BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN TUẤN ANH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ

CỦA VĂN PHÒNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Vân

Phản biện 2: TS. Trần Thanh Tùng

Luận văn được bảo vệ tại Hồi đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia

Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội

Thời gian: vào hồi 11 giờ 00 phút, ngày 17 tháng 7 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên Trang thông tin điện tử của Ban QLĐT, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng

pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước.

Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là thực hiện quyền hành pháp trên hai mặt là

ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật và tổ chức điều hành để đưa pháp

luật vào cuộc sống. Hoạt động này được thực hiện bởi hệ thống hành chính nhà nước

từ trung ương đến địa phương mà đứng đầu là Chính phủ. Đó chính là nhiệm vụ của

công tác lưu trữ, công tác này là một lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, đó là toàn bộ

các quy trình quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ lưu trữ nhằm thu thập, bổ sung,

bảo quản, bảo vệ an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.

Tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển hình thành các hệ thống văn bản

ngành Kế hoạch Đầu tư, nó phản ánh toàn diện các hoạt động quan trọng trong việc

thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kế hoạch, đầu tư phát triển toàn

quốc. Cho nên việc tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ, khai thác và sử dụng tài liệu lưu

trữ là một nội dung quan trọng được chú trọng đặc biệt tại Phòng Văn thư - Lưu trữ

thuộc Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Nhận thức được vai trò, tác dụng của tài liệu lưu trữ trong hoạt động của cơ quan

nhà nước và quản lý công tác lưu trữ là một nội dung nghiên cứu của ngành học Quản

lý công, tác giả bước đầu tìm hiểu tình hình, khảo sát hoạt động quản lý công tác lưu

trữ tại Văn phòng Bộ kế hoạch và Đầu tư và nhận thấy công tác này cần có những

điều chỉnh, hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng công tác đảm bảo thông tin

văn bản, phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong giai

đoạn hiện nay, cho nên tôi chọn vấn đề: “Quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư’’ làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến cung cấp cơ sở lý luận

cũng như thực trạng quản lý công tác lưu trữ với nhiều cấp độ và góc độ khác nhau.

1

Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu, giáo trình nghiên cứu khoa học về công

tác lưu trữ được công bố và xuất bản:

- Giáo trình “Hành chính văn phòng trong cơ quan Nhà nước” (Học viện Hành

chính Quốc gia, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội 2004);

- Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ” của nhóm tác giả Đào Xuân

Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vương Đình Quyền và Nguyễn Văn Thâm;

- Từ điển “Lưu trữ Việt Nam” của Cục Lưu trữ Nhà nước năm 1992;

- Từ điển “Thuật ngữ công tác văn thư lưu trữ” của tác giả Dương Văn Khảm.

Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực văn thư - lưu

trữ, trong đó có quản lý công tác lưu trữ. Một số công trình có liên quan đến đề tài

luận văn như:

- Luận văn “Quản lý công tác lưu trữ của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Trung ương

Đảng” của tác giả Nguyễn Thị Thư, luận văn thạc sĩ, ĐHKHXH và NV Hà Nội năm

2018;

- Luận văn “Hoàn thiện hệ thống văn bản QLNN về chế độ, chính sách đối với

công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ trong giai đoạn hiện nay”, Luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2016, tác giả Vũ Hải Thanh;

- Luận văn “Xây dựng hệ thống thông tin tài liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà

nước của các Bộ” của tác giả Cam Anh Tuấn;...

Có thể nói, cho đến nay theo khảo sát của chúng tôi, chưa có một công trình

nào nghiên cứu cụ thể về quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và

Đầu tư. Do vậy, đề tài tôi lựa chọn nghiên cứu là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn to

lớn trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích chủ yếu:

Một là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế.

Hai là, trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

quản lý công tác lưu trữ tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiếp tục đưa các

2

thông tin có giá trị phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư.

Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, Luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm

vụ chính sau:

- Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác lưu trữ

- Hai là, tìm hiểu khái quát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Ba là, nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tình hình quản lý công tác lưu trữ của

Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

- Bốn là, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công

tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý công tác lưu trữ trong

Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, quản lý

công tác lưu trữ được tập trung nghiên cứu ở các nội dung chủ yếu: Tổ chức bộ máy

và nhân sự; Ban hành các văn bản quản lý; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện; Công tác

kiểm tra, đánh giá và bảo đảm cơ sở vật chất trong công tác lưu trữ.

- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2015 - nay.

- Không gian nghiên cứu: Tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử được thể hiện trong các nguyên tắc của văn thư, lưu trữ.

Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp hệ thống; Phương pháp khảo sát, thống kê;

Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp suy luận logíc.

3

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của Luận văn

Đề tài hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý, về công tác lưu trữ, góp

phần làm sáng tỏ thêm vai trò, ý nghĩa của quản lý công tác lưu trữ trong việc ban

hành các quyết định quản lý, xây dựng chính sách, pháp luật thuộc thẩm quyền của

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, luận văn đánh giá thực trạng việc quản

lý công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư từ đó đưa ra các đề xuất

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác lưu trữ phục vụ hoạt động của

Văn phòng Bộ.

7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung Luận văn được chia thành 3 chương

như sau:

Chương 1. Tổng quan về quản lý công tác lưu trữ của văn phòng bộ

Chương 2. Thực trạng quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và

Đầu tư

Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác lưu trữ của Văn

phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ

CỦA VĂN PHÒNG BỘ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm quản lý

Chúng ta có thể đưa ra định nghĩa về quản lý (trong phạm vi luận văn) như sau:

quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể

quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của

con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những

mục tiêu đã định.

1.1.2. Khái niệm tài liệu lƣu trữ, công tác lƣu trữ

* Khái niệm tài liệu lưu trữ

Định nghĩa về tài liệu lưu trữ (trong phạm vi luận văn) như sau: tài liệu lưu trữ

là tài liệu có giá trị được lựa chọn trong toàn bộ khối tài liệu được hình thành trong

quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, được bảo quản trong kho lưu trữ để khai

thác phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học của toàn xã hội.

* Khái niệm công tác lưu trữ

Trên cơ sở lý luận và pháp lý về lưu trữ, khái niệm về công tác lưu trữ được tác giả

định nghĩa như sau: Công tác lưu trữ là việc lựa chọn, giữ lại và tổ chức khoa học

những văn bản, tư liệu có giá trị được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ

quan, cá nhân để làm bằng chứng và tra cứu thông tin quá khứ khi cần thiết. Công tác

lưu trữ là một công việc không thể thiếu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước.

1.1.3. Khái niệm quản lý công tác lƣu trữ

* Khái niệm quản lý công tác lưu trữ

theo tác giả, quản lý công tác lưu trữ đối với mỗi cơ quan, tổ chức là việc bố trí

nhân sự làm công tác lưu trữ; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và

xử lý các vi phạm trong hoạt động lưu trữ; đồng thời quản lý kho bảo quản, trang

thiết bị tại bộ phận lưu trữ cơ quan, tổ chức được đảm bảo góp phần hiệu quả vào

hoạt động chung của cơ quan, tổ chức.

1.1.4. Văn phòng Bộ

5

Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về

chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; giúp Bộ trưởng

tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế

hoạch công tác của Bộ; Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hành chính,

văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo

đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công

tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ

trưởng giao.

1.2. Vai trò, nhiệm vụ của quản lý công tác lƣu trữ Văn phòng Bộ

1.2.1. Vai trò của quản lý công tác lƣu trữ Văn phòng Bộ

Thứ nhất, công tác lưu trữ đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo thông tin

cho hoạt động quản lý; cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ

các mục đích chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

Thứ hai, công tác lưu trữ giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu

suất công việc và giải quyết xử lý nhanh chóng, đáp ứng được các yêu cầu của công

việc.

Thứ ba, công tác lưu trữ tạo ra các công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực

của các cơ quan, tổ chức.

Thứ tư, công tác lưu trữ góp phần bảo vệ bí mật những thông tin có liên quan

đến cơ quan, tổ chức và các bí mật quốc gia.

1.2.2. Nhiệm vụ của công tác lƣu trữ Văn phòng Bộ

Thứ nhất, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ.

Thứ hai, bảo quản an toàn tài liệu.

Thứ ba, Tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.

1.3. Nội dung quản lý công tác lƣu trữ của Văn phòng Bộ

1.3.1. Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác lƣu trữ

Quản lý công tác lưu trữ là công việc cần thiết trong quá trình thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ, vì vậy để thực hiện tốt việc quản lý công tác lưu

trữ cần phải có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, đầy đủ để xây

6

dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác lưu trữ, làm tiền đề cho việc tổ

chức thực hiện xây dựng các quy chế, quy định trong lưu trữ của Bộ.

1.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác lƣu trữ

Tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự đây là yếu tố quan trọng tạo nên hiệu lực, hiệu

quả trong công tác lưu trữ. Tại mỗi cơ quan, đơn vị cách sắp xếp và bố trí nhân sự là

yếu tố then chốt để phát huy được khả năng làm việc, tư duy sáng tạo của nhân viên;

bộ máy làm việc được tổ chức khoa học, bài bản, sắp xếp được đội ngũ cán bộ,

chuyên viên đúng năng lực, đúng vị trí, phân công công việc hợp lý theo chuyên

môn, nghiệp vụ, điểm mạnh sẽ đem lại hiệu quả cao trong công việc.

1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác lƣu trữ

Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ được thực hiện qua các nội dung cơ bản

sau:

- Công tác thu thập bổ sung các tài liệu lưu trữ;

- Công tác chỉnh lý và xác định các giá trị tài liệu lưu trữ;

- Thống kê kiểm tra các tài liệu lưu trữ;

- Bảo quản các tài liệu lưu trữ;

- Tổ chức sử dụng các tài liệu lưu trữ.

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá trong thực hiện công tác lƣu trữ

Kiểm tra, đánh giá công tác lưu trữ được xem là hoạt động thường xuyên và

mang tính nội bộ. Việc thực hiện này nhằm đánh giá việc thực thi pháp luật về công

tác lưu trữ của cơ quan, đơn vị đã đúng chưa, nhằm tìm ra những điểm tích cực,

những điểm còn hạn chế và tồn tại trong công tác lưu trữ.

1.3.5. Tổ chức, bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ công tác lƣu trữ

Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác lưu trữ là một trong những

yếu tố quan trọng, góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, chất lượng công việc. Các

trang thiết bị, cơ sở vật chất phải được đầu tư đầy đủ, đồng bộ, từng bước hiện đại

đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của công việc.

1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý công tác lƣu trữ Văn phòng Bộ

Một số văn bản pháp lý quan trọng làm nền tảng pháp lý cho quản lý công tác

lưu trữ trong Văn phòng Bộ như:

7

- Luật Lưu trữ 2011;

- Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/1/2013 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;

- Nghị định số 99/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ, về quản lý và

sử dụng con dấu;

- Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn

thư.

Tiểu kết chƣơng 1

Công tác lưu trữ có vai trò quan trọng đối với việc tổ chức khoa học thông tin

văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.

Chính vì vậy, việc quản lý công tác lưu trữ là cần thiết ở mỗi cơ quan, tổ chức nói

chung và Văn phòng Bộ nói riêng. Tuy mỗi cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ khác

nhau song Văn phòng Bộ đều nhiệm vụ tương đồng, trong đó có nhiệm vụ quản lý

công tác lưu trữ nhằm tổ chức khoa học văn bản, tài liệu hình thành trong hoạt động

của cơ quan Bộ để phục vụ sử dụng khi cần thiết.

Các nội dung quản lý công tác lưu trữ đã cơ bản được làm rõ trong Chương

này, bên cạnh đó tác giả cũng đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở pháp lý để thực hiện

quản lý công tác lưu trữ trong Văn phòng các Bộ hiện nay. Đây là tiền đề, là căn cứ,

cơ sở để tìm hiểu hiện trạng quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và

Đầu tư trong Chương 2.

8

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ TẠI

VĂN PHÒNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

2.1. Khái quát về Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và tài liệu lƣu trữ của

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.

2.1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp

về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công

của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước

ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài;

đấu thầu; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà

nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của

Bộ theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

Văn phòng Bộ là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực

hiện chức năng tham mưu, tổng hợp, điều phối các hoạt động của các đơn vị thuộc

Bộ theo chương trình, kế hoạch làm việc của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ

chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục

hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý

công tác kế hoạch - tài chính, tài sản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện công

tác hành chính, quản trị, lễ tân đối với các hoạt động của cơ quan Bộ.

2.1.3. Khái quát về tài liệu lƣu trữ của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

* Thành phần tài liệu lưu trữ:

Hiện nay, tài liệu đang được bảo quản trong kho lưu trữ của cơ quan Bộ có

thành phần đa dạng và phong phú. Thực tế trong Kho lưu trữ của Bộ hiện đang bảo

quản tài liệu của hai phông, gồm Phông Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Phông Cục Đầu tư

nước ngoài.

* Nội dung tài liệu lưu trữ:

9

Phông lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nội dung phản ánh chức năng, nhiệm

vụ của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ, tài liệu được sản sinh ra trong quá trình hoạt động

của cơ quan Bộ có số lượng rất lớn, đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung,

phản ánh và chứa đựng nhiều thông tin khác nhau.

Phông Cục Đầu tư nước ngoài chủ yếu phản ánh thông tin về các hoạt động

đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh

tế; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính

phủ nước ngoài…

* Khối lượng tài liệu lưu trữ:

Tổng số hồ sơ của 02 phông hiện đang được bảo quản trong Kho lưu trữ là

10887 hồ sơ được đựng trong 3000 hộp tương đương với 374 mét giá hồ sơ, tài liệu.

* Đặc điểm tài liệu lưu trữ:

Một là, về thời gian hình thành tài liệu;

Hai là, đặc điểm về tình trạng vật lý của tài liệu;

Ba là, đặc điểm về ngôn ngữ trình bày trong văn bản;

Bốn là, đặc điểm về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

2.2. Quản lý công tác lƣu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác lưu trữ

Phòng Văn thư - Lưu trữ gồm 2 bộ phận là bộ phận văn thư và bộ phận lưu trữ.

Tổng số có 18 biên chế, trong đó có 01 Trưởng phòng phụ trách chung, 02 phó

trưởng phòng phụ trách 02 bộ phận và 15 chuyên viên.

Bộ phận lưu trữ có 06 công chức, trong đó trình độ đại học (05 người), sau đại

học (01 người).

2.2.2. Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý công tác lưu trữ

* Về nhận thức của lãnh đạo

Ban lãnh đạo Văn phòng đã nhận thức được sâu sắc vai trò, ý nghĩa và tầm

quan trọng của công tác văn thư – lưu trữ nói chung và công tác lưu trữ nói riêng.

* Về xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý công tác lưu trữ

10

Hằng năm, phòng Văn thư – Lưu trữ đã tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng Bộ

ban hành các văn bản để triển khai các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ và pháp

luật về văn thư, lưu trữ phù hợp với điều kiện thực tế.

2.2.3. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ

2.2.3.1. Thu thập tài liệu lưu trữ

* Nguồn thu thập tài liệu

Nguồn tài liệu, hồ sơ vào Kho Lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư gồm: Nguồn tài

liệu từ các cá nhân, lãnh đạo cơ quan Bộ; Nguồn tài liệu từ các đơn vị thuộc Bộ;

Nguồn tài liệu của các tổ chức…

* Tình hình thu thập

Văn phòng Bộ đã tiến hành thu được 72m giá tài liệu của các đơn vị thuộc Bộ.

2.2.3.2. Phân loại tài liệu

Thứ nhất, toàn bộ tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được chia thành 19 nhóm

theo đặc trưng cơ cấu tổ chức của cơ quan Bộ, tài liệu của đơn vị nào để riêng ra đơn

vị đó.

Thứ hai, trong mỗi nhóm này, tài liệu được chia ra thành các nhóm nhỏ theo

đặc trưng thời gian, cụ thể thời gian được tính ở đây là năm, tài liệu của năm nào để

riêng ra năm đó. Tài liệu năm nhỏ để trước, năm lớn hơn để sau.

Thứ ba, trong mỗi nhóm nhỏ này, tài liệu lại tiếp tục được phân chia ra thành

các hồ sơ công việc cụ thể, hồ sơ nào đưa về hồ sơ đó.

2.2.3.3. Các nghiệp vụ khác của công tác lưu trữ

* Xác định giá trị tài liệu

Để xác định giá trị tài liệu được chính xác, khách quan và có hiệu quả, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư đã thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Thành phần hội đồng

bao gồm: Thứ trưởng phụ trách công tác quản trị văn phòng cơ quan Bộ - Chủ tịch

Hội đồng; Chánh Văn phòng Bộ - Phó chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Văn thư –

Lưu trữ - Ủy viên; Đại diện lãnh đạo các đơn vị có tài liệu đưa ra xác định giá trị tài

liệu - Ủy viên; Đại diện lãnh đạo một số đơn vị - Ủy viên; Phó trưởng phòng Văn thư

– Lưu trữ - Ủy viên, thư ký Hội đồng.

* Chỉnh lý tài liệu lưu trữ

11

Lưu trữ Bộ đã tiến hành chỉnh lý hoàn thiện 1026 hồ sơ, tài liệu (tương đương

19m giá) của các đơn vị nộp về, trong đó có 81 hồ sơ, tài liệu chỉ các mức độ mật;

Sắp xếp, rà soát, đóng lưu 18m giá tập lưu công văn phát hành đi của cơ quan Bộ (từ

tháng 10/2020 đến tháng 08/2021), trong đó có 2m giá tài liệu mật; Tiến hành rà soát,

phân loại tài liệu bó gói của một số đơn vị còn tồn đọng trong kho lưu trữ.

* Công tác phục vụ khai thác, sử dụng hồ sơ tài liệu

Lưu trữ cơ quan Bộ đã phục vụ 97 lượt sao y với 362 bản sao, 5.083 trang tài

liệu được sao; Phục vụ sao chụp 59 lượt với 90 bản sao, 2.797 trang tài liệu; Phục vụ

10 lượt khai thác tại liệu tại chỗ; Phục vụ 82 lượt sao y bản chính văn bản chỉ các mức

độ mật với 217 bản sao và 2.890 trang tài liệu được sao.

* Công tác tiêu hủy tài liệu

Văn phòng Bộ đã tiến hành thủ tục tiêu hủy 906 hồ sơ tài liệu hết giá trị của

Phòng Tài vụ, Văn phòng Bộ, Phông Lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư giai đoạn 1999

- 2006 theo Quyết định số 237/QĐ-BKHĐT ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Bộ

trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

*Công tác bảo quản tài liệu

Văn phòng Bộ đã cải tạo và nâng cấp kho lưu trữ; trang thiết bị kỹ thuật được

trang bị đầy đủ và thường xuyên được bảo trì, bảo dưỡng, thay thế mới; tổ chức sắp

xếp tài liệu trong kho lưu trữ; chỉnh lý tài liệu lưu trữ. Bước đầu bố trí được kho lưu

trữ tổng diện tích 170m2 để bố trí bảo quản tài liệu.

2.2.4. Kiểm tra, đánh giá trong thực hiện công tác lƣu trữ

Theo kế hoạch thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, trung bình mỗi năm Văn

phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức ít nhất từ 02 (hai) đến 03 (ba) cuộc kiểm tra.

Trong năm 2021, Văn phòng Bộ đã tổ chức 02 (hai) đợt kiểm tra tại phòng Văn thư –

Lưu trữ, nội dung kiểm tra tập trung vào các công việc như: công tác quản lý, chỉ đạo

và thực hiện nghiệp vụ lưu trữ tại lưu trữ Bộ; chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; thu

thập tài liệu vào lưu trữ lịch sử; bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ, hủy tài liệu hết giá

trị; sử dụng tài liệu lưu trữ.

12

2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác lƣu trữ

Trong Kho Lưu trữ của Bộ, tài liệu được sắp xếp khoa học, ngăn nắp, có sơ đồ

kho rõ ràng rất thuận tiện cho việc cất và lấy tài liệu. Qua khảo sát thực tế cho thấy,

tại Lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang bảo quản 10911 hồ sơ của các đơn vị thuộc

Bộ gửi về được bảo quản trong 3001 hộp đựng tài liệu tương đương với khoảng 374

mét giá tài liệu và khoảng 391 mét giá tài liệu công văn, sổ sách các loại được bảo

quản trong các kho lưu trữ với diện tích khoảng 170 m vuông mặt sàn.

2.2.6. Ứng dựng khoa học kỹ thuật vào công tác lƣu trữ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành quyết định số 1183/QĐ-VP ngày 10 tháng

10 năm 2007 của Chánh Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành hệ

thống văn bản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN

9001:2000 (Quyết định này được sửa đổi, bổ sung năm 2013 sau khi có Luật Lưu trữ

ra đời), cùng với đó Bộ cũng sử dụng ứng dụng phần mềm e Ofice – Văn phòng điện

tử vào trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan.

2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý công tác lƣu trữ của Văn phòng

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

2.3.1. Ƣu điểm

Thứ nhất, lãnh đạo Văn phòng Bộ bước đầu đã nhận thức đúng về ý nghĩa, vai

trò và tầm quan trọng của công tác văn thư – lưu trữ nói chung và công tác lưu trữ nói

riêng.

Thứ hai, về bố trí công chức thực hiện công tác lưu trữ: Hiện tại Văn phòng Bộ

Kế hoạch và Đầu tư số lượng nhân sự làm công tác văn thư – lưu trữ là 18 người,

riêng bộ phận lưu trữ là 06 người, nhân sự làm công tác lưu trữ đa phần đáp ứng được

nội dung công việc.

Thứ ba, Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu và giúp Bộ trưởng

xây dựng và ban hành Quy chế về công tác văn thư – lưu trữ.

Thứ tư, công tác lập hồ sơ đã được quan tâm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã áp

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2001 vào công

tác văn thư – lưu trữ.

13

Thứ năm, công tác thu thập, chỉnh lý tài liệu: Những năm qua công tác thu

thập, chỉnh lý tài liệu đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Bộ quan tâm,

các tài liệu sau khi đã được giải quyết công việc tại các đơn vị được lập hồ sơ và sau

một năm số lượng tài liệu này đã được bàn giao cho các công chức phòng Văn thư –

Lưu trữ để thực hiện lưu trữ.

Thứ sáu, bảo quản và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ: Tài liệu lưu trữ trong

các kho lưu trữ của cơ quan Bộ được sắp xếp khoa học, ngăn nắp, có sơ đồ rõ ràng rất

thuận tiện cho việc lấy và cất tài liệu.

Thứ bảy, cơ sở vật chất phục vụ công tác lưu trữ: Kho lưu trữ đều được trang

bị các thiết bị chuyên dụng cho việc bảo quản tài liệu: cặp đựng tài liệu, giá đựng tài

liệu, máy điều hòa, máy hút ẩm, máy hút bụi, quạt thông gió, hệ thống báo cháy và

chữa cháy tự động.

Thứ tám, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2000, cùng với đó Bộ đã và đang sử dụng

đồng thời hai loại tra cứu hồ sơ, tài liệu là mục lục hồ sơ và lưu trữ điện tử.

2.3.2. Nhƣợc điểm

Thứ nhất, một số đơn vị, phòng ban còn thiếu sự quan tâm và chưa thực sự có

nhận thức đúng đắn về công tác lưu trữ.

Thứ hai, công chức thực hiện công tác lưu trữ tại cơ quan Bộ có nhiều người

chưa được đào tạo đúng chuyên ngành về văn thư – lưu trữ.

Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về công tác lưu

trữ chưa có những phương thức đa dạng để giúp công chức trong cơ quan nhận thức

rõ, đầy đủ và toàn diện.

Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, tổng kết công tác lưu trữ còn hình thức,

chưa thực hiện thường xuyên.

Thứ năm, việc quản lý đánh giá, kiểm tra chất lượng đội ngũ công chức thực

hiện công tác lưu trữ cũng còn những điểm thiếu sót, sơ sài, phiến diện, còn cả nể

trong khi đánh giá, giá xét.

14

Thứ sáu, mặc dù cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư cho công tác văn thư – lưu

trữ nói chung và công tác lưu trữ nói riêng đã được lãnh đạo Bộ quan tâm, tuy nhiên

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.

Thứ bảy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ chưa được

đồng bộ và chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

Thứ tám, một số bước của nghiệp vụ lưu trữ còn hạn chế.

2.3.3. Nguyên nhân

Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn ban hành

còn chậm, chưa đồng bộ, trong một số trường hợp còn chưa đáp ứng được với yêu

cầu thực tế.

Hai là, kinh phí đầu tư cho công tác lưu trữ còn hạn chế.

15

Tiểu kết Chƣơng 2

Thứ nhất, Chương 2 giới thiệu khái quát về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng

Bộ về lịch sử hình thành và phát triển; đã mô tả được chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Bộ; chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Bộ về

công tác Văn thư – Lưu trữ (Phòng Văn thư – Lưu trữ).

Thứ hai, khảo sát thực trạng hoạt động quản lý công tác Lưu trữ tại Văn phòng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tập trung làm rõ tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác

Lưu trữ; xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý công tác lưu trữ; công

tác bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động lưu trữ; công tác lập hồ

sơ, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản, tổ chức sử dụng tài liệu,

việc áp dụng ISO trong công tác quản lý Văn thư – Lưu trữ tại Bộ Kế hoạch và Đầu

tư; công tác kiểm tra, đánh giá, tình hình thực hiện nhiệm vụ hoạt động quản lý công

tác lưu trữ.

Thứ ba, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý công tác lưu trữ của Văn

phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thứ tư, đưa ra ưu điểm, hạn chế và các nguyên nhân khách quan, chủ quan

trong hoạt động quản lý công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

16

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC

LƢU TRỮ TẠI VĂN PHÒNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ

3.1. Xu hƣớng phát triển của công tác lƣu trữ trong giai đoạn hiện nay

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (còn được gọi là công nghiệp 4.0) là

sự kết hợp của công nghệ trong các lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học, tạo ra

những khả năng sản xuất hoàn toàn mới và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế,

chính trị, xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Đảng và Nhà nước cũng đã kịp thời ban hành nhiều chủ trương, chính sách,

pháp luật nhằm thích ứng với bối cảnh mới, hướng tới xây dựng và phát triển chính

phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới chính phủ số, nền kinh tế số và

xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Với sự vận động của cả hệ

thống chính trị, bộ máy nhà nước thì công tác văn thư, lưu trữ nói chung cũng có sự

thay đổi, điều chỉnh để phù hợp với hoạt động quản lý nhà nước.

Cách mạng 4.0 đang tác động và thúc đẩy xu hướng chuyển dịch của ngành

Lưu trữ từ lưu trữ tài liệu truyền thống sang lưu trữ tài liệu điện tử, ứng dụng công

nghệ thông tin để số hóa tài liệu lưu trữ truyền thống, tự động hóa với các nội dung

như: môi trường thông tin số, tác động của Internet đến công tác lưu trữ, hay vai trò

của Big Data và quản lý tài liệu điện tử trong lưu trữ… Với tính năng tiện ích của

công nghệ và hệ thống phần mềm được xây dựng phù hợp sẽ làm cho việc tổ chức

quản lí tài liệu hiện đại hơn, truy xuất nhanh hơn, khai thác tài liệu lưu trữ điện tử

hiệu quả cao, nhiều tiện ích; đẩy mạnh việc công bố - khai thác phát huy giá trị tài

liệu lưu trữ trên môi trường mạng để thông tin tài liệu lưu trữ đến với công chúng,

đến với xã hội nhanh, hiệu quả hơn thông qua khả năng lan truyền nhanh, rộng của

mạng xã hội và truyền thông xã hội theo đúng quy định của pháp luật nói chung và

pháp luật về Lưu trữ nói riêng.

Xu hướng phát triển của ngành Lưu trữ trong tương lai sẽ gắn với những yếu tố

của thời đại khoa học và công nghệ, nhất là những yếu tố mới của Cuộc cách mạng

công nghiệp số 4.0 - được mệnh danh là cuộc cách mạng số, hàm chứa sự thay đổi

lớn lao, không chỉ biến đổi kinh tế, mà cả văn hóa, xã hội một cách toàn diện. Xu

hướng này sẽ giúp những người làm lưu trữ thu thập, tìm kiếm, quản lý hồ sơ, tài liệu

17

một cách tự động, thuận tiện và nhanh chóng, lợi ích mà nó đem lại là vô cùng lớn,

dần dần xóa bỏ cơ chế xin cho mà hướng tới mục đích phục vụ người sử dụng có nhu

cầu chính đáng.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác lƣu trữ của Văn

phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

3.2.1. Tăng cƣờng sự chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng Bộ đối với hoạt

động quản lý công tác lƣu trữ

Sự quan tâm của lãnh đạo đối với công tác lưu trữ là nguyên nhân góp phần

đưa đến sự thành công của công tác lưu trữ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý

công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có sự chỉ đạo trực tiếp

của lãnh đạo Văn phòng Bộ, lãnh đạo Phòng Văn thư, lưu trữ.

Văn phòng Bộ cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả, kiểm điểm làm rõ

những mặt làm được, những mặt chưa được của các hoạt động nghiệp vụ. Hình thức

kiểm tra có thể thực hiện thông qua sổ sách và khảo sát hoạt động thực tế. Sau khi

kiểm tra cần tiến hành các phương pháp phân tích về số lượng, chất lượng các nội

dung hoạt động. Trên cơ sở kiểm tra đưa ra đánh giá, kết luận về những điểm mạnh,

cũng như những vấn đề còn tồn tại để có những phương hướng phù hợp.

3.2.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quản lý về công tác lƣu trữ

Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quản lý lưu trữ tại Văn phòng Bộ Kế

hoạch và Đầu tư có ý nghĩa quan trọng để hiện thực hóa các mục tiêu của công tác

lưu trữ. Đây có thể coi là các quy chuẩn, điều lệ mà công chức lưu trữ cần tuân thủ

chấp hành, là cơ sở để đảm bảo ổn định công tác lưu trữ tại Văn phòng Bộ.

Văn phòng Bộ cần nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản chuẩn hóa hệ

thống công cụ hướng dẫn nghiệp vụ và thể chế hóa những quy định của pháp luật về

hoạt động lưu trữ, cụ thể:

- Ban hành Bản danh mục hồ sơ mới phù hợp với quy định của Nghị định số

30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư để làm cơ sở

hướng dẫn công tác lập hồ sơ và thu nộp hồ sơ vào Lưu trữ Bộ.

- Hướng dẫn nội dung, thành phần hồ sơ tài liệu cần nộp vào Kho lưu trữ Văn

phòng Bộ;

18

- Xây dựng Bảng hướng dẫn phân loại tài liệu đối với những tài liệu

thuộc nguồn nộp lưu vào Kho lưu trữ Văn phòng Bộ;

- Hướng dẫn về việc chỉnh lý tài liệu;

- Xây dựng bảng thời hạn bảo quản tài liệu và hướng dẫn bảo quản tài liệu;

- Xây dựng mới Bảng lịch sử đơn vị hình thành phông và Bản lịch sử

phông khi tiến hành thu nộp tài liệu để chuẩn bị cho hoạt động chỉnh lý.

- Tổ chức hướng dẫn cụ thể việc quản lý tài liệu điện tử.

- Tiếp tục tổ chức phổ biến, tuyên truyền các văn bản về công tác lưu

trữ đến công chức làm công tác văn thư lưu trữ trong các đơn vị thuộc Bộ.

3.2.3. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ chuyên trách làm

công tác lƣu trữ

Để tổ chức công tác lưu trữ đảm bảo thực hiện có hiệu quả, chất lượng, Văn

phòng Bộ cần có những giải pháp cụ thể quan tâm tới đội ngũ làm công tác lưu trữ,

cụ thể như sau:

Thứ nhất, Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần có kế hoạch cụ thể về đào

tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn đối với những người làm văn thư, lưu trữ.

Thứ hai, cần xây dựng khung định biên số lượng công chức làm lưu trữ thuộc

phòng Văn thư – Lưu trữ.

Thứ ba, cần có một chế độ tuyển dụng chặt chẽ, công khai đối với những người

dự tuyển vào vị trí lưu trữ ở Văn phòng Bộ.

3.2.4. Tổ chức thực hiện hiệu quả hơn nữa các nghiệp vụ lƣu trữ

Chất lượng hoạt động nghiệp vụ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác lưu

trữ tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong từng hoạt động nghiệp vụ cần thực

hiện các biện pháp sau đây:

Thứ nhất, lập hồ sơ: việc lập hồ sơ lưu trữ được thực hiện nhằm chuẩn hóa các

hồ sơ công việc đã giải quyết xong và đưa vào lưu trữ theo thời hạn quy định, nhằm

giải quyết tình trạng tài liệu tồn đọng ở dạng bó, gói tại các đơn vị, sau đó có thống

kê và xác định thời hạn bảo quản theo quy định.

Thứ hai, thu thập, bổ sung tài liệu vào Lưu trữ cơ quan: Muốn làm được điều

này cho tốt thì cần xây dựng kế hoạch thu thập tài liệu lưu trữ hàng năm. Trong kế

19

hoạch cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, sự cần thiết của công tác lưu trữ.

Thứ ba, chỉnh lý tài liệu: Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục đẩy mạnh

công tác chỉnh lý, coi đây là khâu nghiệp vụ quan trọng cần được đầu tư thích đáng

cả về nhân lực và vật lực.

Thứ tư, xác định giá trị tài liệu: Việc thực hiện xác định thời hạn bảo quản cho

các nhóm tài liệu tại Văn phòng Bộ chủ yếu hình thành trong quá trình hoạt động của

Bộ có thể chia tài liệu đó thành hai mức độ: Thời hạn bảo quản vĩnh viễn; Bảo quản

tài liệu có thời hạn dưới 70 năm trở xuống.

Thứ năm, tổ chức bảo quản tài liệu lưu trữ: Văn phòng Bộ cần tham mưu kịp

thời với lãnh đạo Bộ trong việc bố trí kinh phí phục vụ công tác văn thư – lưu trữ nói

chung và công tác lưu trữ nói riêng nhất là về kho lưu trữ, đầu tư các trang thiết bị

hiện đại để bảo quản tài liệu lưu trữ phù hợp để kéo dài tuổi thọ của tài liệu lưu trữ.

Thứ sáu, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ: Văn phòng Bộ cần: Đẩy

mạnh các hoạt động công bố giới thiệu, quảng bá về tiềm năng và giá trị của tài liệu

lưu trữ đối với các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu, các cá nhân có nhu cầu

khai thác tài liệu; Đa dạng hoá, hiện đại hoá các hình thức phục vụ theo hướng giúp

người khai thác thuận lợi hơn trong việc tiếp cận và khai thác, sử dụng tài liệu lưu

trữ; Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ để phục vụ nghiên

cứu khoa học.

3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá và khen thƣởng trong việc

thực hiện nhiệm vụ công tác lƣu trữ

Song song với việc ban hành các văn bản, chỉ đạo hướng dẫn về công tác lưu trữ

thì lãnh đạo Văn phòng Bộ cần có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng kiểm tra,

đánh giá tình hình thực hiện công tác lưu trữ trong phạm vi cơ quan Bộ và các đơn vị

thuộc Bộ.

Sau các đợt kiểm tra đối với công tác lưu trữ, Văn phòng Bộ cần có những đánh

giá để tìm ra các giải pháp tối ưu.

Bên cạnh việc kiểm tra, đánh giá đối với công tác lưu trữ thì cũng cần có những

hình thức khen thưởng phù hợp và kịp thời đối với việc thực hiện công tác này.

3.2.6. Bố trí đầu tƣ kinh phí, hạ tầng cơ sở vật chất cho công tác lƣu trữ

20

Để nâng cao được chất lượng của công tác lưu trữ Lãnh đạo Văn phòng Bộ Kế

hoạch và Đầu tư cần quan tâm, đề xuất lãnh đạo Bộ đầu tư cơ sở vật chất cũng như

các trang thiết bị phục vụ cho công tác lưu trữ.

Văn phòng Bộ tham mưu cho lãnh đạo Bộ cần đầu tư kho tàng rộng rãi hơn thì

tài liệu được sắp xếp khoa học và việc lấy tài liệu sẽ thực hiện dễ dàng hơn.

Văn phòng Bộ tham mưu cho lãnh đạo Bộ đầu tư hạ tầng công nghệ thì việc đào

tạo lưu trữ chuyên trách và sử dụng kỹ sư tin học để đưa công nghệ thông tin (CNTT)

vào hoạt động lưu trữ.

21

Tiểu kết Chƣơng 3

Tóm lại, ở Chương 3 tác giả đã trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của công tác lưu trữ, để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác

lưu trữ tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cụ thể là gồm các giải pháp sau:

- Tăng cường sự chỉ đạo của lãnh đạo Văn phòng Bộ đối với hoạt động quản lý

công tác lưu trữ;

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản quản lý về công tác lưu trữ;

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên trách làm công tác

lưu trữ;

- Tổ chức thực hiện hiệu quả hơn nữa các nghiệp vụ lưu trữ;

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và khen thưởng trong việc thực hiện

nhiệm vụ công tác lưu trữ;

- Bố trí đầu tư kinh phí, hạ tầng cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ.

Tác giả mong rằng các giải pháp trên có thể đóng góp phần nào đó trong hoạt

động quản lý lưu trữ tại Văn phòng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

22

KẾT LUẬN

Trong thời gian qua, được sự quan tâm của lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và

lãnh đạo Văn phòng Bộ cũng như đội ngũ công chức của Bộ, công tác lưu trữ đã đạt

được những kết quả nhất định, góp phần vào sự phát triển chung của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư và Văn phòng Bộ trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Trong quản lý công tác lưu trữ, Lãnh đạo Bộ và Văn phòng Bộ đã chú trọng,

ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện và nâng

cao chất lượng công tác lưu trữ như: thu thập tài liệu, lập hồ sơ, xác định giá trị tài

liệu, lưu trữ tài liệu…. tạo được nhiều thuận lợi cho quá trình thực hiện các khâu

nghiệp vụ trong công tác lưu trữ cơ quan Bộ.

Bên cạnh những kết quả đó, công tác lưu trữ của Văn phòng Bộ vẫn còn những

mặt tồn tại hạn chế thuộc phạm vi quản lý cũng như các hoạt động nghiệp vụ truyền

thống và hiện đại. Những hạn chế đố đã làm cho chất lượng công tác lưu trữ cơ quan

Bộ chưa được đảm bảo, chưa theo kịp xu thế vận động và phát triển của lĩnh vực

hành chính nhà nước nói chung cũng như công tác lưu trữ nói riêng trong bối cảnh

cách mạng công nghệ 4.0.

Để công tác lưu trữ cơ quan Bộ ngày được tốt lên, hoạt động quản lý công tác

lưu trữ ngày càng hiệu quả thì việc nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận, khảo sát thực

tiễn và đưa ra các giải pháp khả thi, phù hợp là vấn đề đã được tác giả nghiên cứu

trong Luận văn này. Mong rằng với kết quả nghiên cứu sẽ được lãnh đạo Văn phòng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư quan tâm, áp dụng vào thực tiễn quản lý công tác lưu trữ tại

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc tổ chức khoa học tài liệu

lưu trữ, phát huy giá trị vốn có của chúng để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước của

Bộ trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư.

23