Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng; Đề xuất các giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ NHƢ TRANG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ CẨM LÊ Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng …, Nhà …, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h… ngày … tháng … năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công sở là cơ quan của bộ máy nhà nước, có nhiệm vụ quản lý công vụ, công chức, tổ chức công tác phối hợp công việc giữa các bộ phận, tổ chức công tác thông tin trong công sở và với các cơ quan khác. Đây cũng là nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân, tổ chức việc giao tiếp với người dân. Mọi thành công hay thất bại trong hoạt động của công sở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu nhất là con người và hành vi ứng xử văn hóa nơi công sở của các cá nhân, từ cấp lãnh đạo, quản lý, điều hành cho tới các nhân viên phục vụ. Văn hóa ứng xử của công chức được biểu hiện qua sự tôn trọng kỷ luật, sự chấp hành các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Văn hóa đó còn được thể hiện qua tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; thái độ công tâm, khách quan, tận tụy, tôn trọng nhân dân khi giải quyết công việc. Sau hơn 10 năm từ Đại hội Đảng lần thứ IX đến nay, Đảng và Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cần thiết ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hiện tượng, các việc làm sai trái trong văn hóa ứng xử. Tuy nhiên, với hệ thống văn bản quy phạm điều chỉnh về văn hóa ứng xử còn chưa rõ ràng, ý thức trách nhiệm người thực thi công vụ còn hạn chế, sự thiếu chuyên nghiệp trong xử lý tình huống phát sinh, thiếu chủ động, nhiệt tình trong hướng dẫn, chia sẻ thông tin khiến các cơ quan nhà nước còn bị nhận nhiều phản ứng tiêu cực từ phía xã hội, công dân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, hình ảnh và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng cũng là một cơ quan hành chính nhà nước, thường xuyên phải trao đổi tiếp xúc với công dân và các bộ phận chuyên môn khác nhau. Văn hóa ứng xử của công chức tại Sở đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng, có tác động rất lớn đến kết quả, hiệu quả 1
- thực hiện công việc, nhiệm vụ của công chức. Điều đó thể hiện thông qua mối quan hệ giao tiếp cả trong môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ bên trong Sở. Mối quan hệ bên trong Sở thể hiện các dòng giao tiếp từ trên xuống trong chỉ đạo điều hành, từ dưới lên để báo cáo và quan hệ ngang để thực hiện công tác phối hợp. Tuy nhiên, tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng vẫn đang tồn tại một số công chức có những hạn chế về văn hóa ứng xử, còn có thái độ không đúng mực khi giải quyết các công việc cho người dân, tổ chức, còn có những biểu hiện tiêu cực như hách dịch, cửa quyền, gây khó dễ, vô cảm… với nhân dân. Điều đó đã tạo những ấn tượng không tốt cho người dân, tổ chức về thái độ, chất lượng phục vụ dịch vụ công của Sở TNMT. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu, khảo sát nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở. Đồng thời, để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của đơn vị trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam, trải qua lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, hướng tới phát triển con người “chân, thiện, mỹ”, ông cha ta luôn coi nghệ thuật giao tiếp ứng xử như một phần trong hoàn thiện nhân cách con người. Phát triển khả năng giao tiếp và văn hóa ứng xử luôn được quan tâm chú trọng đưa vào ca dao, thành ngữ như câu “học ăn, học nói, học gói, học mở”. Tuy vậy, ngoài những tài liệu mang tính kinh nghiệm dân gian, phải đến cuối những năm 70 của thế kỷ XX, vấn đề giao tiếp và văn hóa ứng xử mới bắt đầu được các học giả trong nước quan tâm và nghiên cứu. Đặc biệt, đến những năm gần đây, vấn đề giao tiếp, ứng xử của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước đã được tìm hiểu, nghiên cứu trên nhiều phương diện. Thứ nhất, các công trình nghiên cứu lý luận về giao tiếp ứng xử Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp Thứ ba, các công trình nghiên cứu về cải cách công vụ và văn hóa công vụ trong đó có đề cập tới vấn đề giao tiếp ứng xử như là một bộ phận của văn hóa ứng xử 2
- Từ những công trình đã nêu trên có thể thấy rằng văn hóa ứng xử, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong cơ quan HCNN là vấn đề được rất nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu với nhiều công trình thực sự có giá trị. Tuy nhiên, cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn việc thực hiện văn hóa ứng xử tại một cơ quan, tổ chức cụ thể. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu nhằm soi rọi những vấn đề lý thuyết vào thực tế, từ đó có những đánh giá xác đáng và đầy đủ về vấn đề thực hiện văn hóa ứng xử tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng nói riêng và các cơ quan nhà nước nói chung hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử của công chức CQHCNN, thực trạng văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của CC Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử của công chức; - Khảo sát và đánh giá thực trạng việc thực hiện văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng; - Đề xuất các giải pháp nâng cao văn hóa ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện văn hóa ứng xử; - Phạm vi không gian: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng. 3
- - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 - 2017 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong 03 chương để sưu tầm, hệ thống các tư liệu về mặt lý luận, các quan điểm, các lý thuyết về văn hóa, ứng xử và văn hóa ứng xử; hệ thống, phân tích các quy chế pháp lý hiện hành về văn hóa ứng xử của công chức. - Phương pháp điều tra xã hội học: phương pháp này áp dụng để khảo sát, điều tra ý kiến nhận xét về văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT tỉnh Cao Bằng. Đối tượng khảo sát là công chức đang làm việc tại Sở TNMT tỉnh Cao bằng bao gồm: lãnh đạo Sở (3 phiếu), lãnh đạo các phòng thuộc và trực thuộc Sở (18 phiếu), công chức thuộc và trực thuộc Sở (41 phiếu). Tổng: 62 phiếu. - Phương pháp so sánh, đối chiếu những nội dung lý luận với thực trạng văn hóa ứng xử của công chức Sở TNMT tỉnh Cao Bằng từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém còn tồn tại cần khắc phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến văn hóa ứng xử và văn hóa ứng xử của công chức. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT, tỉnh Cao Bằng. 4
- - Những giải pháp này có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các chính sách, chương trình nâng cao văn hóa ứng xử cho công chức nói chung và công chức Sở TNMT nói riêng. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các bài giảng, cũng như để góp phần nghiên cứu những vấn đề liên quan tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ và văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước. Môi trường tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện văn ứng xử của công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng. 5
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ THỰC HIỆN VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử 1.1.1. Khái niệm văn hóa ứng xử Văn hóa là tổng hợp một hệ thống những giá trị tinh thần, giá trị vật chất, những chuẩn mực xã hội, do con người sáng tạo ra trong lịch sử nhằm phục vụ cuộc sống con người. Trải qua hoạt động thực tiễn, những giá trị đó được các thế hệ thừa nhận một cách tự nguyện và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày, truyền từ đời này sang đời khác, để phát triển, tạo nên những đặc trưng và bản sắc của từng dân tộc. Ứng xử là sự phản ứng giữa người với người trong một mối quan hệ giao tiếp nhất định bằng những biểu hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng tuỳ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và phẩm chất cá nhân của họ. Văn hóa ứng xử là hệ thống những giá trị có tính chuẩn mực về cách ứng xử, thái độ, hành vi của con người trong giao tiếp đời sống với những người xung quanh, nó cũng bao gồm cả cách ứng xử của con người với môi trường thiên nhiên và môi trường nhân văn xung quanh đời sống con người. 1.1.2. Những yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử Chuẩn mực ứng xử chung của xã hội Trình độ, kiến thức Môi trường giáo dục gia đình Kỹ năng và kinh nghiệm sống 1.1.3. Vai trò của văn hóa ứng xử trong đời sống Thứ nhất, văn hóa ứng xử giúp nâng cao hình ảnh và giá trị của mỗi cá nhân Thứ hai, văn hóa ứng xử tạo ra môi trường sống và làm việc thân thiện, gần gũi, văn minh Thứ ba, văn hóa ứng xử giúp gắn kết mọi người 6
- 1.2. Văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc 1.2.1. Tầm quan trọng của văn hóa ứng xử đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Trong quá trình thực thi công vụ CBCC thường xuyên phải giao tiếp, ứng xử với các mối quan hệ nội bộ và với công dân hoặc với người đại diện cho các cơ quan tổ chức khác. Vì vậy hoạt động giao tiếp ứng xử của CBCC có tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 1.2.2. Những yếu tố tác động tới văn hóa ứng xử của công chức trong cơ quan hành chính nhà nước Yếu tố chuẩn mực pháp lý Chuẩn mực của người lãnh đạo Chuẩn mực chung của văn hóa công sở Chế độ đãi ngộ 1.2.3. Những biểu hiện của văn hóa ứng xử trong các mối quan hệ giao tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước Văn hóa ứng xử trong nội bộ cơ quan Văn hóa ứng xử trong mối quan hệ giữa công chức với người dân và các tổ chức bên ngoài TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trên cơ sở xác định khái niệm văn hóa nói chung và văn hóa ứng xử nói riêng, chương 1 đã phân tích làm rõ các yếu tố cấu thành văn hóa ứng xử và vai trò của văn hóa ứng xử trong đời sống xã hội. Từ đó, đi sâu vào luận giải văn hóa ứng xử trong cơ quan hành chính nhà nước với những đặc điểm riêng biệt trong tính chất thực thi quyền lực nhà nước trong hoạt động của đội ngũ công chức. Chương 1 cũng làm rõ các yếu tố tác động tới văn hóa ứng xử làm nền tảng để chỉ ra những nguyên nhân tại sao trong thực tế văn hóa ứng xử chưa thực sự được hình thành đồng bộ. Để đảm bảo xây dựng văn hóa ứng xử, chương 1 cũng xác định những nguyên tắc cơ bản đối với công chức khi thực hiện văn hóa ứng xử. Đồng thời, nghiên cứu những biểu hiện cụ thể ra bên ngoài của văn hóa ứng xử làm cơ sở để đánh giá thực trạng các biểu hiện này 7
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về Sở tài nguyên và môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của sở Tài nguyên Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường - Lãnh đạo Sở: Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu. - Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:Văn phòng Sở; Thanh tra Sở; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng đo đạc, Bản đồ và Viễn thám; Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.; Phòng Khoáng sản; Phòng Tài nguyên nước; Chi cục Bảo vệ môi trường; Chi cục Quản lý đất đai; Các đơn vị sự nghiệp công lập. 8
- Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Cao Bằng Nguồn: Cổng thông tin điện tử Sở TNMT tỉnh Cao Bằng 2.1.3. Các mối quan hệ công việc sở Tài nguyên Môi trường Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định và phân cấp hiện hành Người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị được giao phụ trách. Cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho 01 cấp phó điều hành các hoạt động của phòng, 9
- đơn vị. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 02 người.[Điều 5, Quyết định số 13/2015/QĐ – UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Cao Bằng] Công chức, viên chức, người lao động trong các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước thủ trưởng các phòng, đơn vị và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số người làm việc thuộc Sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bảng 2.1. Số lƣợng ngƣời làm việc tại Sở TNMT Tỉnh Cao bằng ĐVT: người Nhóm người lao Công Viên Hợp đồng theo Hợp đồng động chức chức Nghị định ngoài biên 68/2000/NĐ-CP chế Số lượng 48 74 13 54 Tổng 189 Nguồn: Sở TNMT Tỉnh Cao Bằng 2.2. Thực tiễn văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và môi trƣờng, tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Văn hóa ứng xử của công chức trong nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trường 2.2.1.1. Văn hóa ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới Trong mối quan hệ làm việc và ứng xử trong quan hệ công tác giữa lãnh đạo Sở với các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc, các phòng, đơn vị thuộc Sở chịu sự chỉ đạo toàn diện của lãnh đạo Sở về tổ chức, hoạt động và chuyên môn nghiệp vụ. Lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực và phòng, đơn vị thuộc 10
- Sở định kỳ và đột xuất làm việc với trưởng phòng và thủ trưởng đơn vị để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện công việc. Lãnh đạo Sở giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu và “Phiếu trình giải quyết công việc” của phòng, đơn vị được giao chủ trì giải quyết công việc. Những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở phải được tiếp nhận, giải quyết theo đúng Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh công bố và qui trình xử lý công việc theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001: 2008. Các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với lãnh đạo Sở phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ; xin ý kiến về các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch, đề án, công trình trọng điểm, nhiệm vụ trọng tâm đang triển khai, kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện nhiệm vụ được giao[Điều 11 Qui chế]. Về sử dụng ngôn ngữ trong chỉ đạo, điều hành công việc nội bộ, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, lãnh đạo Sở luôn sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực được thực hiện trong các cơ quan nhà nước. Việc xưng hô ngôi thứ trong cơ quan bước đầu có sự thay đổi nhất định. Về ý thức trách nhiệm và sự tuân thủ kỷ luật, lãnh đạo Sở ngày càng xây dựng được hình ảnh thuyết phục hơn trong việc gương mẫu tuân thủ giờ giấc trong điều hành, các cuộc họp. Từ đó, tạo nên nề nếp cho cấp dưới tuân thủ đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong công việc. Về xử lý các tình huống và giải quyết xung đột, có thể nói lãnh đạo Sở đã nắm bắt rất kịp thời các thông tin liên quan đến lĩnh vực trên cơ sở phương án đặt ra của đội ngũ tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Sở. Bởi tài nguyên và môi trường là lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh va chạm về mặt lợi ích giữa các bên. Tuy nhiên, trong xử lý một số tình huống do sự chi phối bởi cá tính nhiều trường hợp lãnh đạo nóng nảy khiến diễn biến tình huống xấu đi, không tạo được tiếng nói chung. Hay có trường hợp lại thiếu quyết liệt trong chỉ đạo khiến kết quả cuối cùng không nhất quán như mong muốn đặt ra. 2.2.1.2. Văn hóa ứng xử giữa cấp dưới với cấp trên Trong tuân thủ qui trình làm việc và kỷ luật của tổ chức, có thể nói đây là thế mạnh của công chức Sở. Do qui trình, thủ tục đã được Luật hóa, có qui trình 11
- và sơ đồ sẵn. Điều đó cũng được qui định rất rõ ràng trong Qui chế tổ chức và hoạt động của Sở. Các nội dung này được công khai trên công thông tin điện tử của Sở. Mọi nội dung, bước đi, cách thức giải quyết công việc 5được xác định rõ ràng, nhất quán, không mâu thuẫn. Do đó, trình tự thủ tục giải quyết công việc luôn luôn được công chức Sở tuân thủ tốt theo đúng qui định. Tuy nhiên, thưc hiện đúng qui định nhưng kết quả thực hiện công việc của công chức Sở trong các báo cáo tổng kết vẫn bị đánh giá chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Như vậy, rõ ràng ngoài sự tuân thủ và chấp hành mệnh lệnh của cấp trên thì chính sự thành thạo, chuyên nghiệp, ý thức tự giác của bản thân công chức mới là điều kiện đủ để sản phẩm cuối cùng của cơ quan đạt được chất lượng tốt. 2.2.1.3. Văn hóa ứng xử giữa đồng nghiệp ngang cấp với nhau Thứ nhất, về mối quan hệ làm việc và ứng xử trong tập thể lãnh đạo Sở, mỗi phó giám đốc Sở được phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở; theo dõi, chỉ đạo một số phòng, đơn vị thuộc Sở. Trong khi thực thi nhiệm vụ theo phân công nếu có các vấn đề liên quan đến lĩnh vực do các phó giám đốc khác phụ trách thì phó giám đốc Sở được giao chủ trì giải quyết công việc cần lấy ý kiến của các phó giám đốc Sở được giao phụ trách chuyên ngành [Điều 5 Qui chế]. Trên cơ sở qui chế đã quán triệt, trong thực tiễn giám đốc và các phó giám đốc đã có sự kết nối chặt chẽ gắn với phân công nhiệm vụ rõ ràng các mảng công việc được giao phụ trách. Quá trình cần bàn bạc trao đổi lãnh đạo Sở luôn lấy lợi ích và hiệu quả chung của Sở làm thước đo để giải quyết các vấn đề tồn tại và tìm được tiếng nói chung. Vì vậy, quá trình này mặc dù không thể tránh khỏi những biểu hiện không thỏa mãn trong cách thức giải quyết vấn đề, nhưng trên tinh thần làm việc tập thể,lãnh đạo Sở đã tạo được sự nhất quán chung trong quan điểm chỉ đạo và ban hành các quyết định của Sở. Thứ hai, về giải quyết công việc và ứng xử giữa các đơn vị thuộc Sở 12
- Trưởng phòng, thủ trương các đơn vị có trách nhiệm chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kết quả công tác của phòng, đơn vị theo qui định. Báo cáo 6 tháng và báo cáo năm phải thong qua phó giám đốc Sở phụ trách ngành, lĩnh vực. Các báo cáo phải có đề mục về việc kiểm điểm, đánh giá những việc đã làm được, những việc chưa làm được, khó khăn vướng mắc, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất các kiến nghị kèm theo các giải pháp có thể xử lý công việc một cách nhanh chóng, dứt điểm, đảm bảo tác dụng thiết thực của công tác thông tin báo cáo trong chỉ đạo điều hành. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, đơn vị thì trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị phải báo cáo lãnh đạo Sở để xử lý kịp thời [Điều 41 Qui chế]. Do qui chế đã xác định sẵn trình tự, thủ tục, thời hạn xác định nên thực tế lãnh đạo các đơn vị có sự chủ động cao, có trách nhiệm trong việc kết nối thông tin, rà soát, nắm tình hình và tổng hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ. Việc chốt thời gian xác định tạo sức ép buộc các đơn vị phải hoàn thành, không được chậm trễ, nếu không sẽ có phương án khiển trách, qui trách nhiệm và đánh giá năng lực người đứng đầu gắn với công tác đánh giá cuối năm. Do đó, thực tế mọi hoạt động đều được diễn ra đúng hạn định nhưng cũng xuất hiện sự làm việc qua loa, đại khái, sơ sài về thông tin trong các báo cáo. 2.2.2. Văn hóa ứng xử của công chức Sở tài nguyên và môi trường với tổ chức, cá nhân bên ngoài 2.2.2.1. Văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với người dân, khách hàng Công chức Sở được quán triệt về giao tiếp ứng xử không được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, vô trách nhiệm với nhân dân khi thi hành công vụ, nhiệm vụ. Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình. Không sách nhiễu; gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu; không hẹn gặp giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc. Trả lời, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người đau ốm. Trường hợp những yêu 13
- cầu của người dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức, viên chức phải hướng dẫn người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tư thế, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ hòa nhã. 2.2.2.2. Văn hóa ứng xử giữa công chức Sở với cơ quan, đơn vị bạn và với lãnh đạo cấp trên Sở Trong giải quyết công việc, công chức Sở không chỉ có mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ mà còn có nhiều hoạt động cần sự phối hợp, liên kết với các cơ quan đơn vị trên địa bàn Tỉnh (UBND tỉnh, các Sở, Bộ TNMT) hoặc trong cùng hệ thống các cơ quan chuyên môn nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Kết quả khảo sát mối quan hệ giao tiếp này có kết quả như sau: Kết quả khảo sát cho thấy trong mối quan hệ giao tiếp với cấp trên Sở và ứng xử giao tiếp với đơn vị bạn, kết quả đánh giá có tỷ lệ cao ở mức rất tốt so với các mối quan hệ nội bộ. nêu thái độ ứng xử trong giao tiếp nội bộ bị đánh giá thấp thì ở mối quan hệ với đơn vị bạn và cấp trên lại được đánh giá ở mức tốt tương đối cao (40,32%). Tuy nhiên, việc xử lý tình huống và giải quyết xung đột thì có tương quan chung với các nhóm khác là luôn bị đánh giá ở mức thấp nhất (chưa tốt) chiếm tỷ lệ cao. Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các biểu hiện của văn hóa ứng xử tại Sở Tài nguyên và môi trƣờng Tỉnh Cao Bằng ĐVT: % Mức độ biểu hiện (5- Rất tốt; 4- Tốt; 3- Khá tốt; 2- Chưa TT Các biểu hiện của văn hóa ứng xử tốt; 1- Không tốt) 1 2 3 4 5 Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 1 0 9,67 32,25 51.61 6,45 các quy định Ý thức trách nhiệm trong quá trình 12,9 2 0 14,51 46,77 25,80 phối hợp 0 14
- 19,3 3 Lời nói 0 6,45 32,25 41,93 5 4 Thái độ 0 12,90 53,22 24,19 9,67 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 29,03 38,70 22,58 9,67 Cách thức giải quyết các xung đột, 6 0 19,35 41,93 30,64 8,06 mâu thuẫn Mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 14,5 1 0 9,67 27,41 48,38 các quy định 1 Ý thức trách nhiệm trong quá trình 16,1 2 0 12,90 41,93 35,48 phối hợp 2 22,5 3 Lời nói 0 3,22 33,87 40,32 8 16,1 4 Thái độ 0 4,83 48,38 30,64 2 19,3 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 12,90 38,70 29,03 5 Cách thức giải quyết các xung đột, 6 0 29,03 40,32 22,58 8,06 mâu thuẫn Mối quan hệ giữa đồng nghiệp ngang cấp với nhau Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 1 0 16,12 33,87 45,16 4,83 các quy định Ý thức trách nhiệm trong quá trình 11,2 2 0 30,64 32,25 25,80 phối hợp 9 3 Lời nói 0 17,74 33,87 40,32 9,67 4 Thái độ 0 19,35 48,38 24,19 8,06 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 24,19 35,48 27,41 3,22 Cách thức giải quyết các xung đột, 6 0 20,96 35,48 37,09 6,45 mâu thuẫn Mối quan hệ giữa công chức Sở với người dân, khách hang Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 12,9 1 0 3,22 37,09 46,77 các quy định 0 2 Ý thức trách nhiệm trong quá trình 0 11,29 32,25 40,32 16,1 15
- phối hợp 2 20,9 3 Lời nói 0 4,83 35,48 38,70 6 11,2 4 Thái độ 0 11,29 48,38 29.03 9 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 16,12 37,09 35,48 8,06 Cách thức giải quyết các xung đột, 6 0 24,19 37,09 29.03 9,67 mâu thuẫn Mối quan hệ giữa công chức Sở với cơ quan, đơn vị bạn Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 14,5 1 0 3,22 38,70 45,16 các quy định 1 Ý thức trách nhiệm trong quá trình 14,5 2 0 4,83 45,16 35,48 phối hợp 1 19,3 3 Lời nói 0 8,06 32,25 40,32 5 14,5 4 Thái độ 0 11,29 51,61 25,80 1 11,2 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 25,80 37,09 25,80 9 Cách thức giải quyết các xung đột, 6 0 19,35 41,93 29.03 6,45 mâu thuẫn Mối quan hệ giữa công chức Sở với lãnh đạo cấp trên Sở Mức độ tôn trọng kỷ luật và tuân thủ 22,5 1 0 9,67 33,87 33,87 các quy định 8 Ý thức trách nhiệm trong quá trình 29.0 2 0 3,22 32,25 35,48 phối hợp 3 19,3 3 Lời nói 0 6,45 35,48 38,70 5 16,1 4 Thái độ 0 11,29 40,32 29.03 2 12,9 5 Cách thức xử lý các tình huống 0 16,12 38,70 32,25 0 Cách thức giải quyết các xung đột, 11,2 6 0 22,58 38,70 27,41 mâu thuẫn 9 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 16
- 2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa ứng xử của công chức tại Sở tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT có cơ sở pháp lý để thực hiện thống nhất về chuẩn mực giao tiếp, ứng xử trong thực thi công vụ, nhiệm vụ Thứ hai, văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT đã từng bước được hình thành thông qua xây dựng nguyên tắc, mối quan hệ, phong cách giao tiếp, xử lý công việc có tính chuẩn mực trong nội bộ cơ quan và giữa cơ quan với tổ chức, công dân Thứ ba, văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT đã được đảm bảo triển khai với cơ chế kiếm tra, giám sát và xử lý vi phạm rõ ràng mang lại những hiệu ứng tích cực góp phần xây dựng hình ảnh, uy tín của Sở và công chức Sở 2.3.2.Hạn chế Thứ nhất, văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT chưa được qui định riêng và được điều chỉnh bởi một văn bản độc lập Thứ hai, văn hóa ứng xử của công chức còn chưa được đánh giá cao từ phía người dân qua phiếu điều tra xã hội học trong các bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính và sự hài lòng của nhân dân. Thứ ba, văn hóa ứng xử của công chức tại Sở TNMT chưa thực sự trở thành một giá trị cốt lõi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và cải cách hành chính 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được Để đạt được các kết quả trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ nói chung và góp phần hình thành văn hóa ứng xử nói riêng có thể thấy các kết quả đó xuất phát từ các nguyên nhân sau: 17
- - Sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng ủy, lãnh đạo Sở TNMT trong kiện toàn thể chế, qui định bằng văn bản mới cập nhật trên cơ sở định hướng chung của UBND Tỉnh Cao Bằng - Sự phân công, phối hợp nhịp nhàng trong tổ chức thực hiện công việc và cơ chế kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện rõ ràng - Sự tuân thủ nghiêm chỉnh của đội ngũ công chức Sở đối với các chỉ đạo, các qui định nội bộ về văn hóa công sở và Qui chế hoạt động. 2.3.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, các qui định chung của pháp luật về văn hóa ứng xử còn thiếu đồng bộ, cụ thể và cập nhật với tình hình hình mới. Hai là, ý thức trách nhiệm, phẩm chất của một bộ phân đội ngũ công chức còn yếu so với yêu cầu đặt ra trong cải cách hành chính, trong đó coi trọng đặc biệt tinh thần phục vụ tổ chức, công dân. Ba là, công tác kiểm tra đột xuất của lãnh đạo tại bộ phận 1 cửa, 1 cửa liên thông chưa được thực hiện thường xuyên. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn