intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGỌC QUÝ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập niên trở lại đây, vệ sinh ATTP đang là một trong những vấn đề đáng lo ngại không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn là vấn đề được quốc tế đưa ra luận bàn. Một thực tế rất rõ đó là thực trạng vệ sinh ATTP tại Việt Nam đang ở mức “báo động đỏ”, vô cùng nguy cấp do vấn nạn “thực phẩm bẩn” tràn lan khắp thị trường. Thực phẩm không đảm bảo về chất lượng có mặt ở khắp mọi nơi, được bày bán công khai rộng rãi và người tiêu dùng hàng ngày vẫn vô tình sử dụng hoặc đành phải chấp nhận tiêu dùng vì nhiều lý do khác nhau. Theo Tổng cục thống kế, tính đến thời điểm tháng 10/2020 thì cả nước đã ghi nhận 81 ca NĐTP trong năm 2020, với 2.040 người bị ngộ độc, trong đó có 21 người tử vong. Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Phong, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, nguy cơ NĐTP là sử dụng các nguyên liệu, thực phẩm trôi nổi, không rõ nguồn gốc, sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, khâu vận chuyển, bảo quản thực phẩm của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và cung cấp suất ăn công nghiệp không đảm bảo an toàn. Đối với tỉnh Kon Tum nói chung và huyện Sa Thầy nói riêng, trong những năm qua rất quyết liệt trong giải quyết vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, UBND huyện liên tục cập nhật thông tin và truyền thông cho người dân về ATTP, giúp nâng cao ý thức; hoạt động kiểm tra, giám sát các cơ sở chế biến thực phẩm luôn thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần phải giải quyết. Khó khăn lớn nhất vẫn là ý thức chấp hành pháp luật về VSATTP của người dân còn thấp; địa phương chưa có các phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO17025 nên việc phân tích mẫu thực phẩm phải gửi ra Trung ương, vì thế còn chậm so với yêu cầu; việc quản lý hoạt động ATTP còn nhiều đầu mối nên công tác phối hợp một
  4. 2 số hoạt động quản lý, thanh tra, kiểm tra còn nhiều vấn đề; chưa có cán bộ chuyên trách, chủ yếu kiêm nhiệm, chưa đủ năng lực để giám sát chất lượng ATTP. Xuất phát từ phân tích lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý vệ sinh ATTP và thực trạng QLNN về vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy trong giai đoạn 2017-2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu các văn bản pháp luật, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, sách tham tham khảo, chuyên khảo, tạp chí… có liên quan đến QLNN về ATTP. Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Tác giả tập trung thu thập những số liệu từ các cơ quan ban ngành như: Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy – Khoa ATTP Y tế công cộng và dinh dưỡng, báo cáo tổng kết các chuyên đề của UBND huyện Sa Thầy về công tác tuyên truyền, giáo dục công dân trong vấn đề ATTP. Dữ liệu được sử dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận, nghiên cứu QLNN về ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy. Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp gồm: Căn cứ xác định các thông tin cần thiết; chương trình VSATTP trên địa bàn huyện Sa
  5. 3 Thầy. Sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp phỏng vấn và điều tra khảo sát qua bảng hỏi. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về An toàn thực phẩm Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1.1. Khái niệm thực phẩm và an toàn thực phẩm a. Khái niệm thực phẩm b. Khái niệm về An toàn thực phẩm c. Ý nghĩa của vệ sinh an toàn thực phẩm 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm a. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Quản lý nhà nước về ATTP là hoạt động thực thi quyền lục nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (chủ yếu là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp), mang tính quyền lực nhà nước; là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện ban hành các văn bản QPPL, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp, các chế tài xử lý để điều chỉnh các hành vi của các chủ thể trên lĩnh vực ATTP nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người, bảo đảm sức khỏe cho nhân dân và phát triển của xã hội. b. Đặc trưng của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Vệ sinh ATTP là một lĩnh vực của quản lý nhà nước do đó nó mang những đặc trưng chung của quản lý nhà nước [2, tr.38]. Bên cạnh những đặc trưng chung trong quản lý Nhà nước thì, QLNN về vệ sinh ATTP cũng có một sô nét riêng biệt, cụ thể như sau:
  7. 5 Thứ nhất, quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP là một nhiệm vụ đòi hỏi sự phối hợp thực hiện của nhiều cơ quan thuộc các lĩnh vực khác nhau (Y tế, Nông nghiệp, Công thương, UBND các cấp. Thứ hai, quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP có liên quan đến việc quản lý nhà nước về xuất, nhập khẩu. Thứ ba, quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP là hoạt động rất phức tạp. c. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm d. Phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm  Phân cấp theo chiều dọc:  Phân cấp quản lý theo chiều ngang: 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.2.1. Hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực vệ sinh ATTP Việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách của nhà nước về vệ sinh ATTP là nội dung cơ bản nhất và có ý nghĩa tiên quyết trong hoạt động quản lý của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc ban hành các văn bản pháp luật sẽ tạo nên nền tảng cho hoạt động của các cơ quan nhà nước, tạo nên các tiêu chuẩn pháp lý cho hoạt động của các cơ quan nhà nước và các chủ thể sản xuất kinh doanh thực phẩm trên cả nước. Đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm cũng cần có các quy định của pháp luật quy định về đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo đó tùy vào lĩnh vực quản lý mà các bộ ngành ban hành các văn bản quy định về điều kiện đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do từng cơ quan phụ trách quản lý.
  8. 6 * + Số lượng văn bản ban hành. + Việc ban hành văn bản phải tiến hành đúng trình tự, thủ tục, quy định, công khai, minh bạch, đảm bảo tính khả thi, tính kịp thời, chính xác. + Nội dung văn bản phải đồng bộ với chính sách, không chồng chéo giữa các ban ngành ban hành, dễ tiếp cận, dễ thực hiện. 1.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTP Để công tác vệ sinh ATTP được tốt thì công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm cần phải được đẩy mạnh quan tâm thực hiện, góp phần làm chuyển biến nhận thức đối với các đơn vị quản lý, sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống và người tiêu dùng trong việc tuân thủ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm. Các ngành liên quan cần phải lên kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về công tác bảo đảm ATTP với nhiều nội dung, hình thức phù hợp với tình hình địa phương. Về nội dung, tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP; nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về ATTP; thông tin về các điển hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn; việc thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn, xử lý đối với cơ sở vi phạm nghiêm trọng về ATTP… Đối tượng ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP bao gồm người tiêu dùng thực phẩm; người quản lý, điều hành các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản xuất, kinh doanh thực phẩm… *
  9. 7  Tổ chức tuyên truyền đảm bảo tính khoa học, tính kịp thời, chính xác với nội dung cần tuyên truyền .  Đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức; số lượng đối tượng được tuyên truyền, phổ biến.  Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức đến việc thay đổi hành vi, nhận thức, ý thức tự giác của các đối tượng được phổ biến. 1.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh ATTP Công tác tổ chức thực hiện quyết định đến sự thành bại của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý. Để tổ chức thực hiện có hiệu quả cần phải đảm bảo chuẩn bị đầy đủ mọi nguồn lực, triển khai các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên phải đúng trình tự, đảm bảo hiểu đúng nội dung văn bản, thực hiện một cách khoa học và hiệu quả nhất. Trong các nội dung cần tổ chức thực hiện thì hoạt động cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh ATTP là một nội dung rất quan trọng. * Tiê + Tỷ lệ cơ sở được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP. + Tỷ lệ cơ sở tham gia thực hiện ký giấy cam kết đảm bảo về ATTP. + Tiến độ, thời gian, thủ tục cấp giấy chứng nhận, giấy cam kết. 1.2.4. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP Quản lý nhà nước về ATTP thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan khác nhau trong bộ máy hành chính nhà nước Việt Nam. Căn cứ Luật ATTP năm 2010, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định
  10. 8 chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP năm 2010 đã quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đối với từng cơ quan nhà nước. * + Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về ATTP; + Trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác ATTP trên địa bàn quận và tiến độ, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; + Nguồn kinh phí hỗ trợ, số lượng cán bộ bố trí, số cơ quan tham gia công tác phối hợp; + Tinh thần trách nhiệm, tác phong lề lối làm việc. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra vệ sinh ATTP và xử lý vi phạm. Nội dung của thanh tra ATTP được quy định tại điều 67, Luật ATTP năm 2010. “Thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về ATTP đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc thực hiện các tiêu chuẩn liên quan đến ATTP do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm với sản phẩm thực phẩm. Thanh tra hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với thực phẩm thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý. Thanh tra hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. Thanh tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật an toàn thực phẩm”. Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra nếu có phát hiện vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, thì tùy theo mức độ vi phạm chủ thể sản xuất kinh doanh sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
  11. 9 Chi tiết xử lý vi phạm về vệ sinh ATTP được quy định tại nghị định số 178/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2013, quy định xử * + Số lượng cơ sở đã thanh tra, kiểm tra. + Số cơ sở bị phát hiện và xử lý vi phạm về VSATTP. + Nội dung thanh tra, kiểm tra phải đúng theo kế hoạch. + Hình thức xử lý các vụ vi phạm về VSATTP. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 1.3.2. Yếu tố về pháp luật 1.3.3. Nguồn lực phục vụ công tác QLNN về ATTP KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN SA THẦY 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế 2.1.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội 2.2. THỰC TRẠNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY Trên địa bàn huyện Sa Thầy đang có 537 cơ sở sản xuất, kinh doanh; trong đó cơ sở kinh doanh thực phẩm là 297 cơ sở, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là 186 và có 54 cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố. Với số lượng cơ sở kinh doanh khá nhiều, nhưng hiện thực phẩm sản xuất tại huyện chỉ đáp ứng được khoảng 30% đến 40% nhu cầu thực phẩm của người dân, phần còn lại phải nhập thông qua nhiều nguồn, nhiều sản phẩm nông sản từ rau củ đến thịt cá khi đến tay người tiêu dùng đều chưa thật sự đảm bảo vệ sinh ATTP. Nguyên nhân của việc mất vệ sinh ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy được xác định: Thứ nhất, thực phẩm không an toàn trong khâu sản xuất. Thứ hai, thực phẩm mất an toàn trong quá trình chế biến, bảo quản. Trong giai đoạn từ 2016 đến nay, trên địa bàn toàn huyện xảy ra 01 vụ ngộ độc với 84 người mắc (năm 2017) nguyên nhân được xác định là do ăn
  13. 11 bánh bông lan của những người làm từ thiện (Trích Báo cáo kết quả triển khai công tác bảo đảm ATTP năm 2017 trên địa bàn huyện Sa Thầy) và khoảng 120 ca NĐTP mắc rong, nguyên nhân chủ yếu là do ăn uống không đảm bảo vệ sinh, ăn nấm độc,… Hình 2.1: Tổng số ca NĐTP giai đoạn 2016-2020 Từ năm 2017 đến 2020 nguồn kinh phí để thực hiện các chương trình về ATTP tại huyện Sa Thầy là 253.000.000 đồng là do Chi cục ATTP tỉnh cấp cho việc triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật như phục vụ công tác kiểm tra, thông tin truyền thông và giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm trên địa bàn huyện. Kinh phí cho các hoạt động QLNN về ATTP tại huyện có tăng qua mỗi năm tuy nhiên, tăng chủ yếu là nguồn kinh phí phục vụ cho bộ máy quản lý hành chính (chi trả lương, các hoạt động quản lý, mua sắm trang thiết bị…), trong khi đó nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia về ATTP thường cấp rất trễ dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các hoạt động trên địa bàn do dân số và số cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm có xu hướng tăng liên tục. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.3.1. Thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực vệ sinh ATTP Căn cứ quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 15/8/2017 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy, UBND huyện đã kiện toàn lại Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm (Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 28/11/2017), ban hành quy chế hoạt động của BCĐ (kèm theo Quyết định số 2274/QĐ-UBND ngày 28/11/2017, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và đi vào hoạt động. Đồng thời chỉ đạo 11/11 xã, thị
  14. 12 trấn thành lập/ kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành về ATTP do Chủ tịch xã, thị trấn làm Trưởng ban theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện. Hình 2.2. Khảo sát đánh giá tính kịp thời c ng tác ban hành P và chính sách về ATTP Qua kết quả khảo sát thấy được, công tác ban hành văn bản, chỉ đạo về công tác đảm bảo ATTP được tổ chức thực hiện tương đối đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời và ngày được hoàn thiện hơn. Từ đó tạo cơ sở hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý nhà nước về ATTP của các chủ thể tham gia. Có sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động quản lý của các cơ quan QLNN cũng như nhận thức của xã hội về đảm bảo ATTP được nâng lên, đáp ứng với yêu cầu phát triển thực tế của huyện. Cùng với kết quả khảo sát, phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước về ATTP cũng có ý kiến tương đồng, có ý kiến cho rằng: vẫn còn nhiều VBPL, chính sách về ATTP có nội dung còn chồng chéo nhau giữa các ban, ngành tham gia quản lý, điều đó gây khó khăn cho cán bộ quản lý trong việc nắm bắt, thực hiện. Nguyên nhân là do quy định của hệ thống VBPL hiện nay thì từ Trung ương sự phân công trách nhiệm QLNN về ATTP cho 03 ngành vì thế đã gây nên một số bất cập, chồng chéo nội dung. nh 2.3. Khảo sát đánh giá sự chồng chéo của VBPL về ATTP Đánh giá chung về nội dung các văn bản pháp luật ban hành, về cơ bản đã thể chế hóa được các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về ATTP; Các quy định pháp luật ATTP được ban hành đúng thẩm quyền, bám sát yêu cầu quản lý nhà nước về ATTP, bảo đảm tính khả thi, khá thuận lợi cho sản xuất kinh doanh thực phẩm. 2.3.2. Thực trạng tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP Công tác tuyên truyền về ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy được đẩy
  15. 13 mạnh với nhiều hình thức phong phú trên nhiều kênh khác nhau như: trên Báo, Đài PT-TH huyện, hệ thống đài truyền thanh xã, thị trấn. Nội dung tuyên truyền tập trung chuyển tải các thông điệp về ATTP, Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn liên quan. Tuyên truyền qua kênh truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, các ban, ngành, đoàn thể (MTTQ, Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, CTV y tế thôn…) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi tuyên truyền về ATTP…. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Sa Thầy Căn cứ vào phân tích kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Sa Thầy được đánh giá là có chất lượng về cả nội dung và hình thức. Đặc biệt công tác cung cấp thông tin giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm với từng loại đối tượng được đánh giá tỷ lệ rất cao: tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm hiểu biết đúng về vệ sinh ATTP là 84%; tỷ lệ người quản lý, lãnh đạo hiểu biết đúng về vệ sinh ATTP là 93%; tỷ lệ người tiêu dùng hiểu biết đúng về VSATTP là 81%; tỷ lệ cộng tác viên tuyên truyền về vệ sinh ATTP ở cấp xã, thị trấn được tập huấn kỹ năng truyền thông về vệ sinh ATTP là 100%, cho thấy nhận thức và chuyển biến hành vi ATTP của cộng đồng đối với công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh ATTP đã có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện tuyên truyền cần phải được thường xuyên hơn nữa, đảm bảo đúng kế hoạch đã đề ra.
  16. 14 2.3.3. Thực trạng Tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách trong lĩnh vực vệ sinh ATTP Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020, Huyện Sa Thầy đã tiến hành thẩm định điều kiện và cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho 107 cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, cụ thể trong năm 2020 cấp giấy chứng nhận cho 20 cơ sở (Phụ lục 2). Sau cấp phép thì UBND huyện có nhiều lần hậu kiểm tra để chắc chắn rằng các cơ sở này đều đảm bảo chất lượng sau khi được cấp phép. Và không có sơ sảo nào bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP. Tác giả tiến hành khảo sát với ý kiến “thủ tục, trình tự cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP được thực hiện nhanh chóng, không rườm rà”, đạt mức độ đánh giá: Hoà toà k ô ồng ý là 23% (23 phiếu), không ồng ý là 37% (44 phiếu), bì t ường là 19% (19 phiếu), ồng ý là 18% (18 phiếu), hoàn toàn không đồng ý là 3% (3 phiếu) ( Hì ). Kết quả cho thấy, công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP còn được đánh giá chưa cao, nguyên nhân xuất phát từ cả ở cơ sở cũng như thủ tục và cán bộ thực thi. nh .4. Khảo sát về thủ tục cấp GCN đủ điều kiện ATTP Trong thời gian tới, UBND huyện cần phải rà soát lại các cơ sở kinh doanh thực phẩm chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP từ đó xác định rõ các nguyên nhân và có biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở này xin cấp phép để kinh doanh đúng pháp luật quy định. 2.3.4. Tổ chức Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vệ sinh ATTP Trên cơ sở quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 12/2014/TTLT-BYT- BNNPTNT-BCT của Bộ Y tế - Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Bộ Công thương, UBND huyện Sa Thầy đã quy định trách nhiệm và quan hệ
  17. 15 phối hợp trong QLNN về ATTP trên địa bàn huyện đối với 03 ngành: Y tế, Kinh tế hạ tầng, Nông nghiệp và Phất triển nông thôn (tại các Quyết định số 1233/QĐ-UBND, ngày 17/ 10/2016, Quyết định số 597/QĐ-UBND, ngày 14/4/2017, Quyết định số 2278/QĐ-UBND, ngày 29/11/2017 của UBND huyện Sa Thầy). Bảng 2.9. Kết quả khảo sát việc thực hiện QLNN về ATTP của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Qua khảo sát phản ánh rõ một số bất cập về mặt nhân sự trong bộ máy các cơ quan QLNN về ATTP trong việc thực hiện các nhiệm vụ về an toan thực phẩm. Việc phân bổ nhân lực về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu của nhiệm vụ. Cụ thể, ở cấp huyện 100% cán bộ thực hiện nhiệm vụ có trình độ từ đại học trở lên, tuy nhiên, chuyên ngành chưa thật sự đảm bảo, chủ yếu là kỹ sư nông nghiệp, cử nhân môi trường hoặc chuyên ngành khác có liên quan đến thực phẩm. Tại cấp xã, nhân lực QLNN về ATTP còn thiếu kiến thức về quản lý cũng như cả về trình độ và kinh nghiệm chuyên môn, dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong triển khai các hoạt động, bên cạnh đó CTV tại mỗi xã còn kiêm niệm cùng một lúc nhiều nhiệm vụ khác, dó đó hiệu quả quản lý chưa cao. Vấn đề cần phải quan tâm hơn hết là trách nhiệm trong công việc cần có những biện pháp cải thiện. Ở một số địa phương xuất hiện tình trạng làm cho xong việc, báo cáo khác xa với thực tế thực hiện. Với công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trách nhiệm cho cán bộ phụ trách cần sâu sát, thực tế dựa trên hình thức đánh giá theo tháng, quý, năm. 2.3.5. Thực trạng Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh ATTP
  18. 16 Trong giai đoạn năm 2017 đến năm 2020, theo số liệu báo cáo của BCĐ về VSATTP huyện Sa Thầy, lực lượng thanh tra, kiểm tra ATTP đã thành lập 821 đoàn kiểm tra về ATTP. - Tổng số lần kiểm tra 2017-2020: 1.287 lượt cơ sở, Trong đó: + Kiểm tra liên ngành: 854 lượt cơ sở; + Kiểm tra chuyên ngành: 433 lượt cơ sở. - Tổng số lần giám sát chuyên ngành 2017-2020: 782 lần Thông qua công tác thanh, kiểm tra, các ngành chức năng đã phát hiện nhiều cơ sở vi phạm các lỗi như: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật và chế độ kiểm thực 3 bước; chứa đựng thực phẩm trên dụng cụ không đảm bảo vệ sinh; không có dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến; kinh doanh thực phẩm, sử dụng nguyên liệu, thực phẩm đã quá thời hạn, không rõ nguồn gốc, xuất xứ; nơi sản xuất thực phẩm không tách biệt với nguồn ô nhiễm khác; vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hóa… Bảng 2.10. Công tác thanh tra, kiểm tra ATTP trên địa bàn huyện Sa Thầy Trong một kết quả điều tra đánh giá về việc tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP của các cơ quan quản lý chức năng đúng trình tự, nội dung, thường xuyên cũng cho thấy, mức oà toà ồng ý 25% (25 phiếu), ồng ý là 53% (53 phiếu), bì t ường là 5% (05 phiếu) và k ô ồng ý là 17% (17 phiếu) ì ). Đa số đều đánh giá cao việc tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra là đúng trình tự, nội dung theo quy định. Nội dung vi phạm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thường gặp phải là vi phạm quy định về điều kiện đảm bảo ATTP : Không có GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP; bản cam
  19. 17 kết đảm bảo ATTP; Giấy xác nhận kiến thức về ATTP; GCN sức khỏe đối với cơ sở và người lao động; điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị sản xuất, kinh doanh chưa đáp ứng theo quy định; một số ít cơ sở vì lợi nhuận vẫn còn sử dụng các chất cấm như hàn the trong bảo quản, chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, việc kiểm tra về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm một số cơ sở vẫn chưa xuất trình các giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ sản phẩm gây khó khăn cho việc kiểm soát chất lượng thực phẩm. nh 2.5. Kết quả điều tra hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP đúng tr nh tự, nội dung, thường xuyên Nhìn chung trong những năm gần đây công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện đã được các cấp chính quyền, các ngành chức năng tổ chức quan tâm triển khai, chỉ đạo thực hiện và thu được những kết quả nhất định. Tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được hạn chế; qua công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các đơn vị Quản lý, các hộ kinh doanh tại chợ và người tiêu dùng của các ngành chức năng, nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được nâng lên một bước; tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm đã có phần hạn chế về tính nghiêm trọng và vi phạm lớn. 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 2.5.2. Những tồn tại, yếu kém 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại yếu kém KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU THỰC HIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY GIAI ĐOẠN 2020 – 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2030 3.1.1. Phƣơng hƣớng 3.1.2. Mục tiêu chung 3.1.3. Mục tiêu cụ thể 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QLNN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành bộ máy quản lý đối với hoạt động QLNN về VSATTP Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm vệ sinh ATTP. Đổi mới quy trình hoạch định chính sách công theo hướng dân chủ, huy động sự tham gia của toàn xã hội, nhất là của đội ngũ chuyên gia vào xây dựng chính sách. Cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và thống nhất trong việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm, đặc biệt là số cán bộ xã, cộng tác viên về ATTP, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và trong công tác thẩm định,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2