intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn tỉnh Phú Yên. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../............... ............./........... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRỌNG TRUYỂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Sỹ Kim Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế, Học viện Hành Chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Tuyết Hoa Niê KDăm, Trung tâm phát triển nông thôn Tây Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện hành chính Quốc gia. Số 51, Phạm Văn Đồng, thành phố Buôn Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: Vào hồi 7 giờ 00 phút, ngày 31 tháng 5 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện khu vực Tây Nguyên, học viện hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa sau đại học, Học viện hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt trong chủ trương của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, được thể hiện trong Nghị quyết số: 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X); Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Để thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết số: 26- NQ/TW đề ra, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số: 491/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 và Quyết định số: 800/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 6 năm 2010 “ Ban hành Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới”; là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Xây dựng nông thôn mới thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức thực hiện và trực tiếp hưởng lợi, có ý nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng hơn 70% dân số cả nước), góp phần đổi mới cho người dân khu vực nông thôn. Hiện nay, bộ mặt nông thôn tại tỉnh Phú Yên đã có nhiều đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức của người dân trong việc thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Qua 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, Phú Yên cũng đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, kết quả tích cực, là nền tảng vững chắc hướng tới nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, xã nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu, văn minh, đậm đà bản sắc văn hóa, dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế về cơ chế chính sách, nguồn lực huy động trong cộng đồng dân cư còn hạn chế, xuất phát điểm, thực trạng ban đầu các tiêu chí NTM hầu hết đạt rất thấp, bình quân dưới 5 tiêu chí/xã, kết cấu cơ 3
  4. sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, phát triển sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, thu nhập người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; việc thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chậm phát triển. Vấn đề cốt lỗi của xây dựng nông thôn mới chính là nâng cao thu nhập, mức sống của người dân nông thôn, tạo sự hài lòng của người dân đối với sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Tuy nhiên, xây dựng NTM là nhiệm vụ lâu dài không thể hoàn thành một cách nhanh chóng và cũng chưa kết thúc khi các địa phương hoàn thành các tiêu chí đã đề ra mà cần phải duy trì, nâng cao hơn chất lượng của các tiêu chí đã đạt được. Do đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá thực tiễn, tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn nông thôn cả nước nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng nhằm đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Từ những lý do nói trên tác giả đã chọn “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam chủ đề nghiên cứu về phát triển nông nghiệp, nông thôn không còn mới mẻ. Tuy nhiên cụm từ “xây dựng nông thôn mới” chỉ được quan tâm và nhắc đến nhiều trên các phương tiện truyền thông kể từ khi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ra đời. Có thể kể đến chuyên đề “ Quản lý nhà nước về nông thôn” của PGS. TS Phạm Kim Giao; GS. TS Hoàng Ngọc Hòa có tác phẩm“ nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta” của, nhà xuất bản chính trị quốc 4
  5. gia Hà Nôi, 2008. Chủ đề xây dựng nông thôn mới cũng được rất nhiều học viên, sinh viên chọn làm chủ đề nghiên cứu khóa luận, luận văn thạc sỹ. Điển hình như công trình nghiên cứu của: Trần Anh Chương (2015), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ học viện hành chính; của Lê Thị Bích Nghị (2017), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia; Đỗ Danh Phương (2018), Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia;… Ở tỉnh Phú Yên chưa có công trình luận văn nào phản ánh được thực trạng của công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn, vì thế qua luận văn lần này tác giả muốn có một công trình nghiên cứu tổng quan đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn tỉnh Phú Yên và qua đó đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện năng lực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cho hệ thống chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng việc triển khai xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua và những tác động của việc xây dựng nông thôn mới đến tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể trên địa bàn tỉnh Phú Yên nhằm giúp cho việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới mang lại hiệu quả cao trong giai đoạn tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa cơ sở khoa học và nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Phân tích, đánh giá để làm rõ tình hình thực trạng và những kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Từ đó thấy được 5
  6. những ưu điểm và tìm ra nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên hiện nay. Qua đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: Nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. - Về không gian: Tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2010- 2019. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu giai đoạn 2020 -2025. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp… đặc biệt luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: 6
  7. Thu nhập các số liệu, tài liệu đã có tại các cơ quan trong tỉnh như: Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, Sở nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ tỉnh, Cục thống kê tỉnh, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới. Những thông tin về tình hình cơ bản của tỉnh, về xây dựng nông thôn mới do các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận + Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; + Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn tỉnh Phú Yên. - Ý nghĩa thực tiễn + Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Yên. + Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay. 7
  8. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2020 – 2025. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Nông thôn 1.1.2. Nông thôn mới 1.1.3. Xây dựng nông thôn mới 1.1.4. Quản lý 1.1.5. Quản lý nhà nước 1.1.6. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2. Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.2.2. Vai trò của nông thôn, xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Sự tác động của Nhà nước ta đối với nông nghiệp, nông thôn từ khi tiến hành đổi mới đến nay ngày càng có hiệu quả rõ rệt. Thông qua nhiều chủ trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước ta đã thể hiện được vai trò quản lý nông nghiệp của mình trên các phương diện như sau: - Vai trò của nông thôn đối với phát triển kinh tế- xã hội: - Vai trò quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới: 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những công việc mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội. Nội dung quản lý nhà nước về XDNTM bao gồm: - Một là, hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới 8
  9. - Hai là, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước và chính sách xây dựng nông thôn mới - Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Bốn là, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới - Năm là, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội 1.3.2. Đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước 1.3.3. Trình độ nhận thức, quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức 1.3.4. Truyền thống và văn hóa dân tộc từng vùng nông thôn 1.3.5. Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng trong nƣớc và những bài học rút ra cho tỉnh Phú Yên. 1.4.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước 1.4.1.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Đắk Lắk 1.4.1.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Bình Định 1.4.1.3. Kinh nghiệm trong chỉ đạo xây dựng NTM ở tỉnh Gia Lai 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Yên Từ những kết quả nêu trên ta có thể rút ra một số kinh nghiệm thực tế trong quá trình xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM của một số địa phương trong trong nước, tỉnh Phú Yên rút ra một số kinh nghiệm như sau: Thứ nhất, sự quyết tâm chính trị cao, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động, sáng tạo, sâu sát của cấp ủy, chính quyền, nhất là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ chủ chốt hết sức quan trọng. 9
  10. Thứ hai, phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ ở các cấp, các ngành hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo cho công tác chỉ đạo được kịp thời, sâu sát trong chỉ đạo thực hiện Chương trình. Thứ ba, luôn chú trọng đẩy mạnh, duy trì liên tục, bền bỉ trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, phát động phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM một cách cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng, nội dung gắn với xét thi đua, khen thưởng hàng năm của từng đơn vị, cá nhân lãnh đạo, người đứng các cấp, các ngành, đoàn thể trong hệ thống chính trị. Thứ tư, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm vụ ưu tiên, vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách. Với phương thức huy động các nguồn lực phù hợp. Cân đối các nguồn lực, lựa chọn nội dung thực hiện phù hợp với khả năng, điều kiện nguồn lực thực tế của địa phương, hoàn thành từng bước, từng nội dung các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình cụ thể từng năm và giai đoạn, đó là cách để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch. Thứ năm, Cơ chế chính sách đặc thù trong xây dựng nông thôn mới là yếu tố tạo sự chủ động cho địa phương và người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, tiết kiệm được chi phí đầu tư, phát huy hiệu quả sử dụng vốn ngân sách và huy động tối đa nhiều nguồn lực trong xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới trong hoàn cảnh ngân sách khó khăn. 10
  11. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2010 - 2019 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2019 - Những ảnh hưởng tích cực trong việc thực hiện xây dựng NTM: - Những khó khăn do tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội: 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2019 2.2.1. Về công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới 2.2.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới 2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng Nông thôn mới 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010 - 2019 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân - Về những kết quả đạt được Chương trình xây dựng NTM đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt được Tỉnh ủy, HĐND, UBND, BCĐ Chương trình NTM tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát và quyết liệt; một số phòng, ban ngành của tỉnh đã có sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với cơ quan thường trực trong tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng tích cực của đông đảo nhân dân. 11
  12. Bộ máy tổ chức về công tác NTM các cấp từ tỉnh đến xã thường xuyên kiện toàn, đi vào hoạt động ngày càng chuyên nghiệp, là nòng cốt tổ chức thực hiện chương trình, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở đã có tiến bộ rõ rệt, nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn. Vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể được phát huy, dân chủ ở nông thôn ngày được nâng lên. Ở những nơi xây dựng NTM thành công, niềm tin của người dân vào các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền được nâng cao. Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt vùng nông thôn. Điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn nâng cao rõ rệt. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa được coi trọng và có chuyển biến, góp phần tích cực nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn. 2.3.1.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình Trong giai đoạn 2011-2015 Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 17 xã, trong đó 01 xã đạt năm 2014, 16 xã đạt năm 2015. Đến nay, đã có 51/88 xã đã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 57,95%, tăng 34 xã (tương ứng tỷ lệ tăng thêm 38,65%) so với giai đoạn 2011-2015 (19,3%). Đến hết năm 2019, đạt tăng thêm ít nhất 2 xã đạt chuẩn nông mới, nâng tổng số xã đạt lên 53 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ 60,2% tổng số xã toàn tỉnh). Dự kiến đến năm 2020, toàn tỉnh sẽ có 57 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ 65% số xã toàn tỉnh). - Số tiêu chí bình quân/xã: Năm đầu (2011) triển khai chương trình XDNTM, qua rà soát tiêu chí xã NTM, bình quân đạt 4,9 tiêu chí/xã. Kết thúc giai đoạn 2010-2015, bình quân tiêu chí đạt 12,92 tiêu chí/ xã, tăng 8,02 tiêu chí/xã so với năm 2011. Trong 5 năm đầu, tiến độ thực hiện các tiêu chí xã nông thôn mới nhanh, là bàn đạp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong giai đoạn 2016- 2020. 12
  13. Tính đến thời điểm báo cáo, bình quân đạt 15,93 tiêu chí/ xã, tăng 3,01 tiêu chí/ xã so với cuối năm 2015. Dự kiến đến cuối năm 2019, bình quân tiêu chí đạt 16 tiêu chí/xã. Phấn đấu đến năm 2020, bình quân tiêu chí đạt 16,5 tiêu chí/ xã. 2.3.1.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới Nhóm quy hoạch (tiêu chí số 1) - Đến nay, có 88/88 xã đã hoàn thành việc lập, phê duyệt, công bố công khai đồ án quy hoạch xã nông thôn mới, đạt tỷ lệ 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch. Tuy nhiên, qua quá trình quản lý và thực hiện quy hoạch đã có phát sinh thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị UBND cấp huyện tổ chức rà soát các đồ án quy hoạch xã nông thôn mới được duyệt trước đây, xem xét sự cần thiết để tiến hành điều chỉnh đồ án quy hoạch chung theo nội dung, trình tự quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn. - Triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ theo Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh; sau đó được bổ sung một số nội dung tại văn bản số 6026/UBND-KT ngày 02/11/2017 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền lập và nội dung Đồ án quy hoạch huyện nông thôn mới. Quyết định số: 665/QĐ-TTg ngày 31/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Nhóm hạ tầng kinh tế (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9) 13
  14. - Tiêu chí giao thông (số 2): Đến nay, đã có 74/88 xã đạt tiêu chí giao thông, chiếm 84%, tăng thêm 73 xã so với năm 2011 và tăng 16 xã so với giai đoạn 2015. Dự kiến đến năm 2020 có trên 90% số xã đạt tiêu chí giao thông. - Tiêu chí thủy lợi (số 3): Đến nay, có 07/09 huyện, thị xã, thành phố có 100% xã đạt tiêu chí Thủy lợi, có 86/88 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm 98% tổng số xã toàn tỉnh), tăng thêm 80 xã so với năm 2011, tăng 27 xã so với năm 2015. - Tiêu chí điện (số 4): Trong 10 năm qua, ngành điện tiếp tục đầu tư, cải tạo nâng cấp mở rộng mạng lưới điện nông thôn với tổng vốn hơn 700 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên an toàn tại các xã đạt 100%, tăng 2% so với giai đoạn 2011-2015. Đến nay 88/88 xã đã đạt tiêu chí điện, đạt tỷ lệ 100%, tăng thêm 48 xã so với năm 2011. - Tiêu chí trường học (số 5): Trong 10 năm triển khai thực hiện Chương trình với tổng kinh phí đầu tư cho các huyện thực hiện cho tiêu chí trường học là hơn 320 tỷ đồng. Kết quả số lượng trường chuẩn quốc gia được nâng cao. Trước khi sáp nhập trường lớp, toàn tỉnh có 197/403 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 48,88%), trong đó trường mầm non đạt chuẩn 35,04% (48/137 trường); cấp tiểu học đạt 70,08% (89/127 trường); Cấp THCS đạt 50,94% (54/106 trường); cấp THPT đạt 18,18% (06/33 trường). Đến nay, có 54/88 xã đạt tiêu chí Trường học, tỷ lệ 61%, tăng 49 xã so với năm 2011, tăng 27 xã so với năm 2015. - Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (số 6): Hiện nay đã có 427/478 thôn, buôn có nhà văn hóa, tăng thêm 298 nhà văn hóa thôn, buôn so với năm 2010 (có 129 nhà văn hóa thôn, buôn); có 72/88 xã có nhà văn hóa, tăng 54 nhà văn hóa xã so với năm 2010 (có 18 nhà văn hóa xã). Đến nay, có 70/88 xã đạt tiêu chí số 6, tỷ lệ 80% số xã toàn tỉnh, tăng 69 xã so với năm 2011, tăng 30 xã so với năm 2015. - Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (số 7): Trong 10 năm qua, thông qua các nguồn vốn lồng ghép từ Trung ương, địa phương, doanh nghiệp và 14
  15. dân dân, các địa phương đã tiến hành cải tạo, nâng cấp 83 chợ nông thôn với số vốn 96 tỷ đồng. Đến nay, có 81/88 xã đạt tiêu chí số 7 (chiếm tỷ lệ 92% tổng số xã toàn tỉnh), tăng 68 xã so với năm 2011, tăng 32 xã so với năm 2015. - Tiêu chí thông tin và truyền thông (số 8): Hiện có 83/88 xã có điểm phục vụ bưu chính. Đến nay, có 87/88 xã trên địa bàn tỉnh có điểm phục vụ viễn thông và có đường truyền internet đến thôn (01 xã chưa có internet là xã Phú Mỡ - huyện Đồng Xuân) và có 1.043 vị trí trạm BTS phủ sóng toàn bộ khu dân cư, thôn trong xã; hệ thống đài truyền thanh các xã cơ bản đáp ứng có 87/88 xã có hệ thống đài truyền thanh có hệ thống loa hoạt động đến các thôn; Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay có 83/88 xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành. Kết quả theo đánh giá của ngành Thông tin và truyền thông có 79/88 xã đạt tiêu chí số 8, đạt tỷ lệ 89,7% tổng số xã, tăng 55 xã so với năm 2011. Theo báo cáo thống kê của các địa phương đã có 84/88 xã đạt tiêu chí bưu điện, tỷ lệ đạt 95%, tăng thêm 60 xã so với năm 2011. - Tiêu chí nhà ở dân cư (số 9): Nguồn lực chính để thực hiện tiêu chí này chủ yếu từ nguồn huy động dân, từ 2016 đến nay huy động 326,716 tỷ đồng, kết hợp các Quỹ vì người nghèo với các Chương trình, dự án như Chương 167, giảm nghèo, vốn vay từ kênh ngân hàng để hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh cải tạo nhà ở, xóa nhà ở tạm, nhà dột nát. Năm 2016 thực hiện xóa 751 nhà; năm 2017 thực hiện xóa 251; năm 2018 hỗ trợ xóa 176 nhà. Các địa phương đang tiếp tục vận động nhân dân đồng thời huy động các nguồn vốn để xóa nhà tạm, dột nát. Có 59/88 xã đạt tiêu chí số 9, tỷ lệ đạt 67%, tăng thêm 55 xã so với năm 2011, tăng 18 xã so với năm 2015. Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10,11,12,13) - Tiêu chí thu nhập (số 10): Theo kết quả điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh khu vực nông thôn, thu nhập bình quân đầu người năm 2018 là: 36 triệu đồng/người, tăng 3,2 lần so với năm 2011 và tăng 1,5 lần so với năm 2015. Dự ước đến cuối năm 2019, thu nhập bình quân đầu người ở 15
  16. khu vực nông thôn là 39 triệu đồng/người/năm. Chính vì giá cả thị trường bình ổn, đời sống chi tiêu, giá cả trên địa bàn tỉnh còn thấp, do đó với mức thu nhập này cơ bản đảm bảo đời sống của người dân trên địa bàn tương đối ổn định. Có 62/88 xã đã đạt tiêu chí số 10 về thu nhập, tỷ lệ đạt 70%, tăng 59 xã so với năm 2016, tăng 07 xã so với năm 2015. - Tiêu chí hộ nghèo (số 11): Triển khai tốt đề án Chương trình mục tiêu giảm nghèo, Chương trình 135, chính sách hỗ trợ cho người dân sinh sống vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn...Năm 2011, toàn tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn là 19,46%, đến 2016 giảm xuống còn 14,69%, đến đầu năm 2019 giảm xuống còn 7,1%. Đến nay, có 59/88 xã đạt tiêu chí số 11, tỷ lệ đạt 67% số xã trên địa bàn. Tăng thêm 57 xã so với năm 2011, tăng 23 xã so với năm 2015. - Tiêu chí lao động có việc làm (số 12): Triển khai chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm và bồi dưỡng kiến thức khởi nghiệp, chính sách phát triển thị trường lao động, tổ chức kết nối cung – cầu lao động... Đến nay, có 86/88 xã đạt tiêu chí số 12, tỷ lệ đạt 98%, tăng 01 xã so với năm 2016, bình quân tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 91%. - Tiêu chí tổ chức sản xuất (số 13): Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Yên có 130 HTX, trong đó 93 HTX nông nghiệp, 01 Liên hiệp HTX nông nghiệp đang hoạt động, trong đó số HTX hoạt động hiệu quả tỷ lệ đạt gần 54%. Tổng số thành viên 105.998 thành viên, nguồn vốn hoạt động 342,316 tỷ đồng, bình quân 3,651 tỷ đồng/HTX, doanh thu bình quân HTXNN đạt 3,4 tỷ đồng/HTX/năm,lãi bình quân của HTX đạt 145 triệu đồng/HTX/năm. Đến nay, đã có 71/88 xã đạt tiêu chí số 13, tỷ lệ đạt 81%, tăng 29 xã so với năm 2011, tăng 3 xã so với năm 2015. Nhóm văn hóa – xã hội – môi trường (tiêu chí số 14,15,16,17) - Tiêu chí giáo dục (số 14): Mức độ phổ cập giáo dục các cấp từ mầm non đến trung học cơ sở và xóa mù chữ ngày càng nâng cao, cụ thể: Phổ cập mầm 16
  17. non cho trẻ 5 tuổi đạt 100% số xã trên địa bàn tỉnh; phổ cập giáo dục tiểu học có 09/09 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cấp giáo dục tiểu học mức độ 3 đạt tỷ lệ 100%; phổ cập giáo dục trung học cơ sở có 100% xã, huyện, thị, thành phố đạt chuẩn; xóa mù chữ có 07 đơn vị cấp huyện đạt mức độ 2 và 02 đơn vị đạt mức độ 1; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT, bổ túc, học nghề đạt 92,89% (năm 2019) tăng thêm 5,21% so với năm 2010 (87,68%); tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 56,25% tăng 13,86% so với năm 2010 (42,39%). Đến nay, có 79/88 xã đạt tiêu chí số 14 (tỷ lệ đạt 90% tổng số xã toàn tỉnh), tăng 35 xã so với năm 2011, tăng 15 xã so với năm 2015. - Tiêu chí Y tế (số 15): Đến nay, có 70/88 xã đạt tiêu chí số 15 tỷ lệ đạt 80% tổng số xã toàn tỉnh), tăng 52 xã so với năm 2011, tăng 15 xã so với năm 2015. - Tiêu chí văn hóa (số 16): Tỷ lệ gia đình văn hóa tăng từ 84,41% (năm 2011) lên 92,89% (năm 2018); tỷ lệ thôn, buôn, khu phố đạt văn hóa tăng từ 69,5% lên 90,72%. Có 533/625 thôn, buôn được công nhận danh hiệu văn hóa, đạt tỷ lệ 85%. Hiện nay, có 77/88 xã đạt tiêu chí số 16 về văn hóa, đạt tỷ lệ 88%, tăng thêm 34 xã so với năm 2011. - Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (số 17): Hiện nay, có 59/88 xã đạt tiêu chí số 17, đạt tỷ lệ 67%, tăng thêm 51 xã so với năm 2011, tăng 9 xã so với năm 2015. Nhóm hệ thống chính trị (tiêu chí 18,19) - Tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (số 18): Để triển khai quy định về xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với việc thực hiện tiêu chí số 18 trong xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã tiếp cận pháp luật với tỷ lệ đạt 98,2% tổng số xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Đến nay, có 75/88 xã đã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, tỷ lệ đạt 85%, tăng thêm 58 xã so với năm 2011, tăng 18 xã so với năm 2015. 17
  18. - Tiêu chí quốc phòng và an ninh (số 19): Công tác xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn luôn được giữ vững, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy khá tốt. Giai đoạn 2011-2015 có 74% số xã đạt tiêu chí số 19, đến nay có 91% xã đạt tiêu chí, tăng 17% so với giai đoạn trước. Hiện nay có 80/88 xã đã đạt tiêu chí số 19, đạt tỷ lệ 91%, tăng 18 xã so với năm 2015. - Nguyên nhân những kết quả đạt được Có được kết quả trên là do trong quá trình triển khai, tỉnh Phú Yên đã tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, chỉ đạo triển khai được chuẩn bị khá đầy đủ, được sự tham gia vào cuộc của cả bộ máy chính trị trong tỉnh. Các cấp ngành từ trên xuống dưới, đặc biệt là cấp cơ sở đã quán triệt và triển khai nghiêm túc để người dân hiểu rõ xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đây là một quá trình mang tính lâu dài. Để xây dựng nông thôn mới, trước hết phải tổ chức tốt sản xuất, phải huy động cao các nguồn lực của nhân dân địa phương, phải dựa vào sức mình là chính. Bước đầu huy động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp của nhân dân, kết hợp lồng ghép bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu đầu tư cho các xã điểm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Tỉnh Phú Yên xác định công tác quy hoạch là tiền đề, là cốt lỗi, là định hướng trong việc thực hiện các quy hoạch. Đồng thời Ban chỉ đạo đã phân công trách nhiệm tập thể, cá nhân rõ ràng; nêu cao tính gương mẫu của gia đình cán bộ, đảng viên trong triển khai thực hiện. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã thể hiện được tính đúng đắn, kịp thời, được các ngành, các cấp nhất trí cao và đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của nhân dân, có sự đồng thuận cao của người dân nông thôn. Bước đầu huy động các nguồn lực của địa phương và sự đóng góp của nhân dân, kết hợp lồng ghép bố trí kinh phí từ các Chương trình mục tiêu đầu tư cho các xã điểm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. 18
  19. 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế - Công tác chỉ đạo thực hiện chương trình XDNTM có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân còn chưa thật đầy đủ; sự lãnh đạo, chỉ đạo ở một số xã còn chưa sâu sát, thiếu quyết liệt; nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Một số phòng, ngành chuyên môn chưa chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện của chương trình; sự phối hợp giữa một số ban, ngành và phối hợp với các địa phương chưa chặt chẽ; việc lồng ghép các chương trình, đề án, dự án còn hạn chế. - Kết quả xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Yên dù có những chuyển biến tích cực nhưng khoảng cách chênh lệch giữa các xã vùng miền núi, bãi ngang và vùng đồng bằng còn khá nhiều; mức đạt bình quân tiêu chí/xã ở một số địa phương thấp hơn đạt bình quân chung toàn tỉnh (huyện Sơn Hòa, Đồng Xuân, Sông Hinh, thị xã Sông Cầu). - Tiến độ xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương có dấu hiệu chững lại trong những năm gần đây. Một bộ phận nông dân còn mang nặng tư duy sản xuất nhỏ, thụ động, chậm thích nghi với mô hình tăng trưởng mới trong sản xuất, kinh doanh. Xây dựng nông thôn mới thiếu chiều sâu, tính nhân rộng mô hình, điểm sáng còn chưa nhiều. - Một số địa phương chưa phát huy hết lợi thế về nguồn lực để hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Một số nội dung xây dựng nông thôn mới có thể huy động nguồn lực bằng hình thức đầu tư xã hội hóa như tiêu chí môi trường, phát triển sản xuất gắn với du lịch sinh thái nông thôn…nhưng chưa được quan tâm, phát triển. Việc khai thác lợi thế về các giá trị văn hóa truyền thống, cảnh quan sinh thái, sản phẩm làng nghề gắn với phát triển du lịch nông thôn chưa được đẩy mạnh, chưa phát huy tối đa tiềm lực của địa phương. - Tiêu chí về môi trường, cảnh quan sinh thái, thu gom và xử lý rác thải – chất thải ở vùng nông thôn chưa thực sự bền vững, đi vào chiều sâu, thiếu bền vững, ý thức tự giác của người dân về bảo vệ môi trường nông thôn chưa thật sự sâu sắc, sâu rộng. - Phần lớn tiêu chí về cơ sở hạ tầng thiết yếu như: giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, nước sạch, chợ…cơ bản đã được quan tâm đầu tư nhiều, tỷ lệ đạt tăng lên đáng kể nhưng hàng năm cũng bị hư hỏng, xuống cấp nhiều. - Nguồn lực để đầu tư nhằm duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn chưa nhiều. 19
  20. - Tuy nguồn lực huy động trong cộng đồng dân cư cho xây dựng nông thôn mới có nhiều cố gắng và đóng góp tích cực nhưng vẫn rất hạn chế so với nhu cầu nguồn lực của kế hoạch. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn ở tỉnh ta có tăng nhưng chậm, mức đạt thấp nhất so với các địa phương khác trong cùng khu vực Duyên Hải Nam trung bộ. - Việc thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất ít; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa chú trọng quan tâm đầu tư, phát triển còn chậm, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn. 2.3.2.2 Nguyên nhân: - Những địa phương có tỷ lệ số xã đạt chuẩn còn thấp, trong khi nguồn lực của Nhà nước , người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, mức đạt bình quân tiêu chí/xã còn thấp so với mức bình quân chung toàn tỉnh là do xuất phát điểm thấp, địa hình miền núi phức tạp, dân cư ở thưa thớt, thu nhập người dân chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… - Sự ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh xảy ra bất thường, diễn biến phức tạp ảnh hưởng nhiều đến đời sống, sản xuất của người dân. - Công tác chỉ đạo của một số địa phương chưa thực sự quyết liệt, một số nơi chưa thực sự quan tâm sâu sát, có nơi còn chững lại, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị còn hạn chế, chưa phát huy sức mạnh của cả hệ thống trong xây dựng nông thôn mới, trong phát triển sản xuất và phát huy thế mạnh của địa phương. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0