Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng nông thôn mới cuar huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Nội dung luận văn gồm 3 chương, được trình bày như sau: Cơ sở khoa học về XD nông thôn mới; Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Xây dựng nông thôn mới cuar huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG PHƢỢNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG VĂN HIỀN Phản biện 1: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HỒNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 nhà A Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9 giờ 00 phút ngày 17 tháng 01 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Tại hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng khóa X đã nêu quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn. Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm 2
- 3 năng và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã hội bức xúc cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải tiến hành xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là nền tảng để xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền vững. Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự nhiên 30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản xuất nông nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); với 67% người trong độ tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030 của huyện Sóc Sơn là: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư… 3
- 4 Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn những năm qua, đặt ra vấn đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn và được công nhận xã NTM. 2.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến năm 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
- 5 Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng, ban, đơn vị đã thực hiện việc và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Về Thời gian Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015. Đề xuất phương hướng và giải pháp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030. Về Không gian Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 4.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp sau - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh 5
- 6 giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan đến l nh vực xây dựng nông thôn mới. - Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề xây dựng nông thôn mới. - Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. 5. Những đóng góp về khoa học của đề tài 5.1. Về lý luận Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 5.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý trong l nh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới. - Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội. 6
- 7 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn gồm 03 chương Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1.Các khái niệm nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn Nông nghiệp là ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản. Nông dân là những người dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ. Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã. 1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v... 7
- 8 Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp. Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. 1.1.3. Vai trò của nông thôn - Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. - Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô thị. - Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công nghiệp. - Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp. 1.1.4. Nông thôn mới 1.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới: là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo. 1.1.4.2. Sự cần thiết phải XD NTM Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng KT_XH kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn. 8
- 9 Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới. Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới đối với nông dân. Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.1.4.3. Nguyên tắc XD NTM - Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM. - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. 1.1.4.4. Những nội dung cơ bản về nông thôn mới + Quy hoạch xây dựng nông thôn mới + Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội + Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập + Giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội + Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả tại nông thôn + Phát triển giáo dục đào tạo 9
- 10 + Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân + Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông + Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn + Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chức Đảng và các đoàn thể nhân dân từ cơ sở + Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn 1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM * Khái niệm về quản lý nhà nước: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. * Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới: là sự tác động có tổ chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn đề XD NTM trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về nông thôn mới đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay” * Khái niệm quản lý nhà nước về XD NTM Quản lý nhà nước về XD NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và 10
- 11 được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về XD NTM 1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch XD NTM 1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về XD NTM 1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM 1.2.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM 1.2.2.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XD NTM 1.2.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng 1.2.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp 1.2.3.3. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể quần chúng 1.2.3.4. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn 1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình XD NTM giai đoạn hiện nay 1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về XD NTM 1.3.1.1. XD NTM của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 1.3.1.2. XD NTM của huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 1.3.1.3. XD NTM của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện XD NTM ở huyện Sóc Sơn 11
- 12 - Cần phát huy vai trò chủ thể của người dân trong nhu cầu xây dựng nông thôn mới. Làm thí điểm trên diện hẹp, rút kinh nghiệm; nhân ra diện rộng và làm đại trà toàn huyện. - Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới. Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đất, tài nguyên, vốn của nhà nước và cộng đồng nhân dân đóng góp để xây dựng nông thôn mới. - Nhà nước cần có chính sách phù hợp, hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Phát huy vai trò cầu nối liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông trong phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần xây dựng nông thôn mới. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Đặc điểm tự nhiên, KT-XH huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự nhiên 30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản xuất nông nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); địa hình Sóc Sơn dọc theo hướng Tây bắc đông nam, là đầu mối giao thông phía bắc của Thủ đô, trên địa bàn huyện có nhiều tuyến đường Quốc gia nối Thủ đô với các tỉnh phía bắc như đường Bắc Thăng Long- Nội Bài, đường Quốc lộ 2; Quốc lộ 3B, đường Quốc lộ 18, đường 12
- 13 cao tốc Nội Bài - Lào Cai,… Đặc biệt, Sóc Sơn có sân bay Quốc tế Nội Bài, đây là đầu mối giao thông lớn quan trọng của Quốc gia. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò (có diện tích rừng trên 4.000ha), 8 xã vùng trũng và 8 xã đất giữa. Dân số trên 33 vạn người với 71.450 hộ, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp 47.293 hộ. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế Giá trị sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,64%/năm, giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác năm 2010 đạt 86 triệu đồng, thu nhập bình quân đầu người 18,1 triệu đồng/người/năm. Hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn nhiều năm qua được đầu tư ngày càng đáp ứng tốt hơn cho phát triển kinh tế phục vụ đời sống nhân dân. Tính đến hết năm 2010, đã cứng hóa được trên 60% đường giao thông nông thôn; 100% số xã có hệ thống điện lưới quốc gia, 100% số xã có hệ thống đài truyền thanh, hệ thống thông tin liên lạc, bưu điện phục vụ nhân dân. 2.2. Thực trạng về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015 2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội * Đường giao thông nông thôn * Thủy lợi * Hệ thống điện * Cơ sở vật chất trường học * Cơ sở vật chất văn hóa * Chợ nông thôn * Bưu điện * Nhà ở dân cư nông thôn 2.2.2. Thực trạng kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất 2.2.3. Phát triển văn hóa - xã hội 13
- 14 * Giáo dục * Y tế * Văn hóa * Môi trường 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015 2.3.1. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch XD NTM huyện Sóc Sơn - Triển khai quy hoạch chung xây dựng huyện Sóc Sơn, quy hoạch đô thị vệ tinh Sóc Sơn, quy hoạch thị trấn Nỷ và các quy hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt. - Các đồ án Quy hoạch dựng nông thôn mới đã được phê duyệt 25/25 xã năm 2011 - 2012 và công bố quy hoạch trên toàn huyện. Trong đó có 06/25 xã đã thực hiện quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu trung tâm là: Mai Đình, Minh Phú, Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ và Hiền Ninh. - Về quy định quản lý quy hoạch: UBND huyện đã ban hành được 12/25 . Nhìn chung, công tác quy hoạch trong những năm qua đã từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, việc chồng chéo giữa các quy hoạch là không tránh khỏi, do quy hoạch chung và quy hoạch vệ tinh được phê duyệt sau. Như vậy, trong thời gian tới sẽ phải điều chỉnh lại toàn bộ quy hoạch theo quy hoạch chung, quy hoạch đô thị vệ tinh. - Các phòng, ban, ngành, đoàn thể chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình gắn với nhiệm vụ cụ thể của mình để triển khai, tổ chức thực hiện. 2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về XD NTM 14
- 15 Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước và của thành phố Hà Nội về CTMTQG XD NTM, trong 5 năm, huyện Sóc Sơn đã chủ động ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện đạt kết quả cao các nội dung của chương trình ngay từ những ngày đầu, tháng đầu. - Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng, chương trình hành động số 02 của Thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân. Huyện ủy, HĐND – UBND huyện Sóc Sơn đã triển khai nhiều Nghị quyết, đề án chương trình hành động và xác định khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới là khâu dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại sản xuất, đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp đã ban hành một số cơ chế, chính sách 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM huyện Sóc Sơn Huyện ủy đã ban hành Quyết định số 3732-QĐ/HU ngày 25/11/2009 về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình XD NTM của huyện. Quyết định số 3733/QĐ-UBND ngày 25/11/2009 về việc thành lập Tổ công tác giúp việc BCĐ XD NTM huyện; Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 14/7/2014 về việc thành lập Hội đồng thẩm định tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn huyện. Trong quá trình triển khai thực hiện, huyện đã điều chỉnh, bổ sung kiện toàn lại cho phù hợp với thực tế yêu cầu. 2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn c. Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị - xã hội d. An ninh, trật tự 15
- 16 e. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm Chính quyền các cấp trên địa bàn huyện đều xác định việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW và Chương trình XD NTM là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng NNNDNT. Do đó rất chú trọng công tác chỉ đạo, kết hợp thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện tại các xã trên địa bàn. Hàng năm, HĐND huyện xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát các địa phương về tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển KT- XH trên địa bàn và các l nh vực chuyên ngành. Trong giai đoạn 2010-2015, HĐND huyện đã tổ chức được trên 25 cuộc giám sát về xây dựng NTM ở cấp huyện và cấp xã. Trên cơ sở kế hoạch của UBND huyện, BCĐ Chương trình XD NTM huyện đã xây dựng các kế hoạch, chương trình, ban hành nhiều văn bản để tổ chức thực hiện chương trình XD NTM. 2.3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015 2.3.6.1. Những thành công chủ yếu của huyện Sóc Sơn trong XD NTM Sau 5 năm thực hiện chương trình nông thôn của huyện Sóc Sơn, cơ bản diện tích đất nông nghiệp đã thực hiện xong dồn điền điền đổi thửa, quy hoạch thuận lợi cho tổ chức sản xuất, cùng với sự chuyển biến tích cực về nhận thức, tổ chức triển khai thực hiện từ huyện tới cơ sở, sự hưởng ứng của nhân dân, kinh tế nông nghiệp, kinh tế tập thể của huyện đã có bước phát triển, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi đã chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp của huyện đã và đang tiếp cận đến nền nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp sinh thái, áp dụng và hoàn thiện các khâu cơ giới trong sản xuất nông nghiệp. 16
- 17 Tư duy sản xuất của nông dân đã có những chuyển biến tích cực, tiếp cận áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chuyển từ sản xuất manh mún sang sản xuất tập trung, mang tính hàng hóa. Các mục tiêu của đề án cơ bản hoàn thành + Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng trưởng bình quân từ năm 2011 - 2014 đạt 3,64% vượt mục tiêu đề ra (mục tiêu đề án tăng trưởng 2,5 - 3%). + Tỷ lệ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp: Chăn nuôi - trồng trọt - dịch vụ 55,6% - 39,44% - 4,63% (mục tiêu đề án 65% - 32% - 3%). + Giá trị sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản/ha đất canh tác nông nghiệp năm 2014 đạt 125 triệu đồng, đạt trước thời hạn (mục tiêu đề án 120 triệu/ha). + Tỷ trọng của khu vực kinh tế nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế do huyện quản lý 16,5% (mục tiêu đề án 9%). + Hoàn thành xây dựng phát triển nhãn hiệu cho 3 sản phẩm: rau hữu cơ, bưởi sạch Sóc Sơn, chè Bắc Sơn. Đang triển khai xây dựng thương hiệu gà đồi Sóc Sơn, nếp cái hoa vàng Sóc Sơn, hoa nhài Sóc Sơn, đu đủ Nam Sơn, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu (mục tiêu đề án xây dựng 5 thương hiệu hàng nông sản). Trong trồng trọt cơ cấu mùa vụ đã được chuyển dịch đúng hướng xuân muộn - mùa sớm, cơ cấu cây trồng chuyển dịch tích cực, một số giống cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất. 2.3.6.2. Tồn tại, hạn chế - Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới ở một số đơn vị chưa sâu rộng, nội dung tuyên truyền nặng về các tiêu chí xây dựng hạ tầng; công tác quy hoạch nông thôn mới chưa phù hợp. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường khu 17
- 18 vực nông thôn còn nhiều tồn tại, hạn chế. - Nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới chủ yếu từ ngân sách nhà nước, việc huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp và nhân dân chưa nhiều. - Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ, phạm vi hộ gia đình; Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại phát triển chậm. - Đời sống nhân dân ở một số xã xa trung tâm còn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch còn thấp (35%). - Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới như văn hoá, môi trường, hình thức tổ chức sản xuất mới đạt ở mức cơ bản, chưa bền vững. - Công tác dồn điền đổi thửa tại một số xã tỷ lệ thấp, sau dồn điền đổi thửa một số thôn vẫn còn vướng mắc dẫn đến khiếu kiện vượt cấp như thôn Kim Trung - Kim Lũ… - Việc ứng dụng giống tiến bộ đã được tăng cường nhưng tiếp nhận và tổ chức triển khai đại trà của nhân dân hạn chế. Quản lý và xử lý các vụ việc liên quan đến tài nguyên và các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện chưa triệt để, vẫn còn tình trạng chất thải, nước thải, khí thải gây ô nhiễm môi trường. 2.3.6.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế a. Nguyên nhân khách quan - Giá cả vật tư tăng cao, thị trường biến động, hiệu quả thấp, nhiều rủi ro. Cơ chế chính sách của nhà nước chậm đổi mới, kinh phí hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn thấp. - Tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào nhà nước trong nhân dân vẫn còn lớn. Nông dân chủ yếu đi làm tại các khu công nghiệp... - Cơ chế, chính sách và các văn bản pháp lý của nhà nước chưa rõ, đôi khi còn chồng chéo. 18
- 19 - Khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xuất phát điểm của các xã trên địa bàn huyện không đồng đều. - Cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh, không hấp dẫn. b. Nguyên nhân chủ quan - Xây dựng nông thôn mới ở một số xã trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt. Nhận thức của một số cán bộ và nhân dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, chưa xác định rõ vai trò, trách nhiệm, còn tư tưởng trông chờ sự hỗ trợ của nhà nước. - Sản xuất quy mô còn nhỏ, chưa gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. - Trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế nên rất lúng túng trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện. - Trình độ dân trí còn thấp, chất lượng lao động yếu. - Người dân chưa có thói quen trong quyết định và lựa chọn những ưu tiên thiết thực để phát triển cộng đồng. - Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ là rất hạn chế. Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 3.1. Quan điểm của Đảng về XD NTM 3.1.1. Quan điểm của Đảng về NNNDNT Đại hội XII đã chỉ rõ: “Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng công nghệ cao, 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn