Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
lượt xem 4
download
Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; xác định rõ nội dung, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ NHÂM ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Văn Từ Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh Phản biện 2: TS. Lê Đức Niêm Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên. Địa điểm: Hội trường Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 51 Đường Phạm Văn Đồng- Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: 03/05/2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Phạm Thị Nhâm Anh - Ngô Thị Thu Hồng (2018), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước, đẩy mạnh phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2021, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp tỉnh “Lời kêu gọi thi đua ái quốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh –Giá trị lý luận và thực tiễn với phong trào thi đua yêu nước hiện nay ở Gia Lai. 2. Phạm Thị Nhâm Anh - Ngô Thị Thu Hồng (2018), Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng Nông thôn mới, http://thongtintuyengiaogialai.vn/, đăng ngày 13/6/2018. 3. Phạm Thị Nhâm Anh (2018), Gia Lai chú trọng xây dựng và phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong xây dựng nông thôn mới, Tạp chí cộng sản điện tử ISSN 0866-7276, http://www.tapchicongsan.org.vn/, đăng 4/9/2018; Thông tin trí thức Khoa học và Công nghệ - Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Gia Lai, số 15, năm 2018 4. Phạm Thị Nhâm Anh (2018), Một số vấn đề về xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Gia Lai, Thông tin lý luận và thực tiễn – Trường Chính trị tỉnh Gia Lai, Số 2, 10/2018.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới là chủ trương, đường lối lớn của Đảng và Nhà nước khẳng định quyết tâm nhằm mục đích xây dựng nông thôn mới toàn diện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn 184 xã của tỉnh từ năm 2011. Đến cuối năm 2015 toàn tỉnh đã công nhận 21 xã đạt chuẩn nông thôn mới, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi tích cực, nhưng so với cả nước thì việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh còn chậm [7]. Hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới còn nhiều hạn chế như việc tổ chức triển khai một số chính sách trong xây dựng nông thôn mới còn chậm; tổ chức bộ máy thực hiện, đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới còn thiếu và chưa đáp ứng về năng lực; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu; công tác kiểm tra, giám sát ở một số địa phương chưa thường xuyên, kịp thời; chưa phát huy được vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới… đồng thời đặc thù địa phương có rất nhiều khó khăn như tỷ lệ hộ nghèo và dân tộc thiểu số tương đối cao ảnh hưởng lớn tới tiến độ đạt được của kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Do đó, tỉnh Gia Lai cần phải nhanh chóng tìm ra giải pháp phù hợp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, nhằm đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phương và đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững. Từ những lý do trên đây và qua thực tiễn, đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai” được tác giả lựa chọn làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã được quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả, mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận dưới các góc độ khác nhau, ở mỗi địa phương khác nhau với đặc thù khác nhau sẽ có những phân tích, đánh giá và các khuyến nghị khác nhau. Tựu chung lại đã có những đóng góp nhất định cho việc cung cấp lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, cho đến nay đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chưa nhiều, trong phạm vi các tỉnh Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng chưa có. Trong khi đó, để đảm bảo xây dựng nông thôn mới ở mỗi địa phương hoàn thành với kết quả tốt nhất thì hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở điạ phương đó cần phải có sự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra giải cụ thể. Do đó, tác giả luận văn lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng đưa ra những giải pháp thiết thực hơn nữa góp phần tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của địa phương trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên sơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở Gia Lai hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2
- - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 4.2. Phạm vi - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Về thời gian: Từ năm 2015 - 2018 (kết quả của giai đoạn 2010 – 2015 và thực hiện đến năm 2018 của giai đoạn 2016 – 2020). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu là: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi . - Phương pháp thực chứng. - Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh trong quá trình nghiên cứu. 3
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; xác định rõ nội dung, vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian qua. - Những giải pháp của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của Sở, ban, ngành tỉnh Gia Lai hoặc các địa phương khác trong việc đẩy mạnh thực hiện xây dựng nông thôn mới. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công trình nghiên cứu co cùng đề tài liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Nông thôn Khái quát lại có thể hiểu, nông thôn Việt Nam là nơi sinh sống của tập hợp dân cư trong đó đa phần là nông dân, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các quận, thành phố, thị xã, thị trấn và phường, được quản lý bởi chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã. 1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới Có thể khẳng định nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng - kinh tế xã hội hiện đại, phát triển bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. 1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Tóm lại, xây dựng nông thôn mới là quá trình thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước với sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhất là chủ thể cộng đồng dân cư ở nông thôn để tạo dựng nên một nông thôn hiện đại, phát triển toàn diện thông qua việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và bộ tiêu chí đánh giá rõ ràng. 1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới 1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới 1.1.3.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới 1.1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 1.1.3.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới - Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. 5
- - Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân. - Giảm nghèo và an sinh xã hội - Phát triển giáo dục ở nông thôn. - Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn. - Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn. - Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề. - Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong XDNTM; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân. - Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn. - Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Khái niệm quản lý 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước 1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Khái quát lại, có thể hiểu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là họat động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới, nhằm tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể xã hội tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của kinh tế nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nông thôn và không ngừng nâng cao đời sống của người dân. 6
- 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Thứ nhất, thể hiện vai trò của nhà nước trong quản lý, giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong mối quan hệ đồng bộ, nhất quán. - Thứ hai, xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và XDNTM. - Thứ ba, đảm bảo huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn phục vụ XDNTM, có cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy XDNTM phù hợp. - Thứ tư, quản lý toàn diện các hoạt động nông nghiệp, nông thôn, nông dân, có những quyết sách đúng đắn, tập trung vào những vấn đề quan trọng. - Thứ năm, phát huy dân chủ. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về XDNTM là các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về XDNTM. Thông qua việc triển khai hệ thống văn bản này cũng như đánh giá quá trình thực hiện, Nhà nước có thể điều tiết những vấn đề thực tiễn trong công tác XDNTM, kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, giúp quá trình quản lý, điều hành đạt hiệu lực, hiệu quả cao. 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động XDNTM một cách thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quán. 7
- 1.2.3.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là đảm bảo các nội dung của chương trình được hoàn thành đúng thời hạn, đạt mục tiêu thông qua việc chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện. Nhà nước bằng nhiều giải pháp khác nhau, có kế hoạch, lộ trình và đảm bảo đủ điều kiện nguồn lực để thực hiện. 1.2.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới Nguồn lực là yếu tố quan trọng hàng đầu để hoàn thành nhiệm vụ XDNTM trong cả nước cũng như mỗi địa phương. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, nên việc huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu thiết yếu để thực hiện thành công chương trình, tránh nợ đọng xây dựng cơ bản khi XDNTM. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết về xây dựng nông thôn mới Kiểm tra, giám sát các hoạt động XDNTM là việc nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XDNTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XDNTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực XDNTM. 1.2.3.6. Tuyên truyền, phổ biến về xây dựng nông thôn mới Cần thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã để có sự chung tay của cả hệ thống chính trị trong XDNTM. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.2. Hệ thống cơ quan chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới 1.3.3 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đoàn thể ở địa phương 8
- 1.3.4. Đối tượng thực hiện xây dựng nông thôn mới 1.3.5. Những yếu tố đặc thù về kinh tế - xã hội của địa phương 1.3.6. Nội dung chương trình xây dựng và bộ tiêu chí quốc gia vê xây dựng nông thôn mới 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ở Việt Nam 1.4.1. Tỉnh Thái Nguyên 1.4.2. Tỉnh Hà Tĩnh 1.4.3. Tỉnh Lâm Đồng 1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Thứ nhất, phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể. Thứ hai, phải có cách làm phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Có phương thức huy động và sử dụng lồng ghép các nguồn lực phù hợp. Thứ ba, phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp việc đủ năng lực. Thứ tư, phải thực sự phát huy vai trò chủ thể của người dân. Thứ năm, gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI 2.1. Những yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai 2.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.2.1.1. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai ở 184/222 xã của tỉnh. Kết quả đạt được là: - Về quy hoạch xây dựng nông thôn mới:184/184 xã đạt tiêu chí quy hoạch ( bằng năm 2015). - Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, đầy đủ hơn, các tiêu chí giao thông, điện, thủy lợi, cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ sở văn hóa, nhà ở dân cư... đều đạt và tăng so với năm 2015. Tuy nhiên về thông tin và truyền thông chỉ có 131 xã đạt tiêu chí, giảm 52 xã so với cuối năm 2015. - Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân: xây dựng mô hình phát triển sản xuất hiện đại; triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm; tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững … Kết quả thực hiện tiêu chí số 10 về thu nhập đến nay, có 67/184 xã đạt tiêu chí. Giảm 02 xã so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tính đến cuối năm 2017 đạt 26,7 triệu đồng/năm. 10
- - Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đến nay, toàn tỉnh có 61/184 xã đạt tiêu chí hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, tăng 16 xã so với cuối năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn năm 2017 giảm còn 17,06%, giảm 4,1% so với cuối năm 2016 (cuối năm 2016 là 21,16%). Về lao động có việc làm: Đến nay, toàn tỉnh có 180/184 xã đạt tiêu chí, tăng 7 xã so với cuối năm 2015. Về tổ chức sản xuất đến nay, toàn tỉnh có 104/184 xã đạt tiêu chí, giảm 04 xã so với cuối năm 2015. - Phát triển giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất trang thiết bị trường học các cấp trên địa bàn nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn các xã. Đến nay, toàn tỉnh có 146/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí giáo dục và đào tạo, tăng 33 xã so với năm 2015. - Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân: Đến nay, toàn tỉnh có 129/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí y tế, tăng 31 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân: Đến nay, toàn tỉnh có 123/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí văn hóa, tăng 04 xã so với cuối năm 2015. - Môi trường và an toàn thực phẩm: Đến nay, toàn tỉnh có 63/184 xã đạt chuẩn về tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm, giảm 29 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân: Kiện toàn tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể vững mạnh; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Đến nay, toàn tỉnh có 55/184 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, giảm 04 xã so vớ năm 2015. 11
- - Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn: Đến nay, đã có 97/184 xã đạt tiêu chí về quốc phòng và an ninh, giảm 37 xã so với cuối năm 2015. - Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, công tác giám sát, tuyên truyền về nông thôn mới: Công tác tập huấn kiến thức về xây dựng nông thôn mới được chú trọng thực hiện. Công tác tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền đa dạng về hình thức và nội dung. Đánh giá chung: Có thể nói với những kết quả đạt được của việc thực hiện XDNTM trên địa bàn tỉnh, đã tạo ra những thay đổi bước đầu. Tuy nhiên, việc thực hiện XDNTM trên địa bàn phải quyết liệt hơn bởi: + Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đến nay, mới chỉ có 49 xã/184 xã của tỉnh đạt 19 tiêu, đạt 61,25% so với kế hoạch đến năm 2020 (59 xã). + Số tiêu chí đạt bình quân/xã: 11,80 tiêu chí, đạt 90,98% kế hoạch năm 2018 (kế hoạch 2018: 12,97 tiêu chí/xã) và đạt 76,82% so với kế hoạch đến năm 2020 (kế hoạch 2020: 15,36 tiêu chí/xã – Đề án 67). Không còn xã nào đạt dưới 5 tiêu chí nhưng số lượng các xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí còn nhiều. + Nhìn chung trong thời gian qua, việc thực hiện các XDNTM còn chậm tiến độ, đến cuối năm 2018, việc rà soát, đánh giá thực hiện mục tiêu của năm chưa hoàn thành. Nhiều tiêu chí qua nhiều năm thực hiện vẫn là những tiêu chí khó hoàn thành như giao thông, nhà ở, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, HTCT và tiếp cận pháp luật... Đồng thời nhiều tiêu chí từ đạt thành chưa đạt sau khi rà soát lại theo tiêu chí mới, việc duy trì các xã đạt NTM theo chuẩn cũ chưa được chú trọng. 2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 12
- 2.2.2.1. Về xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Gia Lai Trên cơ sở hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương, để thực hiện Chương trình MTQG XDNTM mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai, UBND tỉnh đã cụ thể hóa, ban hành đầy đủ các văn bản cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả XDNTM trên địa bàn. Từ hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành đến cụ thể hóa nội dung bộ tiêu chí tạo địa phương; kiện tòan tổ chức bộ máy; quản lý và sử dụng nguồn vốn và các cơ chế chính sách đặc thù như: + Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/7/2011 của Tỉnh ủy Gia Lai tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIV) về xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai đến năm 2020; Nghị quyết số 01/NQ-ĐH ngày 16/10/2015 của Đại hội Đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Gia Lai; Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 về xây dựng làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; + Nghị quyết số 55/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh quy định nội dung và định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư và quản lý thực hiện dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh về việc quy định đối tượng và mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.. + Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020; + Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 12/02/2018 về việc phê duyệt đề án XDNTM tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 250/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn 13
- tỉnh Gia Lai; Quyết định số 392/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 04/7/2018 về Ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; + Quyết định số 964/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh về thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 01/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 1/02/2017 của Trưởng ban Chỉ đạo các CTMTQG về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình MTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020. + Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 17/3/2017 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020.... 2.2.2.2.Về xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới - Đến nay, đã cơ bản thành lập, kiện toàn bộ máy Ban chỉ đạo CTMTQG các cấp ở địa phương. Thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020. Ban chỉ đạo gồm 32 thành viên, trong đó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Đã có 16/17 huyện, thị xã, thành phố thành lập Ban Chỉ đạo các CTMTQG giai đoạn 2016-2020. 170/184 xã đã thành lập Ban Quản lý các CTMTQG giai đoạn 2016-2020, riêng 14 xã của huyện Chư Sê chưa thành lập Ban quản lý các CTMTQG giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó ở cấp xã vẫn có Ban Giám sát, Ban Phát triển thôn giúp thực hiện chương trình XDNTM. - Bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo CTMTQG XDNTM ở địa phương. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2016-2020 14
- được kiện toàn, tổ chức lại. Chánh Văn phòng điều phối NTM tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm, 01 Phó Chánh Văn phòng điều phối làm việc chuyên trách, 05 chuyên viên làm việc chuyên trách. Đã có 17/17 huyện, thị xã, thành phố kiện toàn lại Văn phòng Điều NTM cấp huyện. Trong đó có 13/17 huyện, thị xã, thành phố bố trí được cán bộ chuyên trách Văn phòng Điều phối. Tổng số người làm việc tại văn phòng điều phối cấp huyện là 228 người (trong đó chuyên trách là 23; kiêm nhiệm 205 người. Đối với cấp xã có 184/184 xã phân công công chức xã phụ trách nông nghiệp và XDNTM. Thực tế các công chức này đều kiêm nhiệm thêm các công việc khác [4], [28]. - Việc tập huấn nâng cao năng lực được thực hiện chủ động, thường xuyên trên cơ sở nguồn lực kinh phí được cấp. Tuy nhiên hiện nay chưa có chế độ, chính sách riêng đối với cán bộ, công chức làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp. 2.2.2.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới - Chính quyền địa phương: HĐND và UBND từ cấp tỉnh đến xã, dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, dựa trên tình hình XDNTM và những điều kiện của địa phương đã tích cực chỉ đạo, triển khai hoạt động XDNTM trên địa bàn, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, tìm ra giải pháp thực hiện XDNTM phù hợp, theo lộ trình một cách có hiệu quả nhất. - Ban chỉ đạo CTMTQG và Văn phòng điều phối các cấp, Bản quản lý xã và công chức chuyên trách XDNTM ở cấp xã cơ bản đã đảm bảo xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể, đảm bảo hoạt động chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình; tham mưu đề xuất với HĐND, UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương; hướng dẫn áp dụng thực hiện văn bản; tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết định kỳ; đề 15
- xuất khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích; đồng thời kiểm điểm, phê bình các địa phương, đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ. - Phối hợp, điều phối thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện XDNTM đối với huyện được phân công; thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các tiêu chí NTM thuộc lĩnh vực của ngành; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của ngành phù hợp với điều kiện ở địa phương. Phối hợp với các đơn vị Quân đội giúp đỡ 35 xã xây dựng nông thôn mới. 2.2.2.4. Huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn Nhìn chung có thể thấy, nguồn lực huy động XDNTM không ngừng tăng lên qua các năm. Trong đó cơ bản vẫn là các nguồn vốn trực tiếp cho chương trình, vốn lồng ghép và vốn tín dụng. Nguồn lực huy động từ doanh nghiệp và nhân dân cũng tăng lên. (Bảng 2.5). Vốn huy động đa phần được tập trung tập trung cho các tiêu chí chưa đạt chuẩn, gần đạt chuẩn nông thôn mới, các tiêu chí khó thực hiện trên địa bàn, cần nhiều nguồn lực. Việc giải ngân cũng đảm bảo nguồn vốn chương trình, dự án nào sẽ được giải ngân theo chương trình, nguồn vốn đó, không để sự chồng chéo, trùng lắp, đảm bảo không có nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc CTMTQG XDNTM. 2.2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện xây dựng nông thôn mới HĐND và UBND các cấp; Ban chỉ đạo các CTMTQG và Văn phòng điều phối NTM các cấp đã ban hành kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực hiện tiêu chí NTM các năm. Thông quan kiểm tra giám sát đã phần nào phân tích tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện một số tiêu chí khó đạt. Ban chỉ đạo CTMTQG các cấp, Văn phòng điều phối các cấp, UBND các cấp đã tổ chức thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo XDNTM theo quy định để nắm bắt tình hình thực hiện chương 16
- trình, có những chấn chỉnh và đưa ra những giải pháp để hoàn thành kế hoạch đề ra trong 6 tháng, trong năm và giai đoạn. 2.2.2.6. Công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới Công tác tuyên truyền được chú trọng và được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh ủy. UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp, các đơn vị quân đội cũng như MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn đã tích cực tham gia XDNTM bằng các cuộc vận động và phong trào thi đua thiết thực, thực hiện tuyên truyền đa dạng với nhiều hình thức, nội dung cụ thể, trọng tâm. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai 2.3.1. Về những ưu điểm - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, các văn bản về cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương. - Ban Chỉ đạo các CTMTQG các cấp, Văn phòng Điều phối các cấp giai đoạn 2016-2020 đã được thành lập, củng cố, kiện toàn. Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng không ngừng nâng cao năng lực của đội cán bộ, công chức, viên chức XDNTM. - CTMTQG XDNTM tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các cấp địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện chương trình. - Phân bổ kịp thời các nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của chương trình cho các địa phương để thực hiện. Nguồn vốn được tích cực giải ngân hiệu quả, thực hiện một cách tập trung đối với xã, huyện đăng ký hoàn thành XDNTM, các tiêu chí khó. - Công tác tuyên truyền có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức, hình thức đa dạng, nội dung cụ thể. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn