intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  NGUYỄN VĂN LỤC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Hữu Hòa Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử Phản biện 2: PGS.TS. Trần Chí Thiện Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác quản lý cán bộ là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Thông qua công tác quản lý cán bộ Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Quảng Bình đang bước vào giai đoạn mới, với những thách thức mới; yêu cầu cấp thiết là phải tiếp tục đổi mới, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh cấp tỉnh, bảo đảm đội ngũ cán bộ này đủ sức tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm tiếp theo. Trước yêu cầu bức thiết của tỉnh, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát Làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn 2030. b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. Làm rõ thực trạng về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình trong tương lai.
  4. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. b.Về phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Việc phân tích thực trạng, xây dựng giải pháp về: Quy hoạch cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ; bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ; kiểm tra, giám sát cán bộ; đánh giá cán bộ; thực hiện chính sách đối với cán bộ. Chỉ tập trung vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các cơ quan chính quyền cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho việc đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2012 - 2016; các dữ liệu sơ cấp được điều tra trong thời gian từ tháng 6 - 10/2017; tầm xa của các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập các thông tin, số liệu thứ cấp và sơ cấp. - Phương pháp phân tích thống kê, so sánh. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại Quảng Bình thời gian qua. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình trong tương lai.
  5. 3 6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu - Cao Khoa Bảng (2013), Sách “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH thủ đô”. - Nguyễn Minh Tuấn (2012), Sách “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. - Trần Đình Hoan (2009), Sách “Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH”. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. - Phạm Văn Sơn (2012), “Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế” do Tạp chí Cộng sản - Nxb Chính trị quốc gia tổ chức tại Hà Nội. - Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình (2007), “Nghiên cứu thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh Quảng Bình trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”. Các công trình khoa học đã cung cấp các phương pháp khoa học để nghiên cứu, đưa ra những đánh giá về thực trạng cũng như kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh trong nước; phần nào giúp luận văn có một số tư liệu và kiến thức cần thiết để hình thành những hiểu biết chung, tạo điều kiện cho việc tiếp cận và đi sâu nghiên cứu vấn đề "Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tại tỉnh Quảng Bình" của tác giả tiến hành trong luận văn này.
  6. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH 1.1.1. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Khái niệm đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là tập hợp các cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh; đội ngũ này bao gồm số lượng cán bộ nhất định, cơ cấu và chất lượng cán bộ tương ứng với các vị trí làm việc khác nhau trong bộ máy của hệ thống chính trị cấp tỉnh. Về cơ bản, đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan chính quyền cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; trưởng, phó các ban, ngành, sở thuộc HĐND tỉnh và UBND tỉnh; trưởng, phó phòng và tương đương của các sở, ban ngành. b. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh vừa là những người thực thi chính sách, vừa tham mưu xây dựng chính sách tầm chiến lược, vừa tổ chức tác nghiệp điều hành. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh phải triển khai chủ trương, chính sách, đồng thời phải cụ thể hóa chính sách, chương trình, kế hoạch của tỉnh hướng dẫn chính quyền cấp huyện. c. Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng trong nguồn nhân lực của tỉnh. Là một nhân tố quan trọng quyết định
  7. 5 sự thành công của công cuộc đổi mới đất nước nói chung cũng như ở mỗi địa phương nói riêng. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đảm nhiệm phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội của bộ máy nhà nước ở địa phương. - Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là những người lãnh đạo, hướng dẫn, giám sát mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. 1.1.2. Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Quan niệm về quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là hoạt động chủ động, thường xuyên có mục đích của cơ quan quản lý cán bộ cấp tỉnh, của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua phân cấp quản lý cán bộ; tác động có định hướng vào đội ngũ cán bộ và từng cán bộ nhằm rèn luyện, bồi dưỡng, phát huy khả năng của đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. b. Nguyên tắc quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh - Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. - Quản lý đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo kết quả tuyển chọn, đào tạo, bố trí sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu của tổ chức và xã hội trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH 1.2.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Các căn cứ quy hoạch - Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị, đặc thù nhiệm vụ chính trị được giao.
  8. 6 - Tổ chức bộ máy hiện có và dự báo mô hình tổ chức trong thời gian tới; tiêu chuẩn cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và tiêu chuẩn cụ thể của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. b. Nội dung công tác quy hoạch - Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch. - Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. - Dự báo nhu cầu cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh cho từng thời kỳ căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý. - Xác định nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. - Thực hiện quy trình xây dựng quy hoạch. - Thực hiện và quản lý quy hoạch. c. Chỉ tiêu đánh giá công tác quy hoạch - Đảm bảo các tỷ lệ quy hoạch so với yêu cầu. - Mức độ đáp ứng yêu cầu của người được quy hoạch. 1.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng - Xác định nhu cầu, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. - Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Nhóm kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ; nhóm kiến thức về lý luận chính trị; nhóm kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý hành chính Nhà nước. - Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: - Phương pháp, hình thức đào tao, bồi dưỡng: Thông báo cho người nghe một số kiến thức qua các buổi lên lớp, tọa đàm; đào tạo dài hạn tích cực. c. Chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng - Số lượng, tỷ lệ cán bộ được đào tạo và đạt chuẩn. - Mức độ đáp ứng đào tạo, bồi dưỡng qua tỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ về chất lượng các khóa học.
  9. 7 1.2.3. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Nội dung công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ * Tuyển chọn cán bộ - Căn cứ tuyển chọn: Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và số lượng, chất lượng cán bộ hiện có của đơn vị. - Tiêu chuẩn tuyển chọn: Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh của cán bộ ở vị trí cần tuyển chọn. - Nguồn tuyển chọn: Cán bộ trong quy hoạch; tiếp nhận cán bộ từ các cơ quan đơn vị khác hoặc từ cấp cơ sở; thông qua thu hút, thi tuyển công chức vào vị trí lãnh đạo. * Bố trí, sử dụng cán bộ Bố trí, sử dụng cán bộ là sắp xếp từng cán bộ vào vị trí thích hợp và tạo điều kiện cho họ phát huy tốt nhất khả năng của mình. b. Chỉ tiêu đánh giá công tác bố trí, sử dụng cán bộ - Số lượng, tỷ lệ cán bộ được tuyển chọn, bố trí, sử dụng - Ttỷ lệ ý kiến đánh giá của cán bộ về sự phù hợp trong bố trí, sử dụng cán bộ. 1.2.4. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Nội dung công tác bổ nhiệm cán bộ Bổ nhiệm cán bộ chính là quyết định trao cho một cán bộ cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm của một chức vụ lãnh đạo trong đơn vị. * Quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh: Bước 1: Trình cấp có thẩm quyền về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ được đề nghị bổ nhiệm. Bước 2: Đề xuất nhân sự cụ thể sau khi được cấp trên đồng ý về chủ trương như sau: - Trên cơ sở nguồn cán bộ trong quy hoạch và nhận xét, đánh giá cán bộ, đề xuất phương án nhân sự.
  10. 8 - Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự. - Người đứng đầu cùng với tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự. b. Chỉ tiêu đánh giá công tác bổ nhiệm cán bộ Số lượng, tỷ lệ được bổ nhiệm đúng quy hoạch, tiêu chuẩn. 1.2.5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Nội dung, yêu cầu công tác kiểm tra, giám sát Kiểm tra, giám sát đối với cán bộ về các tiêu chuẩn gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm trong công tác và thực hiện nhiệm vụ được giao, mối liên hệ với quần chúng trong cơ quan và nơi cư trú. b. Chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra, giám sát - Số lượng, tỷ lệ cán bộ bị xử lý/ số các vụ việc phát hiện 1.2.6. Đánh giá đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh a. Nội dung, yêu cầu công tác đánh giá cán bộ Đối với cán bộ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, được đánh giá gắn với các nội dung như: Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; năng lực quy tụ, đoàn kết tập thể, mối quan hệ công tác... b. Chỉ tiêu đánh giá công tác đánh giá cán bộ - Số lượng, tỷ lệ cán bộ được được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.7. Thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ a. Nội dung các chính sách - Nhóm chính sách về đãi ngộ vật chất, tinh thần như thu nhập, văn hóa, tinh thần, chính sách bảo hiểm xã hội.
  11. 9 - Nhóm chính sách về tuyển chọn những cán bộ giỏi để đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, khuyến khích phát triển tài năng; chính sách vùng, miền, tôn giáo, con thương binh, liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng… b. Chỉ tiêu đánh giá các chính sách đối với cán bộ Tỷ lệ mức độ đánh giá của cán bộ qua khảo sát đối với các chính sách; tỷ lệ cán bộ đề nghị điều chỉnh các chính sách. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH 1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Công tác quản lý cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh chịu ảnh hưởng rất lớn của tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tác động đến yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. 1.3.2. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cán bộ cấp tỉnh Đội ngũ làm công tác quản lý cán bộ là người trực tiếp tham mưu cho các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về quản lý đội ngũ cán bộ, do đó năng lực, trình độ của đội ngũ này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. 1.3.3. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Chế độ, chính sách được hoạch định đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy cán bộ tự giác, chủ động sáng tạo, tích cực, dám chịu trách nhiệm trong công việc của mình. Ngược lại, nếu chế độ, chính sách còn nhiều khiếm khuyết, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ, tinh thần, khả năng sẵn sàng làm việc của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh.
  12. 10 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.4.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng và tỉnh Quảng Trị a. Quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo của thành phố Đà Nẵng Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn quan tâm đến công tác xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp thành phố. Trình độ đội ngũ đã được nâng lên rõ rệt, từng bước thích nghi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội thích ứng thời kỳ đổi mới, khẳng định được năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ. b. Nâng cao chất lượng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh của tỉnh Quảng Trị Tỉnh Quảng Trị đã quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. Qua các năm, số lượng cán bộ được đào tạo về lý luận chính trị, nghiệp vụ, đào tạo sau đại học đều tăng cao; công tác quy hoạch cán bộ cấp tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 bằng 2,7 lần so với đương nhiệm. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Bình - Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ, thống nhất của Tỉnh ủy, sự điều hành của Ủy BNĐ tỉnh là nhân tố quan trọng, quyết định trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh. - Phải có sự gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với công tác quy hoạch, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. - Công tác quy hoạch cán bộ phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ giữa các nội dung của công tác cán bộ. Trong bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, cần bố trí đúng người, đúng việc.
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Quảng Bình là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, tọa độ địa lý vào khoảng 16056' - 18005' vĩ độ Bắc, 105037' - 107010' độ kinh Đông, có diện tích đất tự nhiên 8.065,3 km2. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh với chiều dài 136,495 km; phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị với chiều dài 78,8 km; phía Đông giáp biển Đông với chiều dài 116,04 km; phía Tây giáp tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào với chiều dài 201,87 km. Là nơi giao thoa các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa hai miền Bắc - Nam và là cửa ngõ kinh tế quan trọng có hành trình ngắn nhất nối với vùng Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Dân số trung bình năm 2017 toàn tỉnh là 882.352 người, tăng 0,52% so với năm 2016 (877.499 người). Tỷ lệ tăng trung bình thời kỳ 2012 - 2016 là 0,53,8%. Tính hết năm 2016, lực lượng lao động trong độ tuổi ước tính trên 530.064 người, trong đó có 521.208 người lao động trong các ngành kinh tế. Cơ cấu sử dụng theo hướng thu hút nhiều lao động vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và giảm dần trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế Thời kỳ 2012 - 2016, kinh tế phát triển ổn định, đạt tốc độ tăng
  14. 12 trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; chất lượng, hiệu quả từng bước được nâng lên. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân 5 năm giai đoạn 2012 - 2016 đạt 6,5%; trong đó: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,2%, công nghiệp xây dựng 9,4%, dịch vụ 6,7%. Năm 2012 tăng 8,6% và năm 2016 tăng 4,5%. Năm 2017, tăng 6,62% so với 2016. Ngân sách tỉnh Quảng Bình dần cơ cấu theo hướng tích cực. Trong giai đoạn 2012 - 2016, tỉnh Quảng Bình thu ngân sách tăng bình quân hàng năm khoảng 27%, tăng từ 4.163.152 triệu đồng năm 2012 lên 5.370.596 triệu đồng năm 2016. Bên cạnh đó, tổng chi ngân sách ngân sách lại tăng rất lớn; trong năm 2012 tổng chi ngân sách là 9.342.540 triệu đồng, đến năm 2016 là 20.933.571 triệu đồng, tăng 11.590.853 triệu đồng. 2.1.4. Tình hình biến động đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2016 a. Về số lượng Tính đến tháng 12/2016, tổng số cán bộ, công chức trong các cơ quan chính quyền cấp tỉnh 1.244 người. Trong đó: Cán bộ lãnh đạo giữ chức vụ từ phó sở, ngành trở lên có 108 người; trưởng, phó phòng thuộc sở, ngành có 562 người. Bảng 2.1. Tình hình biến động về số lượng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 (ĐVT: Người) Năm Chỉ tiêu Số đơn vị 2012 2013 2014 2015 2016 Thường trực 1 3 3 3 3 3 HĐND
  15. 13 Chủ tịch và phó 1 3 4 5 4 5 chủ tịch UBND Trưởng sở, ban, 27 25 26 26 26 27 ngành Phó sở, ban 27 65 67 70 75 81 ngành Trưởng, phó phòng và tương 27 520 527 539 554 562 đương của sở, ngành Tổng cộng 616 627 643 662 678 (Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Quảng Bình, 2012 - 2016) Bảng 2.2 cho thấy, số lượng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh của Quảng Bình được tăng lên qua các năm với tốc độ tăng hợp lý. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh nếu so sánh năm 2012 với năm 2016, tỷ lệ tăng ít. Điều đó cho thấy, đội ngũ cán bộ cấp tỉnh ổn định, ít biến động, chưa có sự thay đổi trong phát triển đội ngũ, chưa đáp ứng về số lượng theo yêu cầu thực tế của địa phương. b. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh hiện nay - Về giới tính: Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh là nữ hiện nay rất thấp (chiếm 10,6%, quy định không dưới 15/%). - Về độ tuổi: Cán bộ dưới 40 tuổi chiếm tỉ lệ thấp (29,7%); đặc biệt là cán bộ lãnh đạo giữ chức vụ từ phó sở, ngành trở lên chỉ có 2,5 % trên tổng số 116 người, độ tuổi từ 51 - 59 chiếm 57%. Như vậy, đội ngũ cán bộ này tương đối già.
  16. 14 c. Về chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh - Về trình độ: + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh tốt nghiệp đại học, trong đó có 41,44% sau đại học. + Trình độ lý luận chính trị:100% (cử nhân, cao cấp) theo yêu cầu đối với cán bộ giữ chức vụ từ phó sở, ngành trở lên. + Quản lý nhà nước, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng, an ninh: Tính đến năm 2016, có 652 lượt cán bộ được cấp chứng chỉ; trong đó: 12 chuyên viên cao cấp, 240 chuyên viên chính, 180 chuyên viên, 220 kiến thức quốc phòng, an ninh đối tượng 2 trở lên. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ BỘ QUẢN LÃNH ĐẠO CẤP TỈNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Bảng 2.4. Kết quả quy hoạch cán bộ lãnh đạo từ cấp phó sỏ, ngành trở lên của tỉnh Quảng Bình nhiệm kỳ 2015 - 2020 và nhiệm kỳ 2020 - 2025 (ĐVT: Người) Cơ cấu Trình độ Trình độ Độ tuổi Tổng giới tính CM LLCT Giai đoạn số 30- 40- 51- Tỷ lệ CN, Trung Nữ Th.s TS 41 50 55 (%) CC cấp Nhiệm kỳ 2015 - 140 12 62 63 10 7,1 50 4 120 20 2020 Nhiệm kỳ 2020 - 276 38 132 106 32 11,6 150 9 233 37 2025 (Nguồn: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Quảng Bình, 10/2017)
  17. 15 Như vậy, kết quả quy hoạch qua Bảng 2.4 cho thấy, chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh được nâng lên cả về số lượng, chất lượng và các tỉ lệ cơ cấu. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo nhiệm kỳ 2020 - 2025 tăng so với nhiệm kỳ 2015 - 2020 về số lượng là 97,14%, tỉ lệ nữ tăng 4, 5%, tỉ lệ cán bộ trẻ dưới 40 tuổi tăng 5,2%. Tuy nhiên, so với số lượng cụ thể trong mỗi kỳ quy hoạch thì các tỉ lệ về cơ cấu nữ, cán bộ trẻ vẫn chưa đạt so với yêu cầu (theo quy định, tỉ lệ cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ không dưới 15%, đảm bảo đồng đều giữu 3 độ tuổi). 2.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016, đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng 386 lượt cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh và 547 lượt cán bộ quy hoạch dự nguồn lãnh đạo, gồm: + Đào tạo sau đại học: 05 tiến sĩ, 140 thạc sĩ. + Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng, an ninh đối tượng 2 trở lên: 130 án bộ. + Lý luận chính trị: 315 cao cấp. + Quản lý nhà nước: 343; trong đó: 05 chuyên viên cao cấp, 140 chuyên viên chính, 180 chuyên viên. Tuy nhiên, qua việc khảo sát ý kiến đánh giá của 150 cán bộ đã tham gia các khóa học cho thấy: Có 56,98% ý kiến cho rằng nội dung khóa học có gắn với công việc đang đảm nhận, 43,02% có một phần và không có ý kiến đánh giá nội dung của khóa học không gắn với công việc. Mức độ ảnh hưởng của khóa học đối với công việc đang đảm nhận có 15,08% ý kiến cho là rất tốt, 40,22% tốt, 44,69% bình thường và 0,56% mức độ ảnh hưởng của khóa học là chưa tốt.
  18. 16 2.2.3. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh * Công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ: Từ năm 2012 đến 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tuyển chọn được 167 cán bộ về công tác; trong đó: nguồn tuyển chọn qua 2 đợt thi tuyển công chức (năm 2013 và 2016) là 85 người; nguồn tiếp nhận không qua thi tuyển là 92 người (thu hút nhân tài 40 người, tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi và xuất sắc 42 người, tiếp nhận cán bộ cấp huyện 10 người). * Công tác điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh: Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016, toàn tỉnh đã tiến hành luân chuyển, điều động 121 lượt cán bộ. 2.2.4. Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2016, đã bổ nhiệm 120 cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo sở và tương đương, lãnh đạo cấp phòng của sở và tương đương thuộc khối chính quyền. 2.2.5. Kiểm tra, giám sát cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Từ năm 2012 đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và cấp có thẩm quyền đã triển khai 14 cuộc kiểm tra, giám sát đối với 15 đảng viên là cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh; tiến hành xử lý kỷ luật 15 cán bộ, trong đó có 2 lãnh đạo cấp sở. 2.2.6. Đánh giá cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Năm 2016, có 678/678 cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh được đánh giá phân loại. Tỷ lệ cán bô hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc nhiệm vụ đạt 8,83%; hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 89,2 %; vẫn có cán bộ phân loại ở mức hoàn thành nhiệm là 0,73 % (5 cán bộ có khuyết điểm) và không hoàn thành nhiệm vụ 1,17 % (có 7 cán bộ vi phạm kỷ luật).
  19. 17 2.2.7. Thực hiện chính sách đối với cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về công tác cán bộ, nhất là Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo tinh thần Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), tỉnh Quảng Bình đã ban hành một số chính sách cán bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách trong luân chuyển cán bộ, chính sách thu hút nhân tài. Những chính sách này được áp dụng cho tất cả cán bộ, công chức cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền, trong đó có cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh; đến nay, 100% cán bộ được cử đi đào tạo đã được hưởng các khoản trợ cấp, tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho đội ngũ cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại các học viện, trường chính trị theo quy định. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Những thành công Trong những năm qua, quá trình thực hiện chiến lược cán bộ của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo được những chuyển biến cơ bản trong công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nói chung và cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh nói riêng. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của tỉnh đa số được rèn luyện, thử thách trong quá trình đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; năng động, sáng tạo trong thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; trình độ kiến thức, năng lực thực tiễn trong quản lý nhà nước về các lĩnh vực ngày càng được nâng cao. Đa số cán bộ giữ được đạo đức, phẩm chất cách mạng, lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với
  20. 18 nhân dân. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh từng bước đi vào nền nếp và đã đạt được những kết quả nhất định. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế - Quy hoạch của nhiều cơ quan, đơn vị chỉ mới tính đến nhu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ trước mắt, chưa thể hiện được tính định hướng lâu dài, chưa có quy hoạch tổng thể cho đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh vẫn còn những tồn tại, khuyết điểm, chưa thật sự gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ. - Công tác luân chuyển cán bộ còn có những mặt yếu, một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về công tác luân chuyển cán bộ, có nơi xây dựng kế hoạch luân chuyển chưa gắn với quy hoạch cán bộ nên không có tính khả thi.Việc bố trí, bổ nhiệm cán bộ trẻ, cán bộ nữ chưa nhiều. - Công tác kiểm tra cán bộ đang còn nhiều mặt yếu, thiếu chặt chẽ, chậm cụ thể hoá và việc giát sát đối với cán bộ chưa được tiến hành thường xuyên. Công tác đánh giá cán bộ còn là khâu yếu, chậm được khắc phục, có mặt còn chủ quan, lúng túng, bị động. - Các chính sách cán bộ chưa thực sự tạo động lực cho cán bộ. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Những khuyết điểm, hạn chế nói trên có phần do một số cấp uỷ đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ nội dung, yêu cầu của công tác cán bộ; chưa thật sự nêu cao quyết tâm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý cán bộ. Hệ thống pháp luật về công tác cán bộ chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ và khi triển khai thực hiện còn nhiều bất cập, nhưng chậm có văn bản thay thế. Đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1