intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương, bao gồm: Cơ sở lý luận văn hóa giao tiếp và thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức; Thực trạng thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội; Nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU HIỀN THỰC HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA VIÊN CHỨC TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. BÙI KIM CHI Phản biện 1:…………………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng …. Nhà...... - Học viện Hành chính Quốc gia 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc giahoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế - xã hội, nền hành chính Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể theo hướng ngày càng hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn, đáp ứng đầy đủ hơn những nhu cầu của nhân dân, góp phần tạo lòng tin trong dân đối với chính quyền các cấp, đặc biệt đối với chính quyền cơ sở, thắt chặt mối quan hệ Nhà nước và nhân dân. Công cuộc cải cách hành chính (CCHC) đã đạt được những thành tựu lớn với những cải cách mang tính hệ thống và khá toàn diện về cả cơ cấu tổ chức lẫn thể chế hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước (HCNN). Trong đó, có một vấn đề được nhân dân, tổ chức hết sức quan tâm đó là chất lượng phục vụ. Để đảm bảo một nền hành chính thực sự hiện đại, hoạt động hiệu quả và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của giao tiếp trong quản lý HCNN. Giao tiếp là một trong những đặc trưng quan trọng, đồng thời là công cụ đóng vai trò quyết định cơ bản trong hành vi của con người. Nó không chỉ là điều kiện quan trọng của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn đảm bảo cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Giao tiếp diễn ra trong môi trường văn hóa, trong những nền văn hóa nhất định, gắn liền với từng bối cảnh, điều kiện văn hóa cụ thể. Hầu hết các công việc thuộc lợi ích công đều được tiến hành thông qua con đường giao tiếp. Vì vậy, chất lượng của nền hành chính công tùy thuộc vào chất lượng của các quá trình giao tiếp được tiến hành. Để tiến hành giao tiếp có hiệu quả, cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) cần 1
  4. hiểu bản chất, cần biết các loại giao tiếp và các nguyên tắc, công cụ cho giao tiếp hợp lý, dựa trên lợi ích. Đây không chỉ là xu hướng mà đã trở thành yêu cầu bức thiết đối với một nền hành chính hiện đại - nền hành chính ngày càng mang đậm tính chất phục vụ. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy để có được những tiến bộ vượt bậc trong công cuộc cải cách nền hành chính Việt Nam trong thời gian qua không thể phủ nhận vai trò to lớn, mang tính chất quyết định của nhân tố con người. Tuy vậy, phải nhìn nhận một cách khách quan những hạn chế đang tồn tại ngay trong đội ngũ CBCCVC hiện nay là không nhỏ, mà hạn chế về văn hóa giao tiếp, ứng xử, về kỹ năng giao tiếp là rất đáng quan tâm. Những biểu hiện tiêu cực như: hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ cho dân, coi thường nhân dân, xa cách, lãnh đạm, vô cảm với dân thường thấy qua lối ứng xử hằng ngày không những đang là một trở ngại rất lớn đối với công cuộc cải cách nền hành chính nước nhà, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của các dịch vụ công mà còn tác động tiêu cực đến mối quan hệ Nhà nước – công dân. Trong thời kỳ mới của nền hành chính nước nhà việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến hoạt động giao tiếp cho CBCCVC đã trở thành một yêu cầu tất yếu. Một số cơ quan, tổ chức ở các địa phương đã và đang quan tâm hơn tới hoạt động này nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Vậy, đào tạo gì là cơ bản, là cần kíp nhất, phù hợp nhất để mang lại hiệu quả cho hoạt động của cơ quan, tổ chức? Để trả lời thật chính xác câu hỏi vừa nêu, không còn cách nào khác là phải có những nhìn nhận, những cuộc đánh giá thật khách quan về những hạn chế trong thực hiện văn hóa giao tiếp của CBCCVC đang hằng ngày thực thi công vụ tại các cơ quan công quyền. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất ít các cơ quan HCNN làm tốt công tác này. 2
  5. Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập, thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, trong quá trình thực thi nhiệm vụ có đặc thù thường xuyên phải trao đổi tiếp xúc với công dân và giữa các bộ phận với nhau. Văn hóa giao tiếp nói chung, văn hóa giao tiếp của đội ngũ viên chức nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng, có tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả thực hiện các công việc, nhiệm vụ của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh việc thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức là rất cần thiết và hữu ích, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của đội ngũ viên chức nói riêng. Qua đó, nhằm góp phần cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu, kỳ vọng của người dân. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn làm Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  Kho bạc nhà nước – Bộ Tài chính (2007), Văn hoá công sở và giao tiếp hành chính: Tài liệu học tập dành cho CBCC hệ thống Kho bạc Nhà nước, Nxb Tài chính, H.: Nội dung chính bao gồm: Vai trò của văn hoá trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, tiêu thức văn minh, văn hoá nghề kho bạc. Vai trò văn hoá trong hoạt động công sở, kinh nghiệm văn hoá ứng xử ở công sở như giao tiếp với đồng nghiệp, với cấp trên, cấp dưới,... kỹ năng giao tiếp, môi trường giao tiếp;  Lương Minh Nguyệt, Lương Minh Hà (2008), Nghệ thuật giao tiếp hành chính, công sở, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, H.: Giới thiệu các hiện 3
  6. tượng tâm lý, những lý luận cơ bản về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp trong hành chính, công sở;  Chu Văn Đức (ch.b) (2005), Giáo trình kỹ năng giao tiếp: Dùng trong các trường THCN, Nxb. Hà Nội, H.: Giới thiệu về phong cách giao tiếp trong đời sống xã hội như cấu trúc, phương tiện và phong cách giao tiếp; các kỹ năng giao tiếp cơ bản như giao tiếp trực tiếp, thương lượng, giao tiếp qua điện thoại, thư tín và giao tiếp văn phòng; cùng văn hoá giao tiếp của người Việt Nam và người nước ngoài;  Trần Đình Tuấn (2005), Loại bỏ sai lầm trong giao tiếp, Nxb. Văn hóa Thông tin, H.: Giới thiệu các phép tắc giao tiếp, các phương cách để tránh và khắc phục những sai lầm trong giao tiếp và các nguyên tắc giúp thích nghi với các môi trường khác nhau;  Nguyễn Duy Chinh, Trương Ngọc Quỳnh (2009), Những thường thức giao tiếp cơ bản cần thiết, Nxb. Lao động xã hội, H.: Phân tích tầm quan trọng của lời nói trong khi giao tiếp. Nghệ thuật đối nhân xử thế và những thường thức giao tiếp cơ bản cần biết;  Lương Thị Hiền (2014), Các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính tiếng Việt, Luận án: Hệ thống hóa những nghiên cứu về ngôn ngữ học pháp luật; về quyền lực trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp pháp đình nói riêng; xác định đặc điểm cơ bản của giao tiếp pháp đình trong giao tiếp hành chính tiếng Việt. Hệ thống hóa những lý thuyết làm cơ sở cho nghiên cứu các phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình. Nghiên cứu quyền lực trong ngôn ngữ tương tác pháp đình trên bình diện tổng thể. Nghiên cứu các phương tiện cụ thể biểu thị quyền lực trong giao tiếp pháp đình; 4
  7.  Phạm Thị Tuyết (2009), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng, luận án: Tìm hiểu thực trạng kỹ năng giao tiếp với khách hàng của cán bộ giao dịch ngân hàng và nguyên nhân của thực trạng đó. Đề xuất và tiến hành thực nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Hà Nội;  Nhữ Văn Thao (2012), Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án: Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong quân đội nhân dân Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị về biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho chính trị viên trong giai đoạn hiện nay;  Nguyễn Liên Châu (2000), Một số đặc điểm giao tiếp của hiệu trưởng trường tiểu học, Luận án: Làm rõ lý luận về đặc điểm giao tiếp, phân tích đặc điểm giao tiếp trong quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung và của hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý của trường tiểu học;  Nguyễn Văn Bính (2003), Giao tiếp và ứng xử với tư cách là thành tố của văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án: Trình bày lý luận về giao tiếp, ứng xử và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng và trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích các yêu cầu về giao tiếp trong hoạt động doanh nghiệp thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và việc xây dựng quan hệ giao tiếp, cách ứng xử trong hoạt động doanh nghiệp thời kỳ này;  Võ Sĩ Lục (2002), Kỹ năng giao tiếp nghiệp vụ của trinh sát an ninh và phương pháp đánh giá chúng, Luận án: Trình bày tổng quan về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp trong tâm lý học và trong hoạt động trinh sát an 5
  8. ninh. Hệ thống kỹ năng giao tiếp nghiệp vụ cần thiết, phù hợp của trinh sát an ninh. Các bài tập trắc nghiệm làm công cụ đo lường, đánh giá nhóm kỹ năng thu thập thông tin trong nghiệp vụ trinh sát an ninh;  Nguyễn Phương Huyền (2012), Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức, Luận án: Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức hành chính. Nghiên cứu thực trạng kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp cho công tác bồi dưỡng, góp phần nâng cao kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức;  Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam, Luận án: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính để đề xuất các giải pháp và xây dựng mô hình rèn luyện kỹ năng giao tiếp của công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước;  Nguyễn Thị Thanh Tâm (2013), Trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ, Luận án: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trí tuệ cảm xúc trong giao tiếp công vụ của nhóm xã hội là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở để phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu về năng lực trí tuệ cảm xúc của nhóm này biểu hiện trong giao tiếp công vụ. Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực trí tuệ cảm xúc của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở trong giao tiếp công vụ, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở;  Trần Thị Thanh Hà (2005), Một số kỹ năng giao tiếp trong vận động quần chúng của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở, Luận án: Nghiên cứu về giao tiếp trong vận động quần chúng của chủ tịch phụ nữ cấp cơ sở, làm rõ 6
  9. kỹ năng định hướng, định vụ và điều khiển quá trình giao tiếp của chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở ở tỉnh Thanh Hóa. Đề xuất quy trình bồi dưỡng nâng cao kỹ năng định hướng giao tiếp trong vận động quần chúng cho chủ tịch hội phụ nữ cấp cơ sở;  Trần Kim Phượng (2005), Vài nét về văn hóa trong giao tiếp công vụ, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, số 1+2, tr. 93-94;  Lưu Kiếm Thanh (2009), Ngôn ngữ - phương tiện giao tiếp công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 161, tr.32-35;  Đào Thị Ái Thi (2007), Hoàn thiện kỹ năng thuyết trình trong giao tiếp hành chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 134, tr. 32-34. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu thực trạng thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội; đồng thời đánh giá các ưu điểm, hạn chế trong thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức. Từ đó, đưa ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giao tiếp, văn hóa giao tiếp, văn hóa giao tiếp của viên chức và thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức;  Trình bày khái quát về lịch sử thành lập, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội; số lượng, cơ cấu, đặc điểm của đội ngũ công chức, viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội;  Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội; 7
  10.  Hệ thống hóa các quan điểm, phương hướng của Đảng và Nhà nước, các quy định của thành phố Hà Nội về nâng cao văn hóa giao tiếp, ứng xử trong thực thi hoạt động công vụ của đội ngũ công chức, viên chức;  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của đội ngũ viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu việc thực hiện văn hóa giao tiếp của đội ngũ viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội với 3 nội dung chủ yếu: Giao tiếp với cấp trên; giao tiếp với đồng nghiệp; giao tiếp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội từ 2014 – 2016;  Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu sẵn có bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu, các báo cáo, thống kê có đề cập đến các thông tin, số liệu liên quan đề tài luận văn. 5.2. Phương pháp điều tra Luận văn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học nhằm cung cấp các số liệu trong chương 2. Cụ thể: 8
  11. Đối tượng khảo sát bao gồm 2 nhóm: 1- Viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội với tổng số phiếu điều tra là 80 phiếu; 2- Công dân thực hiện các công việc tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nộ với tổng số phiếu là 80 phiếu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn sau khi bảo vệ thành công sẽ là tài liệu phong phú bổ sung thêm cơ sở lý luận, những giải pháp thiết thực về việc thúc đẩy hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp công sở nói chung, VHGT tại văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội nói riêng. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện VHGT của viên chức tại văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội có thể được tiếp tục nghiên cứu để áp dụng trên thực tế với phạm vi rộng rãi hơn. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy các môn học/ chuyên đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp, văn hóa giao tiếp thuộc các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, cũng là mô hình học hỏi cho các cơ quan, đơn vị khác có nhu cầu. 7. Kết cấu luận văn Luận văn được kết cấu thành 4 phần, cụ thể: Phần mở đầu, nội dung chính, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận văn hóa giao tiếp và thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức Chương 2: Thực trạng thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội Chương 3: Nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội. 9
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VĂN HÓA GIAO TIẾP VÀ THỰC HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA VIÊN CHỨC 1.1. Tổng quan về văn hóa giao tiếp 1.1.1. Khái niệm văn hóa Trong phạm vi Luận văn này, thuật ngữ văn hóa được hiểu theo cách định nghĩa của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO): “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thông các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”[23, tr.57]. 1.1.2. Khái niệm, bản chất giao tiếp 1.1.2.1. Khái niệm giao tiếp Như vậy, có thể hiểu, Giao tiếp là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa những con người nhất định trong xã hội có tính mục đích và mang tính hệ thống chuẩn mực về hành vi, ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, vốn sống,... tạo nên những ảnh hưởng, tác động qua lại để con người đánh giá, điều chỉnh và phối hợp với nhau. 1.1.2.2. Bản chất của giao tiếp Dù xem xét ở góc độ nào, mục đích nghiên cứu nào, khi đưa ra những quan niệm về giao tiếp, các quan niệm đều có những điểm chung nhất thuộc về bản chất của giao tiếp. Giao tiếp là một quá trình truyền đi một thông điệp, nó bao gồm một người gửi và một hay nhiều người nhận. Thông điệp là ý tưởng đã được mã hoá để người phát tin (giao tiếp) và 10
  13. người nhận. Theo quan niệm này, giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người sử dụng một mã cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được một thông tin chính thức hay phi chính thức được chuyển từ người phát tin đến người nhận tin. 1.1.3. Khái niệm văn hóa giao tiếp Có thể quan niệm: Văn hóa giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể nền văn hóa nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa, phù hợp với các giá trị văn hóa chung của cộng đồng, xã hội (như lịch sự, thân thiện, cởi mở, chân thành, tôn trọng trong giao tiếp) và bao gồm tổ hợp các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử... 1.1.4. Chức năng của giao tiếp  Thứ nhất, nhóm chức năng xã hội, bao gồm:  Thứ hai, nhóm chức năng tâm lý, bao gồm: 1.1.5. Vai trò và đặc điểm của giao tiếp 1.1.5.1. Vai trò của giao tiếp  Một là, giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội  Hai là, giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi  Ba là, thông qua giao tiếp con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội  Bốn là, thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức 1.1.5.2. Đặc điểm của giao tiếp Giao tiếp mang một số đặc điểm sau: Thứ nhất, tính nhận thức. Thứ hai, giao tiếp mang tính trao đổi thông tin. Thứ ba, giao tiếp là một quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội. 11
  14. Thứ tư, giao tiếp giữa các chủ thể mang tính chất lịch sử phát triển xã hội. Thứ năm, giao tiếp mang tính kế thừa chọn lọc Thứ sáu, quá trình giao tiếp mang tính chủ thể. Thứ bảy, giao tiếp có tính lan truyền, lây lan các cảm xúc, tâm trạng. Sự biểu cảm thể hiện đầu tiên bằng nét mặt có ý nghĩa tiến hóa sinh học, cũng như ý nghĩa tâm lý – xã hội, nó phản ánh khả năng đồng cảm, ảnh hưởng lẫn nhau của con người. Sự chuyển hóa các trạng thái cảm xúc này hay khác không thể nằm ngoài khuôn khổ của hoạt động giao tiếp xã hội. 1.2. Thực hiện văn hóa giao tiếp trong công sở 1.2.1. Khái niệm thực hiện văn hóa giao tiếp Thực hiện văn hóa giao tiếp trong công sở nói chung và các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng là hệ thống các hoạt động và các cách thức nhằm làm cho văn hóa giao tiếp trở thành những việc làm và hành động cụ thể, biểu hiện trong quá trình thực hiện công việc hàng ngày ở cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện này thường tuân theo một bộ quy tắc ứng xử, hay còn gọi là Quy chế giao tiếp của các cơ quan, đơn vị. 1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong thực hiện văn hóa giao tiếp công sở  Nguyên tắc tuân theo pháp luật  Nguyên tắc bảo đảm chính xác trung thực, khách quan  Nguyên tắc công khai, dân chủ  Nguyên tắc thận trọng, cân bằng, trách nhiệm, “dĩ bất biến, ứng vạn biến”  Nguyên tắc chuẩn mực đạo đức  Nguyên tắc hài hoà các lợi ích 12
  15. 1.2.3. Những yếu tố tác động đến thực hiện văn hóa giao tiếp công sở  Yếu tố chính trị và hệ thống pháp luật  Yếu tố tâm lý  Yếu tố kinh tế  Yếu tố xã hội 1.2.4. Nội dung thực hiện văn hóa giao tiếp tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội 1.2.4.1. Nội dung thực hiện văn hóa giao tiếp giữa viên chức với viên chức Thứ nhất, thực hiện phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thứ hai, phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp. Thứ ba, sử dụng ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Thứ tư, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Thứ năm, công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá. Thứ sáu, thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Thứ bảy,giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp. 1.2.4.2. Nội dung thực hiện văn hóa giao tiếp giữa viên chức với công dân Thứ nhất, thực hiện phong cách gần gũi với nhân dân. Thứ hai, xây dựng tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn. Thứ ba, sử dụng ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Thứ tư, không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. Thứ năm,đeo phù hiệu hoặc thẻ viên chức được cấp. 13
  16. Tiểu kết chương 1 Văn hóa giao tiếp là một bộ phận trong tổng thể nền văn hóa nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa, phù hợp với các giá trị văn hóa chung của cộng đồng, xã hội (như lịch sự, thân thiện, cởi mở, chân thành, tôn trọng trong giao tiếp) và bao gồm tổ hợp các thành tố: lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ, cách ứng xử... Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội là văn hóa giao tiếp trong công sở, mang bản chất chung của giao tiếp, đồng thời mang bản chất của hoạt động quản lý nhà nước, được quy định trong các văn bản pháp luật về văn hóa công sở, Luật Viên chức 2012... Thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội phải tuân thủ các nguyên tắc tuân thủ pháp luật; đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan; công khai, dân chủ; thận trọng, cân bằng, trách nhiệm, “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”; chuẩn mực đạo đức; hài hoà các lợi ích, với các nội dung cụ thể của giao tiếp như nghe, phát ngôn, phản hồi, đọc, viết... Để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội thì cần nắm rõ các vấn đề lý luận đã trình bày trong Chương này. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để đề xuất các nhóm giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa giao tiếp của đội ngũ này. 14
  17. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VĂN HÓA GIAO TIẾP CỦA VIÊN CHỨC TẠI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI HÀ NỘI 2.1. Khái quát về văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 818/QĐ-UBND, ngày 18/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ) với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây (cũ).: 2.1.1. Vị trí và chức năng Về vị trí pháp lý, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân và con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật. Về chức năng, Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội giúp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định hiện hành của pháp luật. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự Tổ chức bộ máy Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội gồm lãnh đạo Văn phòng và các tổ chức trực thuộc Văn phòng. 15
  18. 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội 2.2.1. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc trong văn hóa giao tiếp Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng thực hiện nguyên tắc trong văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội Mức độ đánh giá (Tỷ lệ %) Nguyên tắc Rất Khá Trung Thấp cao cao bình Tuân theo pháp luật 67,5 15,0 17,5 0 Chính xác, trung thực, khách 16,25 52,5 28,75 2,5 quan Công khai, dân chủ 17,5 48,75 26,25 7,5 Thận trọng, cân bằng, trách nhiệm, dĩ bất biến ứng vạn 30,0 38,75 31,25 0 biến Chuẩn mực đạo đức 13,75 40,0 23,75 12,5 Hài hòa các lợi ích 11,25 31,25 40,0 7,5 (Nguồn: Khảo sát của tác giả) 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung trong văn hóa giao tiếp 2.2.2.1. Thực trạng thực hiện các nội dung trong văn hóa giao tiếp giữa viên chức với viên chức Thứ nhất, thực hiện các quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức nói chung; nhiệm vụ, quyền hạn của viên chức nói riêng. 16
  19. Thứ hai, thực hiện các quy định về thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp. Thứ ba, về nội dung sử dụng ngôn ngữ giao tiếp. Thứ tư, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Thứ năm, công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá. 2.2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung trong văn hóa giao tiếp giữa viên chức với công dân Thứ nhất, thực hiện phong cách gần gũi với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe nhân dân. Thứ hai,đối với nội dung xây dựng tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn. Thứ ba,nội dung về sử dụng ngôn ngữ giao tiếp. Thứ tư,nội dung về một số điều viên chức không được thực hiện. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội 2.3.1. Những ưu điểm trong thực hiện văn hóa giao tiếp Thứ nhất, đã đáp ứng cơ bản các nguyên tắc, yêu cầu trong thực hiện văn hóa giao tiếp. Thứ hai, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về văn hóa giao tiếp, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị liên quan đến văn hóa giao tiếp. Thứ ba, đại đa số viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai có kỹ năng giao tiếp tốt, vận dụng có hiệu quả các phương tiện hỗ trợ giao tiếp hiện có. 2.3.2. Những hạn chế trong thực hiện văn hóa giao tiếp Thứ nhất, một số viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai chưa quán triệt tốt, chưa nắm vững các nguyên tắc cơ bản trong thực hiện văn hóa giao tiếp nên dẫn đến trạng giao tiếp chưa đạt hiệu quả như mong muốn. 17
  20. Thứ hai, trong quá trình thực hiện giao tiếp đối với công dân, tổ chức vẫn còn những hạn chế nhất định như thái độ chưa đảm bảo tính lịch sự, trang trọng trong công sở mà còn mang tính xuề xòa, đại để. Thứ ba, việc thực hiện văn hóa giao tiếp của đội ngũ viên chức Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nộichưa phát huy hết công năng cần thiết nhằm góp phần vào xây dựng hình ảnh đội ngũ viên chức chuyên nghiệp. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong thực hiện văn hóa giao tiếp Thứ nhất, đội ngũ viên chức chưa quán triệt sâu sắc về văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử. Thứ hai, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giao tiếp, thực hiện văn hóa giao tiếp còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Thứ ba,do số lượng công việc cần giải quyết là tương đối lớn, tính chất công việc phức tạp, áp lực trong công việc lớn. Thứ tư, cơ chế kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật. Thứ năm,những nguyên nhân từ phía công dân. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2