Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành Phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG THỊ YẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ TÌNH Phản biện 1: TS. Đặng Thị Hà, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Xuân Thành, Cục Thuế thành phố Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp: 204 , Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn Thạc sĩ, Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh – phường Láng Hạ – quận Đống Đa – thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi 08h45 giờ, ngày 30 tháng 12 năm 2019
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu phổ biến nhất trong các nền kinh tế thị trường. Qua 10 năm thực hiện (từ 2009 đến năm 2019), Luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2012 và năm 2014 nhằm tiếp tục hoàn thiện về Thuế TNCN với mục đích nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là nguồn thu quan trọng của tổng thu NSNN, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập của người dân, khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập, làm giàu chính đáng. Trong đó thuế TNCN từ tiền lương, tiền công luôn được chú trọng nhất. Đây là khoản thu có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của hầu hết các cá nhân. Những hạn chế, bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực hiện chính sách thuế chưa hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát thực hiện, tuyên truyền chính sách thuế TNCN đến các cá nhân, tổ chức trong xã hội chưa đạt hiệu quả cao, công tác quản lý thuế TNCN còn tình trạng vừa khó thực hiện, quản lý, kiểm tra và giám sát. Trong những năm gần đây, kinh tế trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội ngày càng phát triển, trình độ dân trí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập của người dân có sự phát triển rõ rệt. Chi cục Thuế quận Thanh Xuân cũng dần có sự quan tâm đến công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, được thể hiện qua kết quả thu ngân sách đã đạt được kết quả khá cao, số thu về thuế TNCN năm sau luôn cao hơn năm trước và có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, bên cạnh thành tích đã đạt được thì vẫn 1
- còn tồn tại, bất cập trong công tác quản lý Thuế TNCN đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên địa bàn. Điển hình là Chi cục thuế quận Thanh Xuân vẫn chưa có những biện pháp hữu hiệu để kiểm soát việc nộp thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh của NNT, công tác thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ. Thêm vào đó, với địa bàn quận rộng và khối lượng dân cư lớn cũng làm cho công tác quản lý thuế trở nên phức tạp hơn. Nhận thức rõ việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN nhằm góp phần nào tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN là cấp thiết, kết hợp với những kiến thức bản thân, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý thuế TNCN là một phần rất quan trọng trong quản lý tài chính nhà nước, mỗi tác giả có những hướng nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên cho đến nay cũng chưa có một nghiên cứu chuyên ngành nào về quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương tại quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Vì vậy, tác giả mạnh dạn thực hiện nghiên cứu “Quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lƣơng trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội” với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương. Đề tài luận văn tác giả nghiên cứu mang tính mới về phạm vi không gian nghiên cứu và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận dụng linh hoạt những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Từ đó giúp nâng cao thái độ, nhận thức nộp thuế của NNT, cũng như giúp các nhà chức năng, hoạch định 2
- chính sách có những chiến lược can thiệp cần thiết, hạn chế trốn thuế, gian lận thuế vì mục tiêu phát triển xã hội bền vững. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thao tác hóa các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu; Tăng cường hệ thống cơ sở khoa học cơ bản về quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương; Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương; Đưa ra những thành công và hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế từ tiền công và tiền lương. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương trên địa bàn quận Thanh Xuân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi Cục Thuế quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 3
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, định hướng giải pháp đến năm 2025. Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập từ tiền công và tiền lương. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về quản lý thuế TNCN. Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm nghiên cứu, phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc lĩnh vực xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, toán học… đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp thống kê; phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu; phương pháp so sánh theo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu; phương pháp chuyên gia; phương pháp phỏng vấn sâu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Qua đó góp phần bổ sung, cụ 4
- thể hóa khoa học quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá thực trạng quản quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội ngày càng tốt hơn. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ngành thuế tại địa bàn quận Thanh Xuân và là tài liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 Chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến năm 2018 Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân 5
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN CÔNG VÀ TIỀN LƢƠNG 1.1. Tổng quan về thuế và thuế thu nhập cá nhân từ tiền công và tiền lƣơng 1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân 1.1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. 1.1.1.2 Phân loại thuế Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành: Thuế thu nhập trong đó bao gồm thuế TNCN và thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. 1.1.1.3 Thuế thu nhập cá nhân a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì: “Thuế TNCN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.” Theo quan điểm của tác giả, thuế TNCN có thể được hiểu là khoản tiền mà những cá nhân đang cư trú hoặc không cư trú phải nộp vào ngân sách nhà nước khi phát sinh thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. b. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu và dễ gây phản ứng cho NNT. 6
- Thứ hai, thuế TNCN là loại thuế có tính lũy tiến cao. Thứ ba, thuế TNCN là một loại thuế phức tạp và mang đặc điểm trung lập đối với cơ cấu kinh tế. c. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân Đối với nền kinh tế - xã hội - Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước - Góp phần thực hiện công bằng xã hội - Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm - Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp Đối với hệ thống thuế Thứ nhất, góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác Thứ hai, góp phẩn hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp d. Quản lý thuế thu nhập cá nhân Như vậy, cũng như các quan hệ quản lý thuế nói chung, chủ thể tham gia quan hệ quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về quản lý thuế, đồng thời mục tiêu và đối tượng quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế nói chung. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra khái niệm quản lý thuế TNCN như sau: “Quản lý thuế TNCN là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế từ trung ương tới địa phương đến người nộp thuế TNCN nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế TNCN, phát huy vai trò của thuế TNCN”. 1.1.2 Một số vấn đề về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng và tiền công 1.1.2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng và tiền công 7
- Hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là một trong những mặt công tác quan trọng của ngành thuế. Hoạt động này bao gồm: Quản lý các cá nhân thuộc diện khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, quy định pháp luật về thuế TNCN, góp phần nâng cao nhận thức của người dân từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. 1.1.2.2 Đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân Theo quy định của Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. 1.1.2.3 Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân Thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Thuế suất Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN. 1.1.2.4 Phƣơng pháp tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công Cách 1: Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Trong đó: Cách 2: Khấu trừ 10% dành cho cá nhân ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng. 8
- Cách 3: Khấu trừ 20% đối với cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài. 1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công 1.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là sự tác động có mục đích của cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi thuế TNCN trong đó có thu nhập từ tiền lương, tiền công nhằm tạo nguồn thu cho NSNN và đạt được mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. 1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công Thứ nhất, xuất phát từ vai trò tạo số thu cho NSNN Thứ hai, xuất phát từ vai trò của bản thân thuế TNCN Thứ ba, xuất phát từ thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công hiện nay. 1.2.3 Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công - Đảm bảo nguồn thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tập trung chính xác, kjp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN - Góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư - Phát huy cao nhất vai trò của thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trong nền kinh tế 1.2.4 Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công - Tuân thủ pháp luật - Đảm bảo tính hiệu quả 9
- - Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế - Công khai, minh bạch - Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ 1.2.5 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công 1.2.5.1 Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về người nộp thuế 1.2.5.2 Công tác quản lý kê khai thuế 1.2.5.3 Công tác hoàn thuế 1.2.5.4 Quản lý thu nộp, nợ thuế, cưỡng chế thuế 1.2.5.5 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 1.2.5.6 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, hỗ trợ người nộp thuế 1.2.5.7 Bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công 1.2.6 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công Có nhiều tiêu chí để đánh giá chất lượng hay sự hoàn thiện của công tác quản lý thuế nói chung trong đó có lĩnh vực quản lý thuế TNCN có các tiêu chí cơ bản là: Tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và khả thi, tính công khai, minh bạch, bình đẳng và tính ổn định, đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận của pháp luật quản lý thuế TNCN. 1.2.7 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công Các yếu tố khách quan: Chính sách của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế TNCN từ tiền lương, tiền công; hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN; điều kiện kinh tế; 10
- ý thức chấp hành pháp luật, chính sách thuế của đối tượng nộp thuế. Các yếu tố chủ quan: Cơ sở vật chất của ngành thuế; trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế. 1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho quận Thanh Xuân 1.3.1 Công tác quản lý thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế Thứ nhất, thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền để người nộp thuế nắm bắt đầy đủ chính sách. Thứ hai, xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả góp phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu. 1.3.2 Công tác quản lý thuế tại quận Cầu Giấy, Hà Nội Thứ nhất, về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Thứ hai, công tác cải cách, hiện đại hóa công tác thuế 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho quận Thanh Xuân về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Để phù hợp với thực tế của quận, đồng thời học hỏi tiếp thu kinh nghiệm của các Tỉnh, các quận tại các thành phố lớn, xa hơn là của các nước trên thế giới thì quản lý thuế TNCN từ tiền công và tiền lương tại quận Thanh Xuân cần phải lựa chọn đơn giản, phù hợp với tình hình của đại đa số NNT đang sinh sống trên địa bàn, góp phần giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT và cơ quan thuế. 11
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƢƠNG, TIỀN CÔNG TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2018 2.1. Vài nét về Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 2.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội Quận Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ – CP của chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997. Địa giới hành chính của quận bao gồm một số phường được tách ra từ quận Đống Đa cùng với một số xã của hai quận Thanh Xuân và huyện Thanh Trì chuyển sang. 2.1.2 Khái quát về Chi cục Thuế quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội Chi cục thuế quận Thanh Xuân trực thuộc Cục Thuế thanh phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 1174 TC/QĐ-TCCB ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi cục Thuế quận Thanh Xuân Chi cục Thuế quận Thanh Xuân trực thuộc Cục Thuế TP Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 1174 TC/QĐ-TCCB ngày 21/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. 2.1.3.2 Chức năng của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân Chi cục Thuế quận Thanh Xuân có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của pháp luật kể từ ngày 01/01/1997. 12
- 2.1.3.3 Nhiệm vụ của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân Chi cục có nhiệm vụ thực hiện triển khai mọi hoạt động về thu ngân sách trên địa bàn quận Thanh Xuân; triển khai công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Chi cục và chịu sự chỉ đạo, điều hành của Cục Thuế thành phố Hà Nội đối với Chi cục; đồng thời chấp hành một số quy định riêng trong quận theo quy định của chính quyền quận Thanh Xuân. 2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân từ năm 2014 đến nay 2.2.1 Kết quả thu thuế tại Chi cục Qua các năm từ 2014 đến năm 2018 Chi cục thuế quận Thanh Xuân thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trong nước đã chuyển biến tích cực, phục hồi rõ nét và tương đối vững chắc trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, chỉ tiêu kinh tế nhưng cũng đối mặt không ít khó khăn, thách thức. 2.2.2 Số thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công trong thời gian qua Trong cơ cấu các khoản thu từ thuế TNCN, khoản thuế TNCN từ tiền lương, tiền công luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, và có xu hướng ngày càng tăng từ năm 2014 đến năm 2018. 2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân 2.3.1 Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về người nộp thuế Để các tổ chức, cá nhân tự nguyện đăng ký MST, Nhà nước đưa ra những lợi ích mà đối tượng có MST được hưởng so với đối tượng chưa có MST. 13
- 2.3.2. Công tác quản lý kê khai quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Căn cứ vào số liệu các cá nhân, tổ chức kê khai, cán bộ được phân công tăng cường đôn đốc việc kê khai và nộp hồ sơ khai thuế, công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của người nộp thuế, qua đó phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong việc kê khai, nhằm đảm bảo NNT kê khai lại nếu có sai sót và nộp thuế đúng thời hạn quy định. 2.3.3 Công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Trong những năm qua, công tác hoàn thuế của Chi cục thuế Thanh Xuân luôn được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và theo đúng quy trình hoàn thuế, có cán bộ chuyên trách việc hoàn thuế cho c các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công. 2.3.4 Công tác quản lý thu thuế, nợ thuế và cưỡng chế thuế Quản lý nợ thuế và cưỡng chế các trường hợp nợ thuế tại Chi cục Thuế Thanh Xuân được thể hiện: Chi cục đã nỗ lực tập trung mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ nhiều biện pháp quản lý thuế, nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, chống thất thu thuế và giảm nợ đọng thuế. 2.3.5 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Qua thanh tra, kiểm tra các vi phạm mà các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập mắc phải bao gồm: Kê khai thuế không đúng thời gian quy định; khấu trừ thuế TNCN không tương ứng với thu nhập mà người lao động thực nhận; không khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập, tiền phụ cấp cho người lao động ở mức cao nhưng không có 14
- thỏa thuận trong hợp đồng lao động hay thỏa ước lao động tập thể, áp dụng sai mức thuế suất dẫn tới số thuế phải nộp sai,… 2.3.6 Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ người nộp thuế Chi cục đã chủ động xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền ngay từ đầu năm 2019 khi Luật Thuế TNCN bắt đầu có hiệu lực. Trong thời gian qua, Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã tích cực tuyên truyền, tập huấn, phổ biến chính sách thuế, tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân. 2.3.7 Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Thanh Xuân Công tác tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục luôn được quan tâm, chỉ đạo. Trong vòng 6 tháng đầu năm 2019 đã điều động 17 cán bộ giữa các đội thuế, luân phiên cán bộ trong nội bộ các đội thuế 25 cán bộ để đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của Chi cục. 2.4. Đánh giá về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công 2.4.1 Những kết quả đạt dược về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Nhìn chung, qua các năm thực hiện Luật Thuế TNCN, Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã đạt được một số thành tựu về các công tác như là: Công tác quản lý kê khai thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra; Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách và hỗ trợ NNT 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công a. Những hạn chế của quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công Thứ nhất, quản lý đăng ký và cấp mã số thuế: 15
- Một bộ phận không nhỏ các cá nhân chưa quan tâm và thậm chí không thực hiện đăng ký MST, điều đó ảnh hưởng đến công tác quản lý thu nhập. Thứ hai, công tác quản lý kê khai thuế thu nhập cá nhân Công tác quản lý tình hình kê khai thuế của đối tượng nộp thuế còn nhiều hạn chế như là: việc khai thuế do người nộp thuế tự thực hiện, vẫn còn tình trạng nhầm lẫn, sai sót trong công tác kê khai, kế toán thuế; chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân; chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của NNT. Thứ ba, công tác hoàn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Trên thực tế công tác hoàn thuế vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế đối với thủ tục hoàn thuế TNCN và chất lượng công tác quản lý nợ thuế. Thứ tư, công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Cơ quan chi trả tiền lương, thu nhập của cá nhân nợ thuế khi nhận được quyết định cưỡng chế thuế từ cơ quan thuế, thì họ cũng chưa thực sự hợp tác, thậm chí cố tình trì hoãn, kéo dài việc khấu trừ tiền lương, thu nhập của cá nhân nợ thuế. Đồng thời hành vi trốn thuế của một số cá nhân có thu nhập cao từ tiền lương, tiền công là một trong những khó khăn. Do hình thức hoạt động tự do, không thông qua cơ quan chi trả cũng dẫn đến việc khó quản lý nợ thuế, khó thu hồi. Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công 16
- Công tác kiểm tra thuế TNCN từ tiền lương, tiền công chưa kiểm tra được 100% hồ sơ khai thuế theo kế hoạch, số lượng kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp chưa nhiều. Công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn có nơi chưa chặt chẽ. Trình độ cán bộ kiểm tra còn hạn chế không kịp thời với những hành vi trốn thuế tinh vi như hiện nay. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế TNCN còn hạn chế Thứ sáu, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, hỗ trợ người nộp thuế Mặc dù việc tuyên truyền thuế TNCN đã được đẩy mạnh và tăng cường trong từng thời kỳ song việc nhận thức của người dân về chính sách pháp luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như: Công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nghèo nàn, rời rạc, phân tán. Thứ bảy, công tác tổ chức cán bộ trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công Bộ máy Chi cục thuế quận Thanh Xuân vẫn còn hiện tượng cán bộ vi phạm kỷ luật (nhất là kỷ luật lao động như: đi muộn, về sớm). Năng lực trình độ đội ngũ cán bộ kiểm tra còn hạn chế, việc nghiên cứu xây dựng kỹ năng kiểm tra cũng như tổng kết, đánh giá sat sao bài học kinh nghiệm để góp phần xây dựng sổ tay nghiệp vụ kiểm tra còn thiếu và yếu. b. Những nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trên địa bàn quận Thanh Xuân Những hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Cụ thể: 17
- Nguyên nhân khách quan: Hệ thống thuế và các văn bản hướng dẫn đang dần được hoàn thiện, nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế ưa chuộng tiền mặt, trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành Luật của một bộ phận lớn tổ chức cá nhân kinh doanh, lao động tự do có thu nhập cao còn hạn chế, tâm lý trốn thuế còn lan truyền. Nguyên nhân chủ quan: Về phía cơ quan thuế: Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thuế còn mỏng, do vậy chưa kiểm tra được hết toàn bộ hồ sơ khai thuế, cũng như không có đủ điều kiện để nắm được chính xác tình hình của người nộp thuế. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn