kịp thời. Đồng thời Phòng quản lý đô thị cũng phải thành lập tổ đi kiểm tra các công trình đã cấp phép có tuân thủ theo đúng như trong giấy phép xây dựng đã được cấp hay không, đề xuất lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các trường hợp sai phạm. Tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về kỹ năng, nghiệp vụ đọc bảng vẽ thiết kế cho cán bộ địa chính - xây dựng xã phường, thanh tra xây dựng để phục vụ cho viêc kiểm tra phát hiện các phần sai phép của công trình để có hướng đề xuất xử lý đúng. Phòng quản lý đô thị thành phố phối hợp UBND xã, phường để nắm bắt đề nghị thu hồi các giấy phép xây dựng của những trường hợp không thi công công trình xây dựng.
- 18 3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng là một yêu cầu hết sức cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, mục đích là nhằm phát hiện và xử lý các vi phạm, làm cho các hoạt động xây dựng phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng thì cần phải đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng cụ thể như sau: Thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và liên tục; Thiết lập các hệ thống thông tin kiểm tra, phát hiện vi phạm nhanh chóng (đường dây nóng) ở các phường, các cơ quan quản lý về trật tự xây dựng. Phân công, phân cấp cụ thể cho Thanh tra xây dựng và cấp xã, phường. Học tập kinh nghiệm quản lý trật tự xây dựng hiệu quả của một số thành phố khác trong nước cũng như quốc tế; vận dụng linh hoạt có chọn lọc phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố Buôn Ma Thuột. Xử lý nghiêm minh các vi phạm theo pháp luật (cả người vi phạm và cán bộ thanh tra xây dựng, cán bộ địa chính - xây dựng, lãnh đạo xã, phường để xảy ra tình trạng vi phạm nhiều). Cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường phải thường xuyên kiểm tra, cập nhập những thông tin phản ánh kịp thời, đề xuất các biện pháp ngăn chặn, xử lý kiên quyết từ đầu những hành vi có dấu hiệu vi phạm đầu tiên. Thanh tra xây dựng, cán bộ địa chính - xây dựng xã, phường phải có lịch thanh tra, kiểm tra cụ thể trong tuần, tháng trên từng địa bàn; đồng thời có lịch phối hợp đi kiểm tra. Xử lý nghiêm và triệt để các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư là cán bộ trong hệ thống chính trị, gắng với việc bình xét, xếp loại đảng viên, cán bộ cuối năm và trong xem xét cơ cấu lãnh đạo. Xây dựng mạng lưới tin báo bí mật tại các khu dân cư để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về trật tự xây dựng báo ngay cho lực lượng quản lý trật tự xây dựng xã, phường biết để nhanh chóng ngăn chặn, xử lý. Không để xảy ra hậu quả nặng nề khó xử lý. Để khắc phục công tác xử lý vi phạm hành chính đạt thấp thì Phòng Quản lý đô thị, Ủy ban nhân dân xã, phường phải có trách nhiệm: - Phòng Quản lý đô thị: Tham mưu đề xuất điều chỉnh quy hoạchđối với các khu đất theo quy hoạch được duyệt là đất ở liên kế phát triển theo dự án (có vị trí đất thuộc quyền quản lý của hộ gia đình cá nhân) thành đất ở cải tạo chỉnh trang nhằm tạo điều kiện cho người dân lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định; - Ủy ban nhân dân các phường: Căn cứ điều 74 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì: “Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vỉ phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, từ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chỉnh, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả...” Hoặc căn cứ điều 11 Thông tư số 02/TT-BXĐ của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 121/2013/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn