Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua... Qua đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và Nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH HÒA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÀNH KHẢI Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Lịch sử dân tộc ta gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh trường kỳ, gian khổ. Để có được những chiến thắng đó, trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao thế hệ người Việt Nam hy sinh tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tài sản để cho đất nước được tự do, độc lập. Tổ quốc và Nhân dân ta đời đời tưởng nhớ và ghi nhận công lao to lớn của các liệt sỹ, như Bác Hồ đã nói “Máu đào của các liệt sỹ đã nhuộm lá cờ cách mạng vẽ vang thêm đỏ chói. Tiếng thơm của các liệt sỹ sẽ muôn đời lưu truyền với sử xanh”. Trên cơ sở kế thừa và phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp ngàn đời của dân tộc ta là “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” nên ngay từ những ngày đầu thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ công hòa, trong điều kiện đất nước còn gặp nhiều khó khăn, Đảng và nhà nước cũng đã có Sắc Lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về “Quy định chế độ hưởng bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ” và lấy ngày 27/7/1947 làm ngày thương binh, liệt sĩ đầu tiên ở nước ta. Không dừng lại ở đó, suốt mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm ưu đãi đặc biệt đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng bằng hệ thống chính sách không ngừng được hoàn thiện, đối tượng ưu đãi không ngừng được mở rộng, cơ bản đã bao phủ được hết các đối tượng người có công. Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 01/6/2012 của Đảng ta về định hướng chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 nêu rõ “không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”; Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, định hướng cải cách đến năm 2020” tiếp tục khẳng định “Nghiêm cứu cải cách chính sách ưu đãi người có công, sớm điều chỉnh mức chuẩn bảo đảm tương ứng với mức chi tiêu bình quân toàn xã hội để người có công có mức sống trung 1
- bình khá trong xã hội”... Qua các thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà nước luôn coi ưu đãi xã hội đối với người có công là vấn đề có ý nghĩa chính trị - xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần vào sự ổn định và giữ vững thể chế. Thực hiện chính sách đối với người có công là đạo lý tốt đẹp, định hướng giá trị cho toàn xã hội, đặc biệt là giáo dục thế hệ trẻ, thế hệ tương lai cảm nhận được sự hy sinh mất mát của cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, để họ có ý thức trong việc gìn giữ, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất nước, có lối sống tốt đẹp hơn và thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh đi trước, những người đã không tiết máu xương, xả thân vì một nền độc lập tự do của dân tộc. Chính sách ưu đãi người có công trong những năm qua đã có nhiều cải cách tiến bộ, thực hiện một cách rộng rãi trên cả nước và có những cách thức riêng nhằm mục tiêu quan tâm, chăm lo, tạo điều kiện tối đa nhất có thể cho các đối tượng người có công, đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi cho thấy chính sách này còn nhiều hạn chế nhất định, đó là: việc xác minh, giám định các loại bệnh để công nhận thương binh, bệnh binh hay người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học,... còn khá phức tạp; điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công chưa thật sự khoa học, hợp lý; chế độ trợ cấp ưu đãi chưa đạt mục tiêu ưu đãi xã hội gắn liền với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội; một số quy định của chính sách không mang tính kế thừa, thiếu tính ổn định, luôn thay đổi, chưa phù hợp với thực tiễn dẫn đến khó thực hiện; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác người có công, về chuyên môn còn hạn chế; công tác tuyên truyền hướng dẫn người dân thực hiện chính sách người có công chưa kịp thời, chưa sâu sát; người có công vẫn chưa tiếp cận hết các chính sách ưu đãi mà họ xứng đáng được hưởng; việc giải quyết chế độ chính sách đôi lúc còn chậm; phong trào chăm sóc đời sống người có công qua các chương trình tình nghĩa đang có xu hướng giảm dần; Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” hoạt động hiệu quả thấp và chưa mang ý nghĩa xã hội cao cả của nó ... những điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công. 2
- Xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về tình hình tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi còn một số vấn đề bất cập. Để chính sách tiếp tục tác động vào cuộc sống một cách thiết thực và bù đắp những thiệt thòi đối vời người có công, qua đó đảm bảo an sinh, tiến tới sự công bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội. Với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện về công tác người có công trên địa bàn huyện và gắn với thực tiễn công tác của bản thân, tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về thực hiện chính sách người có công đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận các công trình như sau: - Nguyễn Đình Liêu, Luận án Phó tiến sĩ khoa học luật học, 1996: “Hoàn thiện pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ở Việt Nam - Lý luận và thục tiễn”. - Phạm Hải Hưng, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, trường Học viện Hành chính Quốc gia, 2007: “Nâng cao năng lực của cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay”. - Nguyễn Thị Tuyết Mai, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009: “Hoàn thiện Pháp luật ưu đãi xã hội ở Việt Nam”. Bên cạnh đó có những nghiên cứu, bài viết có nội dung liên quan đến đề tài luận văn này, như: - Nguyễn Văn Thành (1994), Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới chính sách kinh tế - xã hội đối với người có công ở Việt Nam”. - Đỗ Thị Dung (2010), “Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội và một số kiến nghị”, Tạp chí Luật học. 3
- - Hoàng Công Thái (2005), “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công”, Tạp chí Quản lý nhà nước. - Lê Thị Hoài Thu (2006), Đề cương bài giảng Pháp luật an sinh xã hội Việt Nam - chương trình đào tạo sau đại học. - Nguyễn Hiền Phương (2008), “Quan niệm về an sinh xã hội trên thế giới và ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học. Nhìn chung những công trình nghiên cứu nói trên mang tính chất phố quát về pháp luật ưu đãi người có công ở nhiều góc độ của văn bản pháp luật nói chung, văn bản quy phạm pháp luật nói riêng và việc triển khai thực hiện. Phạm vi nghiên cứu ở phương diện rộng, cả hệ thống chính sách an sinh xã hội và quy mô toàn quốc, chưa đánh giá đúng thực trạng của địa phương. Đối với huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, qua tìm hiểu, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”. Đây là lý do để đề tài này được lựa chọn nghiên cứu. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn này nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý và thực trạng việc thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề ra những giải pháp và kiến nghị phù hợp hơn với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xác đáng của người có công, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, giữ vững thành quả cách mạng, phát triển kinh tế - xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu + Mục đích chung: Trên cơ sở lý luận về ưu đãi người có công; nghiên cứu, đánh giá hệ thống cơ chế, chính sách người có công hiện hành và giải pháp phát triển chính sách này trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển, ổn định xã hội. + Mục đích cụ thể: Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua... Qua đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và Nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện chính sách người có công trên 4
- địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cụ thể sau: + Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận về công tác người có công, các chính sách người có công của Trung ương và địa phương. + Phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách người có công, ban hành các quy định có liên quan đến việc tổ chức thực hiện (bao gồm thực hiện và bộ máy thực hiện) ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi... Qua đó, đánh giá kết quả đạt được, làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của việc thực hiện chính sách người có công trong thực tế. + Đề xuất một số phương hướng, giải pháp phù hợp cho việc tổ chức thực hiện chính sách người có công ngày càng hiệu quả và tốt hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể là các quy định về điều kiện, thủ tục, quy trình xác nhận; việc tổ chức thực hiện chính sáchnày cho các nhóm đối tượng thuộc diện thụ hưởng chính sách theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. * Khách thể nghiên cứu: - Là những người có công được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với các mạng, trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc, cụ thể: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; + Liệt sĩ; + Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; 5
- + Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân; + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; + Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh); + Bệnh binh; + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; + Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; + Người có công giúp đỡ cách mạng. - Cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức có liên quan trong việc giải quyết các chính sách, chế độ người có công. * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn đề cập việc thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài luận văn được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016. - Không gian nghiên cứu: Phạm vi không gian nghiên cứu đề tài luận văn là hoạt động thực hiện chính sách liên quan đến người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Nội dung luận văn sử dụng phương pháp triết học Mác - Lênin kết hợp với các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các chính sách, các phương pháp truyền thống của khoa học xã hội, các mô hình thực tiễn để nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài luận văn. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp sưu tầm tài liệu, là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài, để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan, việc thu thập tài liệu là cả một quá trình tìm hiểu và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: 6
- Sưu tầm tìm kiếm các nguồn tài liệu có sẵn ở sách báo, lịch sử Đảng bộ huyện, các pháp lệnh, thông tư, nghị định các văn bản liên quan đến lĩnh vực người có công tại địa phương và mạng internet, các website của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các trang mạng internet khác… + Phương pháp thống kê, tổng hợp đánh giá, được sử dụng trong việc thống kê những số liệu cụ thể về thực trạng việc thực hiện chính sách người có công cách mạng, việc thống kê và phân tích đòi hỏi phải có sự chính xác cao để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập tài liệu tôi tiến hành thống kê phân tích xử lý số liệu, lựa chọn số liệu theo những mục đích, yêu cầu cần làm rõ từ đó dẫn chứng vào đề tài của mình. Khi công việc phân tích số liệu, xem xét tài liệu xong tôi tiến hành ghi chép lại, tổng hợp và phân loại sắp xếp riêng theo từng loại, ví dụ: số liệu về tình hình thực hiện chính sách ưu đãi xã hội; số liệu về năm chương trình chăm sóc người có công; số liệu về các chương trình khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, làm phong phú thêm hệ thống cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và tình hình tổ chức thực hiện chính sách của nhà nước đối với người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. - Về ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn là kết quả nghiên cứu thực tế, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý và thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó, nêu ra những hạn chế, bất cập trong việc hoạch định, ban hành và thực hiện chính sách người có công ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. + Nêu quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện chính sách người có công trong giai đoạn tới. + Giúp các nhà quản lý, cơ quan ban hành chính sách nghiên cứu để xem xét bổ sung, hoàn thiện chính sách; các cơ quan thực hiện 7
- chính sách người có công trên địa bàn huyện tham khảo, vận dụng vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách người có công. Chương 2. Thực trạng thi hành chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Phương hướng, giải pháp, kiến nghị về thực hiện chính sách người có công. 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG Việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách người có công có nội dung rộng, nhiều loại đối tượng thụ hưởng khác nhau, điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận đối tượng khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chọn một số vấn đề cơ bản lý luận để nghiên cứu, luận giải làm sáng tỏ quy định về tổ chức thực hiện chính sách người có công ở nước ta hiện nay, đó là: quan niệm về người có công, ưu đãi người có công, chính sách về người có công, quản lý nhà nước về công tác người có công, khái quát tóm tắt thực hiện chính sách người có công. 1.1. Khái niệm người có công, ưu đãi người có công và một số khái niệm khác có liên quan 1.1.1. Khái niệm người có công Mặt dù thực hiện công tác đối với người có công đã lâu, nhưng cho đến nay chưa có một văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm “người có công”. Tuy nhiên, căn cứ các tiêu chuẩn đối với từng đối tượng là người có công mà Nhà nước đã quy định, trong một số công trình đã nêu khái niệm “người có công” theo 2 nghĩa sau: Hiểu theo nghĩa hẹp: “Người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo qui định của pháp luật”. ”. Ở khái niệm này, người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời mình hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp cho sự nghiệp cách mạng. Hiểu theo nghĩa rộng: “Người có công là những người thuộc một dân tộc nào đó, tự nguyện hiến dân cuộc đời mình cho đại nghĩa, cho sự nghiệp của đất nước. Người có công gồm những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ, có người hy sinh cả cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những 9
- đóng góp cống hiến xuất sắc, phục vụ cho lợi ích của đất nước, của dân tộc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật”. Theo cách hiểu này, thì người có công không chỉ là người có công với cách mạng mà còn là các đối tượng khác như anh hùng lao động, nghệ sĩ Nhân dân, nhà giáo Nhân dân, ... 1.1.2. Khái niệm ưu đãi xã hội và ưu đãi người có công: - “Ưu đãi xã hội được hiểu là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, đãi ngộ đặt biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt trong đời sống vật chất và tinh thần đối với một số người có công lao đặc biệt đối với đất nước và đang gặp khó khăn trong cuộc sống” - Ưu đãi người có công là sự “đền ơn đáp nghĩa” của cộng đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của nhà nước, là sự đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có nhiều hy sinh, cống hiến đối với đất nước nhằm tạo mọi điều kiện, khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về người có công Quản lý nhà nước về người có công là quá trình tổ chức điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của nhà nước trong việc thực hiện chính sách đối với người có công, ưu đãi đặt biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những người có những hi sinh, cống hiến đối với đất nước. 1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách người có công Chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,.. nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách như: Theo thuật ngữ Lao động - Thương binh và xã hội thì: “Chính sách người có công là những quy định chung của nhà nước bao gồm mục tiêu, phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp, sự hi sinh cao cả của người có công, tạo mọi điều kiện khả năng góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công” 10
- 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về người có công Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời chưa được bao lâu thì thực dân Pháp quay lại xâm lượt nước ta một lần nữa. Với tinh thần “... thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”, quân và dân ta đã anh dũng chiến đấu chống lại quân xâm lược. Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến quyết liệt chống thực dân Pháp, nhiều đồng bào, chiến sỹ đã ngã xuống, hy sinh một phần xương máu trên các chiến trường. Với truyền thống đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, ngay từ những ngày đầu non trẻ của chính quyền cách mạng, Đảng, Chính phủ, Bác Hồ và Nhân dân ta đã dành tất cả tình thương yêu cho các chiến sỹ và đồng bào đã vì độc lập, tự do của Tổ quốc mà bị thương và hy sinh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khởi xướng và nêu lên những quan điểm cơ bản về ưu đãi người có công với cách mạng, hình thành chính sách ưu đãi thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ. Theo Người: Thương binh, bệnh binh, gia đình quân nhân, gia đình liệt sỹ là những người có công với Tổ quốc với nhân dân. Cho nên, bổn phận của chúng ta là phải biết ơn, phải thương yêu và giúp đỡ họ. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Đảng nêu rõ “không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”. 1.3. Các yêu cầu đối với chính sách người có công 1.3.1. Các yêu cầu đặt ra đối với chính sách người có công Chính sách người có công là một trong những công cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội. Chính sách người có công thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. Để 11
- chính sách người có công thực sự là cơ sở pháp lý hữu hiệu thì các quy định về chính sách, pháp luật phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1.3.2. Yêu cầu thực hiện đối với chính sách người có công Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện chính sách là: 1.4. Quy định pháp luật về thực hiện chính sách ưu đãi người có công Theo quy định của Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì có nhiều đối tượng được xác nhận, giải quyết hưởng chế độ ưu đãi người có công, cụ thể: 1.4.1. Về đối tượng 1.4.2. Về chế độ và mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chính sách người có công là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện tinh thần ”Uống nước nhớ nguồn”, ”Đền ơn đáp nghĩa”. Cùng với sự phát triển của đất nước, các quy định về chính sách đối với người có công đã từng bước được hoàn thiện, tương đối toàn diện, bao phủ hầu hết các đối tượng người có công. Về cơ bản, các chính sách bảo đảm công bằng và tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mức trợ cấp ưu đãi người có công thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài chính sách trợ cấp ưu đãi còn có chế độ chăm sóc sức khoẻ, cải thiện nhà ở, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, miễn, giảm thuế ... và sự tham gia có trách nhiệm của toàn xã hội đối với người có công. Có thể nói, các đối tượng người có công đã được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Việc thực hiện ưu đãi người có công với cách mạng trong thời gian qua với nhiều thành tựu to lớn đã góp phần chăm lo, cải thiện đời sống đối tượng của hàng triệu người có công, góp phần ổn định chính trị - xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới. 12
- Chương 2 THỰC TRẠNG THI HÀNH CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG TẠI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình kinh tế - xã hội và con người huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân số Minh Long, một trong 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố tỉnh lỵ 30 km về phía Tây. Phía Bắc giáp huyện Tư Nghĩa và huyện Nghĩa Hành, phía Đông giáp huyện Nghĩa Hành, phía Tây giáp huyện Sơn Hà và phía Nam giáp huyện Ba Tơ. Minh Long là một cầu nối giữa đồng bằng và miền núi phía nam tỉnh Quảng Ngãi. Minh Long nằm ở vị trí từ 14,90 đến 15,20 vĩ Bắc, từ 108,330 đến 108,450 kinh Đông, trên độ cao 50 đến 1.000m so với mực nước biển và giữa hai dãy núi tương đối cao (một dãy nối liền với các dãy núi phía Đông tỉnh Kon Tum và Gia Lai, một dãy núi chạy ngang theo hướng Đông - Đông Bắc và Tây - Tây Nam nối với đồng bằng ven biển) nên địa hình Minh Long như một thung lũng hẹp, không bằng phẳng do có nhiều đồi núi cao, dốc, hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều sông suối, cản trở việc đi lại vào mùa mưa lũ giữa các xã với trung tâm huyện lỵ như Long Môn, Thanh An, Long Mai và Long Sơn. Tuy Minh Long là một thung lũng nằm giữa các huyện phía Tây Quảng Ngãi, nhưng Minh Long cũng có đường bộ đi thông thương đến nhiều nơi, như: Ba Điền (huyện Ba Tơ), Sơn Kỳ (huyện Sơn Hà), Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành), thị xã Quảng Ngãi và khu công nghiệp phía Tây thị xã, Cảng Xa Kỳ, Khu Công nghiệp Dung Quất,… với vị trí này, Minh Long có điều kiện giao lưu kinh tế - văn hóa với trong và ngoài tỉnh. Tổng diện tích tự nhiên của huyện Minh Long là 21.689,69ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 83,47% so với diện tích tự nhiên. Minh Long có nhiều ngọn núi khá cao như núi Đá Vách cao 1.125m, núi Mun và núi Kỳ Lân cao trên 1.000m. Đặc biệt có khu 13
- rừng nguyên sinh từ Làng Trê đến Bãi Vẹt, núi rừng Minh Long nối liên núi rừng trùng điệp của Ba Tơ, Sơn Hà tạo thế liên hoàn hiểm trở, nên có vị trí chiến lược quan trọng trong đánh giặc cứu nước và trong quốc phòng bảo vệ Tổ quốc. Minh Long là địa bàn cư trú của hai cộng đống dân cư thuộc hai dân tộc Kinh và Hre. Năm 2014 dân số toàn huyện có khoảng 16.426 người; đến năm 2016 có 17.046 người, trong đó: dân tộc H’rê chiếm 73% và dân tộc Kinh chiếm 27%. Mật độ dân số sống thưa thớt và phân bổ không đồng điều, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp. (Niên giám thống kê huyện Minh Long năm 2016) 2.1.2. Đặc điểm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và con người huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.3. Vài nét lịch sử và sơ lược các giai đoạn thực hiện về công tác đối với người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.3.1. Vài nét về lịch sử của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi: 2.1.3.2. Sơ lược các giai đoạn thực hiện về công tác đối với người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi - Giai đoạn từ năm 1975 - 1986 - Giai đoạn từ năm 1987 -1999 - Giai đoạn 2000 đến nay 2.1.4. Khái quát về nhu cầu và đặc điểm tâm lý của người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.1.4.1. Khái quát chung về người có công: 2.1.4.2. Nhu cầu của người có công 2.1.4.3. Đặc điểm tâm lý của người có công 2.2. Thực trạng về hệ thống tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất để thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long Cũng như ở các địa phương khác, ở tỉnh Quảng Ngãi hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện công tác người có công được chia thành ba cấp: cấp tỉnh là Sở Lao động - Thương binh và xã hội, cấp huyện là phòng Lao động – Thương binh và xã hội, ở xã có Ban 14
- Thương binh xã hội. Cơ chế hoạt động là chịu sự điều hành của chính quyền cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc của ngành. 2.2.1. Tổ chức và hoạt động của bộ máy thực hiện công tác người có công trên địa bàn huyện Minh Long Cơ quan tham mưu trực tiếp cho Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện công tác người có công là phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện và được UBND huyện thành lập tại Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Uỷ ban nhân dân huyện về việc Quy định cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Minh Long. 2.2.2. Cơ sở vật chất 2.3. Kết quả thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi Trong những năm qua, công tác thực hiện chính sách, pháp luật về người có công trên địa bàn huyện Minh Long đã đạt được những kết quả như sau: 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về chính sách người có công trên địa bàn huyện 2.3.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo 2.3.1.2. Công tác tuyên truyền: 2.3.2. Kết quả thực hiện công tác xác nhận người có công Huyện Minh Long xem công tác xác nhận, lập thủ tục thực hiện các chế độ chính sách đối với người có công là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, là cơ sở để thực hiện tốt chính sách ưu đãi của nhà nước đối với người có công. Công tác xác nhận và thực hiện chế độ trợ cấp đối với người có công và thân nhân của người có công được thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, đúng quy định. Từ đó, tạo được niềm tin, phấn khởi cho đối tượng người có công đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, góp phần làm ổn định tình hình chính trị xã hội ở địa phương. 2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách người có công 15
- Thực hiện chính sách ưu đãi người có công là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã hội thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với người có công và ghi nhận công lao đóng góp, sự hy sinh, cống hiến và thấy được vai trò của người có công trong xã. Theo quy định của pháp luật hiện hành người có công được hưởng một số chế độ như sau: trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp một lần; Bảo hiểm y tế; điều dưỡng phục hồi sức khỏe; giáo dục - đào tạo, tuyển sinh và tạo việc làm; hỗ trợ cải thiện nhà ở; miễn, giảm thuế; vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh... về cơ bản, các chính sách và trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thời gian qua trên địa bàn huyện luôn được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt, bảo đảm kịp thời. - Về chính sách trợ cấp, phụ cấp hàng tháng; trợ cấp một lần - Về chính sách hỗ trợ người có công về nhà ở, đất ở: - Thực hiện ưu đãi trong giáo dục - đào tạo - Về chế độ chăm sóc sức khỏe: - Về các chương trình hỗ trợ khác: - Về thực hiện phong trào Đền ơn đáp nghĩa và chăm sóc đời sống: - Về việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ - Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: 2.3.4. Công tác quản lý Nhà nước về chính sách người có công 2.3.4.1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật 2.3.4.2. Về nguồn tài chính 2.3.4.3. Về tổ chức bộ máy, cán bộ 2.3.4.4. Về quản lý hồ sơ và đối tượng người có công 2.3.4.5. Về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm 2.4. Đánh giá về công tác thực hiện chính sách người có công từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Đánh giá chung 2.4.2. Những ưu điểm 2.4.3. Những hạn chế, bất cập 16
- 2.4.4. Nguyên nhân hạn chế, bất cập 2.4.4.1. Nguyên nhân khách quan: 2.4.4.2. Nguyên nhân chủ quan: TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Qua phân tích ở trên, có thế thấy chính sách người có công đã có một bước tiến dài, số lượng đối tượng được hưởng ưu đãi đã được mở rộng. Các chế độ ưu đãi cũng đa dạng như trợ cấp thường xuyên, trợ cấp một lần, ưu đãi về giáo dục đào tạo, hỗ trợ cải thiện nhà ở, miễn giảm thuế, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe… chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đã phản ánh vai trò chủ đạo của nhà nước đối với công tác ưu đãi người có công, thể hiện trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo cho người có công có được cuộc sống ổn định. Đồng thời, chính sách người có côngcũng tạo sự quan tâm, đồng thuận, nhiệt tình hưởng ứng các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” của các cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân và toàn cộng đồng góp phần nâng cao đời sống các đối tượng, gia đình chính sách, giúp họ ổn định cuộc sống, trở thành những người công dân kiểu mẫu, có ích cho xã hội, đất nước. Tuy nhiên, chính sách người có công vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập cần được lưu ý như: đối tượng điều chỉnh tuy rộng nhưng chưa đầy đủ; hiệu quả pháp lý còn thấp; những quy định của chính sách còn thiếu tính đồng bộ; việc thực hiện chính sách người có công vẫn còn chưa đầy đủ, nhiều sai sót gây ảnh hưởng không tốt đến đời sống của người có công; mức trợ cấp một lần và hàng tháng, trợ cấp dụng cụ chỉnh hình, hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ,… còn thấp nên chưa cải thiện nhiều mức sống và sức khoẻ của người có công. 17
- Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG 3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách và bảo đảm thực hiện chính sách người có công 3.1.1. Quan điểm Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công phải thể chế được đường lối, chủ trương của Đảng, thể chế Điều 59 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013); đưa chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội. Ưu đãi đối với người có công phải thực thi tiến bộ và công bằng xã hội, gắn liền với tăng trưởng kinh tế, với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học, công bằng xã hội. Hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực chính sách người có công phải phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước, gắn liền với tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền, đảm bảo được tính hiệu quả, trong sạch, vững mạnh (cần có thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, công chức công vụ phù hợp). 3.1.2. Định hướng Xuất phát từ mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Long đến năm 2020, có thể xác định định hướng trong thực hiện chính sách người có công trong thời gian đến như sau: Thứ nhất, Thực hiện chính sách người có công phải bám sát vào tư tưởng chỉ đạo của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước: - Thứ hai, thực hiện chính sách ưu đãi người có công phải gắn với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: Thứ ba, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng. 3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách người có công từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn