intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo - Từ thực tiễn thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

48
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá khái quát tình hình tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La hiện nay; làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai công tác tiếp dân, giải quyết tố cáo. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo - Từ thực tiễn thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HẢI TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ SƠN LA – TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ THẢO Phản biện 1: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN Phản biện 2: TS. NGUYỄN TUẤN KHANH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 Nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 15h45 ngày 16 tháng 4 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước quy định trong Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Điều 30 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo quy định này, khiếu nại, tố cáo không chỉ là quyền Hiến định của công dân Việt Nam (những người có quốc tịch Việt Nam) mà đã được công nhận là quyền con người, được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ. Khiếu nại và tố cáo là một trong những phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. Đây cũng là phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền. Trong những năm qua, thực hiện Luật Khiếu nại (2011), Luật Tố cáo (2011); các văn bản pháp luật có liên quan và cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành, công tác giải quyết đơn thư KN, TC, đề nghị, kiến nghị của công dân trên địa bàn, thành phố Sơn La đã có rất nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết kiến nghị phản ánh Tuy nhiên, thành phố Sơn La vẫn là một thành phố nghèo, kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém, sản xuất hàng hoá chưa đồng đều giữa các vùng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đáp ứng kịp thời theo cơ chế thị trường; thiên tai, dịch bệnh vẫn còn xảy ra; tình hình lạm phát, giá cả thị trường tăng cao; trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn; năng lực quản lý kinh tế có mặt còn hạn chế; tình hình khu vực, thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp; vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố có thể gây mất ổn định; một số bức xúc xã hội chưa được giải quyết triệt để; mặt trái của cơ chế thị 3
  4. trường tác động đến một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân; công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành, có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao, một số vụ việc giải quyết không dứt điểm, dẫn đến đơn thư kéo dài, vượt cấp là những yếu tố tác động có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Từ những lý do trên, nhận thức vai trò và tầm quan trọng của hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, tôi chọn đề tài: “Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo - Từ thực tiễn thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Những năm gần đây, việc nghiên cứu về tiếp công dân, giải quyết đơn thư nói chung, giải quyết tố cáo nói riêng được nhiều tác giả tìm hiểu. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đều có tính khoa học, phản ánh đúng thực tiễn, đáp ứng được đòi hỏi của công tác quản lý. - Trên phạm vi cả nước, có thể chỉ ra một số nghiên cứu mà một số học giả đã công bố. - Ở tỉnh Sơn La, chưa có công trình nghiên cứu nào mang tầm Đề tài cấp tỉnh, tuy nhiên có rất nhiều tác giả tâm huyết có những nghiên cứu đóng góp cho hoạt động này, Có thể kể ra: Tiểu luận “Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sơn La” (2016) của tác giả Phạm Văn Thoan - Ban Nội chính Tỉnh ủy - Tiểu luận đã làm rõ được thực trạng hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh từ đó đề xuất nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng công tác này. - Đối với Thành phố Sơn La, chưa có công trình nghiên cứu nào viết về thành phố Sơn La trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là ở các cấp chính quyền cấp xã, phường; cũng chưa có công trình nào đưa ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả tiếp dân, giải quyết tố cáo, coi đó là cách thức để đảm bảo kỷ cương, dân chủ trong quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, điểm mới của luận văn là làm rõ thực trạng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên đại bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; từ đó đề xuất những giải 4
  5. pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng tiếp công dân, giải quyết tố cáo trên địa bàn thành phố. Thông qua những giải pháp của luận văn, tác giả hi vọng các ban ngành, đoàn thể, đơn vị, xã, phường trên địa bàn thành phố Sơn La có thể vận dụng vào công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở phạm vi đơn vị mình quản lý. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài - Mục đích của đề tài là: làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp của thành phố Sơn La, đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện pháp luật, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về khiếu nại, tố cáo ở các cấp của thành phố; đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp nhất là cấp xã, phường ở thành phố Sơn La. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện những mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, bản chất, đặc trưng của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Đánh giá khái quát tình hình tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La hiện nay; làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai công tác tiếp dân, giải quyết tố cáo. + Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hệ thống thể chế, các quy định và tình hình triển khai tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn tố cáo trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa 5
  6. bàn thành phố Sơn La. Không nghiên cứu những vấn đề thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan tư pháp, đơn vị sự nghiệp, các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2015 đến nay; có dẫn chứng số liệu của một số năm tại mỗi thời điểm. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênnin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý hành chính Nhà nước, tiếp công dân, giải quyết đơn thư thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và cụ thể để nghiên cứu các đối tượng. Ngoài ra, Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp của khoa học hành chính và các môn khoa học khác như: luật so sánh, xã hội học, lý thuyết hệ thống... 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của Luận Văn * Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của Luận văn là những bổ sung quan trọng góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. * Về mặt thực tiễn: Những đánh giá, lập luận và những giải pháp đưa ra là tài liệu có giá trị tham khảo đối với các cơ quan có thẩm quyền, trực tiếp là các cấp chính quyền thành phố Sơn La trong triển khai công tác tiếp dân, giải quyết tố cáo; là tài liệu tham khảo cho nhiều địa phương khác có đặc điểm phát triển tương tự như thành phố Sơn La. Đồng thời Luận văn cũng là nguồn tham khảo cho bất cứ đối tượng nào mong muốn tìm hiểu, mở rộng nghiên cứu trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của Luận Văn 6
  7. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chương 2: Thực trạng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Chương 3: Quan điểm và những giải pháp bảo đảm tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo từ thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. 7
  8. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1.1. Tiếp công dân 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiếp công dân 1.1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Theo nghĩa rộng, tiếp công dân “là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua các hoạt động giao tiếp với công dân để đối thoại, lắng nghe và tiếp nhận các thông tin về các vấn đề người dân quan tâm” Theo nghĩa hẹp: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của tiếp công dân - Tiếp công dân là hoạt động đối thoại giữa một bên là chủ thể đại diện, mang quyền lực Nhà nước và một bên là công dân, tổ chức. - Tiếp công dân là sự trao đổi và phản hồi thông tin qua lại giữa nhà nước và công dân về những vấn đề mà người dân hoặc xã hội quan tâm. - Tiếp công dân thực hiện căn cứ vào quy định của pháp luật. - Tiếp công dân là hoạt động nghề nghiệp chuyên môn. 1.1.2. Vai trò của tiếp công dân - Giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân về cơ chế, chính sách, đời sống dân sinh. - Tiếp công dân tạo điều kiện để cơ quan có thẩm quyền kịp thời phát hiện, xác minh, xử lý hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Tiếp công dân thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân, tác động tích cực đến tình cảm, thái độ của người dân, củng cố niềm tin của người dân vào chính sách của nhà nước. 8
  9. 1.1.3. Thẩm quyền tiếp công dân Theo quy định tại Điều 4 của Luật Tiếp công dân năm 2013 - Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục. Ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Các cơ quan của Quốc Hội. Hội đồng nhân dân các cấp. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. - Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiẹm tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. - Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. 1.1.4. Quy trình tiếp công dân + Bước 1: tiếp xúc ban đầu + Bước 2: cán bộ tiếp công dân lắng nghe, ghi chéo nội dung công dân trình bày. + Bước 3: kết thúc buổi tiếp 1.2. Giải quyết khiếu nại 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết khiếu nại 1.2.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại Theo Luật Khiếu nại năm 2011, tại khoản 11 quy định: “ Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”.[9] 1.2.1.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại 9
  10. Thứ nhất, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Thứ hai, giải quyết khiếu nại là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Thứ ba, giải quyết khiếu nại là hoạt động mang tính cá biệt, cụ thể. 1.2.2. Vai trò của giải quyết khiếu nại - Giải quyết khiếu nại có vai trò bảo đảm thực hiện và phát huy quyền dân chủ của công dân được quy định trong Hiến Pháp và pháp luật. - Thông qua việc giải quyết khiếu nại khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước người dân. - Hoạt động giải quyết khiếu nại là một hoạt động bảo đảm pháp chế trong quản lí nhà nước. - Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại vừa bảo đảm quyền khiếu nại của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân. - Giải quyết khiếu nại còn có vai trò bảo đảm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao hoạt động quản lý hành chính nhà nước và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 Luật khiếu nại. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 10
  11. đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu 11
  12. nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình. - Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; xử lý các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật khiếu nại; chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 1.2.4. Quy trình giải quyết khiếu nại - Bƣớc 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại - Bƣớc 2: Xác minh nội dung khiếu nại - Bƣớc 3: Tổ chức đối thoại - Bƣớc 4: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. - Bƣớc 5: Giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính 1.3. Giải quyết tố cáo 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tố cáo 1.3.1.1. Khái niệm giải quyết tố cáo Giải quyết tố cáo là việc xem xét, giải quyết nội dung tố cáo do người dân gửi tới. Khoản 7, Điều 2, Luật Tố Cáo định nghĩa “Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo”. 1.3.1.2. Đặc điểm của giải quyết tố cáo - Thứ nhất: giải quyết tố cáo là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. - Thứ hai: giải quyết tố cáo là hoạt động phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. - Thứ ba: giải quyết tố cáo là hoạt động mang tính phối hợp giữa cơ quan hành chính với cơ quan, tổ chức khác. 1.3.2. Vai trò của giải quyết tố cáo 12
  13. - Việc giải quyết tố cáo nhằm bảo đảm thực hiện quyền dân chủ của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật. - Việc giải quyết tố cáo là biện pháp hữu hiệu, góp phần quan trọng trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và của mọi cá nhân, tổ chức trước những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ chủ thể nào. - Việc giải quyết tố cáo có vai trò quan trọng trong đấu tranh phòng ngừa vi phạm pháp luật bảo vệ trật tự xã hội. - Giải quyết tố cáo góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.3.3. Thẩm quyền của giải quyết tố cáo Điều 12, Điều 31 Luật tố cáo năm 2011 quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau: Một là: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. Hai là: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. Ba là: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 1.3.4. Quy trình của giải quyết tố cáo Quy trình giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 32 Luật tố cáo 2011 như sau: + Tiếp nhận và xử lý các thông tin tố cáo + Xác minh nội dung tố cáo 13
  14. + Kết luận nội dung tố cáo ` + Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo: + Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. 14
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA 2.1. Thực trạng tiếp công dân tại thành phố Sơn La 2.1.1. Những ưu điểm trong hoạt động tiếp công dân - Hoạt động triển khai và ban hành văn bản - Hoạt động cụ thể của chính quyền địa phương Trong 5 năm (2013 - 2017) Thành phố Sơn La đã tiếp 205 lượt với 388 người, 11 đoàn đông người với 168 người cụ thể:[19] + Năm 2013 tiếp 16 lượt với 27 người ( trong đó 01 đoàn đông người với 10 người); + Năm 2014 tiếp 17 lượt với 28 người ( trong đó Tiếp thường xuyên: 12 cuộc, tiếp định kỳ và tiếp đột xuất 05 cuộc, số đoàn đông người: 0); + Năm 2015 tiếp 47 cuộc với 66 người ( trong đó Tiếp thường xuyên: 20 cuộc, tiếp định kỳ và tiếp đột xuất 27 cuộc, số đoàn đông người: 0); + Năm 2016 tiếp 181 lượt với 216 người ( trong đó Tiếp thường xuyên: 50 cuộc, tiếp định kỳ và tiếp đột xuất 58 cuộc, số đoàn đông người: 0); + Năm 2017 (tính từ ngày 16/12/2015 đến ngày 15/6/2017) 50 lượt (60 người) với 39 vụ việc kiến nghị, phản ánh (20 vụ việc thuộc thẩm quyền, 19 vụ việc chuyển cơ quan có thẩm quyền). 2.1.2. Những hạn chế trong hoạt động tiếp công dân - Cơ sở vật chất diễn ra hoạt động tiếp công dân chưa đáp ứng yêu cầu - Hoạt động tiếp công dân ở các trụ sở tiếp công dân nhiều lúc còn nhiều bất cập. - Chất lượng và hiệu quả công tác tiếp dân chưa cao. 2.1.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tiếp công dân 2.1.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm đạt được trong hoạt động tiếp công dân 15
  16. - Sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh và thành phố. - Sự cố gắng của chính quyền địa phương - Nhận thức và trình độ dân trí của người dân được nâng cao 2.1.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tiếp công dân - Nguyên nhân của tình trạng cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu của hoạt động tiếp công dân. - Nguyên nhân hoạt động tiếp công dân ở các trụ sở tiếp công dân nhiều lúc còn nhiều bất cập dẫn đến chất lượng chưa đảm bảo là do: + Từ phía lãnh đạo địa phương: + Từ phía cán bộ, công chức + Từ phía người dân 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại tại thành phố Sơn La 2.2.1. Những ưu điểm đạt được trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo - Hoạt động triển khai văn bản chỉ đạo của cấp trên về hoạt động khiếu nại, tố cáo. - Hoạt động ban hành văn bản liên quan đến hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Kết quả cụ thể: Từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2017 trên địa bàn thành phố Sơn La đã tiếp nhận tổng số 851 đơn thư KN, TC, đề nghị, kiến nghị của công dân, trong đó có 17 đơn khiếu nại, 794 .đơn đề nghị, kiến nghị. (Tổng số đơn thuộc thẩm quyền là: 639 đơn). Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2017 trong tổng số 63 đơn KN,TC, đề nghị, kiến nghị phải giải quyết theo thẩm quyền, các xã, phường, thị trấn đã xem xét, giải quyết xong 450 đơn ( trong đó có: 10 khiếu nại; 432 đơn đề nghị, kiến nghị); còn 189 đơn (trong đó chủ yếu là đơn đề nghị, phản ánh, số đơn KN, TC không còn). 16
  17. Bảng 2.3: Bảng thống kê kết quả giải quyết đơn KN, TC, đề nghị, kiến nghị ở thành phố Sơn La (Từ năm 2013 đến hết 6 tháng đầu năm 2017) Phân loại đơn Kết quả giải quyết đơn Tổng Đã giải quyết xong Đang giải quyết (trong năm) TT Năm số Tổng Đạt tỷ Trong đó Tổng Đạt tỷ Trong đó KN TC ĐN đơn số lệ số lệ KN TC ĐN KN TC ĐN đơn % đơn % 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1 2013 106 01 12 93 50 66,67 0 0 50 25 33.33 0 0 25 2 2014 225 09 22 170 93 68,3 4 02 87 43 31,7 0 0 43 3 2015 156 03 11 142 80 64 02 02 76 45 36 0 0 45 4 2016 186 0 10 250 182 74,89 0 03 179 61 25,2 0 0 61 6 tháng 5 đầu 103 04 05 94 45 71,4 04 01 40 18 28,6 0 0 18 năm 2017 Cộng 776 17 60 749 450 69.05 10 8 432 192 30.95 0 0 192 Nguồn: Thanh tra thành phố Sơn La - Về nội dung đơn KN, đề nghị, kiến nghị của công dân: Phần lớn đơn thư của công dân gửi đến có nội dung về lĩnh vực đất đai gồm: kiến nghị, đề nghị giải quyết các chính sách hỗ trợ, bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất cho các dự án; giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, tranh chấp về đất đai. Sáu tháng đầu năm 2017 tình hình đơn thư kiến nghị, phản ánh thuộc thầm quyền trên địa bàn thành phố có chiều hướng giảm; tuy nhiên đơn thư khiếu nại, tố cáo tăng so với cùng kỳ năm trước. - Về phân loại đơn thư KN, đề nghị, kiến nghị của công dân: Kết quả tiếp nhận và giải quyết đơn của UBND thành phố, các phòng, ban, đơn vị, các xã, phường, của thành phố Sơn La cho thấy: qua phân loại, xử lý, giải quyết đơn thư KN, đề nghị, kiến nghị của công dân, thì nội dung đơn thư KN là 18 đơn (chiếm 4% tổng số đơn thư tiếp nhận phải giải quyết, trong đó có 10 đơn khiếu nại (chiếm 55,5% tổng số đơn thư phải giải quyết); số đơn tố cáo là: 8 đơn (chiếm 17
  18. 44,4 tổng số đơn thư phải giải quyết); số đơn thư còn lại có nội dung đề nghị, kiến nghị là 621 đơn.(chiếm 96 % tổng số đơn thư phải giải quyết 2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động giải quyết khiếu nại - Thứ nhất: Từ phía cơ quan nhà nước: + Việc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết còn hạn chế + Chỉ đạo giải quyết đơn hiệu quả chưa cao, một số đơn kéo dài. + Việc giải quyết một số đơn thư KN của một số xã, phường, phòng ban còn chậm, chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; + Công tác giám sát thường xuyên của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp, các đồng chí cấp ủy viên phụ trách cơ sở có mặt còn hạn chế. + Một số nội dung đơn thư KN có diễn biến phức tạp nhưng chưa được xem xét, giải quyết dứt điểm ngay từ đầu khi mới phát sinh, dẫn đến tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp, kéo dài. - Thứ hai: Tồn tại từ phía người dân. + Tâm lý của công dân. + Tâm lý thắng thua của người KN, TC với người bị KN, TC. + Tâm lý muốn lôi kéo người thân hoặc những người có liên quan đi cùng khiếu kiện đông người để gây sức ép với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 2.2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động giải quyết khiếu nại tại thành phố Sơn La 2.2.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm đạt được - UBND thành phố, các phòng, ban, xã phường, đã tập trung trí tuệ, khắc phục những khó khăn, bất cập. - Do có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thành ủy thành phố Sơn La - Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết đơn thư KN,của cấp xã, phường, đã được tập huấn công tác tiếp dân. - Các cấp chính quyền cấp tỉnh và UBND thành phố, các phòng ban, xã phường trên địa bàn thành phô Sơn La đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền. 18
  19. 2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế Một là: Nguyên nhân từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thứ nhất: Kế hoạch phát triển, hiện đại hóa thành phố Sơn La của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Sơn la. Thứ hai: Do chế độ chính sách và một số văn bản pháp luật liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng của Nhà nước và tỉnh Sơn La còn có điểm bất cập. Thứ ba: Về phía cán bộ, công chức. Hai là: Về phía công dân. Hiện nay, tình trạng công dân KN, đề nghị tràn lan vượt cấp khá nhiều. Trong đó có nhiều người khiếu tố đúng mong muốn được giải quyết công minh theo pháp luật, nhưng cũng có người do thiếu hiểu biết về pháp luật, ý thức thực hiện pháp luật còn hạn chế hoặc do cố tình nên vẫn đeo bám khiếu kiện; nhiều vụ việc đã có quyết định giải quyết đúng pháp luật, một số vụ mặc dù đã tập trung giải quyết nhiều lần, tổ chức đối thoại chỉ rõ đúng sai, được đa số công dân ủng hộ, nhưng do nhiều động cơ khác nhau, trong đó có ảnh hưởng tâm lý thắng thua, nên một số công dân vẫn tiếp tục theo đuổi khiếu kiện đến nhiều cấp. Trong khi đó hiện nay, chúng ta chưa có những chế tài để xử lý những người vô trách nhiệm, vi phạm quy định về giải quyết KN, TC; ngăn chặn hữu hiệu những trường hợp lợi dụng quyền KN, TC để gây rối, vi phạm pháp luật. 2.3. Thực trạng giải quyết tố cáo tại thành phố Sơn La 2.3.1. Ưu điểm trong hoạt động giải quyết tố cáo tại thành phố Sơn La Cùng với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, công tác giải quyết tố cáo luôn được thành phố Sơn La chú trọng. Từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2017, toàn thành phố đã nhận 60 đơn tố cáo, số đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết là 8 đơn, còn lại số đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết. Số đơn đã giải quyết xong là 8 đơn chiếm tỷ lệ 100%, hiện không có đơn tồn đọng. Thống kê cũng cho thấy, tỉ lệ đơn được trả lời ở mức cao. Nội dung các đơn tố cáo thường tập trung vào các vi phạm về chính sách đất đai, trật tự xây 19
  20. dựng, sai phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức... Phần lớn đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố, cấp xã không có. 2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động giải quyết tố cáo ở thành phố Sơn La - Một số trường hợp giải quyết tố cáo còn để lộ danh tính người tố cáo - Việc phân loại, xử lý đơn thư còn lúng túng, một số đơn phân loại không đúng; một số hồ sơ giải quyết tố cáo chưa được biên mục, lưu trữ theo quy định. Việc đôn đốc, theo dõi các đơn vị giải quyết đơn đôi khi chưa kịp thời. - Công tác thông tin, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong giải quyết đơn tố cáo chưa được thực hiện thường xuyên, kịp thời, khiến việc xác minh, kết luận nội dung tố cáo thường bị kéo dài. - Chất lượng giải quyết đơn tố cáo lần đầu chưa triệt để, các căn cứ trả lời công dân còn trình bày sơ sài, khó hiểu không thuyết phục người tố cáo, dẫn đến người dân dễ hiểu sai và có đơn lên cấp trên. 2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điêm và hạn chế trong hoạt động giải quyết tố cáo tại thành phố Sơn La - Nguyên nhân của những ưu điểm đạt được: Các cấp chính quyền cấp tỉnh và UBND thành phố, các phòng ban, xã phường trên địa bàn thành phố Sơn La đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về KN, TC nói riêng một cách sâu rộng và bằng nhiều hình thức phù hợp cho toàn thể cán bộ, nhân dân ở địa phương cơ sở biết, để họ thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về KN, TC. - Nguyên nhân của những hạn chế + Một là: do sự thiếu bền vững và đồng bộ về chính sách, khiến các cơ quan có thẩm quyền khó khăn trong việc vận dụng các quy định, dẫn tới sai phạm. + Hai là: sự tác động của kinh tế thị trường khiến quyền lợi của một bộ phận người dân bị ảnh hưởng trên nhiều phương diễn khác nhau. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0