intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ THANH SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH:TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Núi Thành là huyện nằm phía Nam của tỉnh Quảng Nam, đƣợc thành lập năm 1983 trên cơ sở tách huyện Tam Kỳ, thành thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành. Phía bắc giáp thành phố Tam Kỳ, phía nam giáp huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, phía Tây giáp huyện Nam Trà My, phía đông giáp Biển Đông.Địa hình phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông suối, sƣờn dốc cao, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào rừng để làm nƣơng rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa nƣớc và lúa rẫy, chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu. Các xã ven biển ngành nghề chủ yếu là đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Mặc dù trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp giảm nghèo trên phạm vi cả nƣớc nói chung và một số địa phƣơng nói riêng. Đối với huyện Nùi Thành, tỉnh Quảng Nam chƣa có đề tài nào nghiên cứu và cũng chƣa có giải pháp nào mang lại hiệu quả cao. Do đó cần có những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phƣơng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. Vì vậy, đề tài "Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam" đƣợc lựa chọn nghiên cứu để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng của địa phƣơng để khai thác hợp lý các nguồn lực sẵn có góp phần quan trọng vào việc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành để đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
  4. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc trong các chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành. Giảm nghèo đƣợc nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo và giảm nghèo đƣợc nghiên cứu trên khía cạnh đa chiều. + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trong giai đoạn 2012-2017 và các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin - Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn: + Bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định, báo cáo tổng kết giai đoạn của địa phƣơng, thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp để phân tích, đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu. + Báo cáo, chuyên đề và tài liệu, các thông tin về công tác giảm nghèo của địa phƣơng
  5. 3 + Các thông tin do cán bộ địa phƣơng cung cấp + Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phƣơng. - Thông tin sơ cấp: Thiết kế mẫu phiếu thu thập dữ liệu các hộ nghèo đƣợc chọn mẫu. 4.2. Phương pháp phân tích - Phƣơng pháp thống kê mô tả: đƣợc sử dụng trong hầu hết nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, nhất là phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo nhằm đề xuất giải pháp quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện, phân tích thực trạng nhằm đề xuất giải pháp quản lý phù hợp. - Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Sử dụng nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau, từ các số liệu, tài liệu đã thu thập đƣợc thông qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Phƣơng pháp so sánh: Sử dụng các số liệu thu thập đƣợc, luận văn so sánh công tác giảm nghèo qua các năm và quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo theo thời gian và không gian. - Phƣơng pháp điều tra, khảo sát: + Đối tƣợng và phạm vi điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên là một số hộ trong tổng số hộ nghèo tại 05 xã, thị trấn và 17 công chức làm công tác giảm nghèo thuộc 17 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 5. Câu hỏi nghiên cứu - Công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? - Cần có những giải pháp gì để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo tại huyện Núi Thành trong thời gian tới?
  6. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, đây là đề tài mà các nghiên cứu trƣớc chƣa đi sâu vào phân tích làm rõ. - Nghiên cứu này giúp ngƣời dân hiểu rõ hơn về thực trạng đói nghèo. Giúp cho những hộ thuộc diện đói nghèo tự trang bị cho mình những tri thức hiểu biết cần thiết, biết khai thác tiềm năng sẵn có ở địa phƣơng, các nguồn nội lực của gia đình và bản thân họ. Phát huy tối đa và vận dụng các cơ chế chính sách của chính quyền các cấp đã ban hành để tự vƣơn lên xóa đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất. - Giúp các lãnh đạo địa phƣơng có cái nhìn rõ hơn về thực trạng nghèo đói; từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả chƣơng trình giảm nghèo bền vững của ngƣời dân. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi thành, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc tại huyện Núi Thành, là tài liệu tham khảo góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về công tác giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Tổng quan nghiên cứu Xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thƣờng xuyên. Vì vậy đã có nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu về vấn đề này. Tại Việt Nam, vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo cũng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam, các giới nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Có nhiều công trình và bài viết về vấn đề quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo ở Việt Nam theo nhiều khía cạnh khác nhau, cả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên vẫn chƣa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động giảm nghèo tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay.
  7. 5 9. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIẢM NGHÈO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Khái niệm giảm nghèo a. Khái niệm nghèo “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” b. Khái niệm giảm nghèo Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của Nhà nƣớc và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu
  8. 6 nhập không đáp ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu vực và quốc gia. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo Quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà nƣớc thực hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ chức, nguồn lực…) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động vào ngƣời nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.3. Vai trò của QLNN về giảm nghèo a. Vai trò định hướng b. Vai trò phối hợp c. Vai trò điều tiết d. Vai trò hỗ trợ e. Vai trò kiểm tra, giám sát 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.2.1. Xây dựng, chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo - Chƣơng trình giảm nghèo là: một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nƣớc, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao mức sống cho ngƣời nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân. - Kế hoạch giảm nghèo là: một công cụ quản lý của nhà nƣớc theo mục tiêu, đƣợc thể hiện bằng những mục tiêu định hƣớng giảm nghèo phải đạt đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở một địa phƣơng, đồng thời đƣa ra những giải pháp, hoạt động cần thực hiện để đạt đƣợc những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất. 1.2.2. Triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo a. Nội dung triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo
  9. 7 - Trên cơ sở chính sách giảm nghèo đƣợc phê duyệt thì cơ quan nhà nƣớc cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, công bố và phổ biến các chính sách pháp luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện và tham gia giám sát việc thực hiện. b. Quy trình thực hiện chính sách + Ban hành các văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện + Phổ biến tuyên truyền về chính sách về giảm nghèo + Tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện + Huy động bố trí nguồn lực thực hiện chính sách + Kiêm tra, giám sát và đánh giá quá trình thực hiện chính sách c. Tiêu chí đánh giá + Số buổi tập huấn + Số hộ nghèo đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn cách làm ăn.... + Số hộ dân biết áp dụng làm ăn phát triển kinh tế sau khi đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn. 1.2.3. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo Tổ chức bộ máy quản lý về công tác giảm nghèo phải gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động của hệ thống. Có gắn với mục tiêu và phƣơng hƣớng thì bộ máy quản lý hoạt động mới có hiệu quả. Nguyên tắc tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo gồm: - Chuyên môn hoá và cân đối - Linh hoạt và thích nghi với môi trƣờng - Bảo đảm tính hiệu quả 1.2.4. Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, xữ lý các vi phạm trong công tác giảm nghèo a. Nội dung giám sát, thanh tra, kiểm tra Mục đích giám sát, thanh tra, kiểm tra là đánh giá kết quả phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có biện pháp kịp thời chấn chỉnh việc quản lý và thực hiện công tác giảm nghèo tại địa phƣơng
  10. 8 và kiến có kiến nghị, đề xuất với tỉnh, trung ƣơng về các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chƣơng trình giảm nghèo, an sinh xã hội tại địa phƣơng. Đối tƣợng giám sát, kiểm tra bao gồm thành viên Ban chỉ đạo cấp xã, thị trấn, phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cấp huyện, Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các hộ gia đình thụ hƣởng các chính sách tại địa phƣơng. b. Quy trình giám sát, thanh tra, kiểm tra Việc tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm các mục tiêu đề ra với tiến độ, thời gian và nguồn lực đã dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình thực hiện và kết quả đạt đƣợc, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển ngành, phát triển từng lĩnh vực để có sự điều chỉnh, bổ sung chính sách một cách hợp lý nhất. c. Quy trình xử lý vi phạm Thanh tra, kiểm tra cũng nhƣ hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nƣớc là một trong những công cụ không thể thiếu đối với quản lý hành chính nhà nƣớc. Các quy định về XLVPHC mà chặt chẽ, đầy đủ sẽ giúp cho việc xử lý các vi phạm đƣợc phát hiện qua thanh tra chính xác, hợp lý, phù hợp với mức độ vi phạm và đáp ứng đƣợc yêu cầu về tính giáo dục, răn đe đối tƣợng vi phạm, thoả mãn mục đích của việc thanh tra, kiểm tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra trong công tác giảm nghèo nhằm mục đích phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cán bộ, tổ chức, cá nhân, ngƣời nghèo thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, tổ chức, cá nhân và ngƣời nghèo.
  11. 9 d. Tiêu chí đánh giá - Số lần thanh tra, kiểm tra hằng năm. - Số đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra hàng năm - Số vụ vi phạm trong thực hiện chính sách, chƣơng trình giảm nghèo -Số vụ vi phạm bị xử lý -Số tiền thu hồi do sai phạm trong quá trình thực hiện chƣơng trình, các chế độ chính sách giảm nghèo. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện xã hội 1.3.3. Điều kiện kinh tế 1.3.4. Cơ chế chính sách của nhà nƣớc về giảm nghèo 1.3.5. Khoa học công nghệ 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Núi Thành KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình, khí hậu
  12. 10 2.1.2. Đặc điểm xã hội 2.1.3. Đặc điểm kinh tế Trong giai đoạn 2012-2017, bình quân chung của 05 năm 2012- 2017 tăng trƣởng kinh tế huyện Núi Thành đạt mức 24,11% /năm. 2.1.4. Tình hình nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành - Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ 3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo là 714 hộ; giảm 2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012. - Hộ cận nghèo có1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ 3,69%; giảm 3.005 hộ so với năm 2012. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, GIAI ĐOẠN 2012 - 2017 2.2.1. Thực trạng xây dựng chƣơng trình, kế hoạch giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành Căn cứ theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phƣơng cấp huyện thì UBND huyện Núi Thành đã xây dựng và triển khai các chƣơng trình, kế hoạch về giảm nghèo trên địa bàn huyện nhƣ: - Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành đã ban hành: Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2021 trên địa bàn huyện Núi Thành. - Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 – 2021. 2.2.2. Thực trạng triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện đồng bộ; công tác triển khai rà soát hộ nghèo, ra quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, cấp chế độ, chính sách liên quan đến hộ nghèo,
  13. 11 đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ các chính sách phát triển kinh tế, đã và đang tạo nền tảng căn bản cho hoạt động giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành. a. Thực trạng triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo - Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo: - Đào tạo nghề: Hiện nay, trên địa bàn huyện Núi Thành có 65.936 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm 62,5% dân số toàn huyện. Trong những năm qua, tập trung thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/ QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, huyện Núi Thành đã tranh thủ các nguồn vốn đầu tƣ của Trung ƣơng và tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm thể hiện qua bảng 2.3 Bảng 2.3 . Đào tạo nghề và giải quyết việc làm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1. Mở lớp đào tạo nghề cho lao động Lớp 10 14 9 6 4 5 nông thôn Trong đó: - Lớp đào tạo nghề Lớp 0 6 4 1 2 4 phi nông nghiệp - Lớp đào tạo nghề Lớp 10 8 5 5 2 1 nông nghiệp 2. Số lao động Ngƣời 490 589 245 102 110 131 tham gia học nghề (Nguồn: Phòng LĐ–TB & XH huyện Núi Thành)
  14. 12 - Giải quyết việc làm: Gặp nhiều khó khăn vì ý thức của ngƣời học rất hạn chế, mức độ tiếp thu còn thấp nên không đáp ứng đƣợc thị trƣờng lao động, nên sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo thì học viên chủ yếu phục vụ công việc cho gia đình và trong địa bàn xã cũng góp phần cải thiện cuộc sống. - Đầu tư cơ sở hạ tầng: Huyện Núi Thành đã có đƣờng ô tô vào đến trung tâm xã cả hai mùa mƣa và nắng. Hiện trên địa bàn huyện gồm 16 xã, 01 thị trấn đều có đƣờng giao thông đƣợc cứng hóa đến trung tâm xã, xây dựng hệ thống trƣờng học tƣơng đối đảm bảo cho việc dạy và học, có trung tâm cấp huyện và y tế tại xã đảm bảo chuẩn về y tế, các xã đều có điện lƣới quốc gia, có điện thoại, có điểm bƣu điện văn hoá xã, có sóng phát thanh và truyền hình ở tất cả các xã, hệ thống thủy lợi, nƣớc sinh hoạt đƣợc đầu tƣ phục phục cho sản xuất và sinh hoạt... bƣớc đầu ảnh hƣởng tích cực và thay đổi đến đời sống mọi mặt của nhân dân trên địa bàn huyện. - Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo: Chính sách hỗ trợ về y tế cho ngƣời nghèo đã giúp cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch vụ và thụ hƣởng chính sách khám chữa bệnh miễn phí, góp phần từng bƣớc xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong quan niệm và phƣơng pháp chữa bệnh trong cộng đồng ngƣời dân, nâng cao sức khoẻ cho ngƣời dân. - Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo: Đã thực hiện miễn, giảm học phí cho 350 học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo với tổng kinh phí 171,35 triệu đồng. Chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em hộ nghèo đã tạo sự động viên, khích lệ rất lớn cho các hộ nghèo dân tộc thiếu số, góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ huy động học sinh đến lớp, giảm bớt khó khăn cho hộ nghèo, giúp các em yên tâm học tập. - Chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo: Hàng năm trên cơ sở Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện, UBND
  15. 13 huyện chỉ đạo Phòng Tƣ Pháp huyện phối hợp các UBND xã và trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức tuyên truyền trợ giúp pháp lý cho ngƣời nghèo. b. Đánh giá công tác triển khai các chính sách, quy định quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác giảm nghèo ở huyện Núi Thành Về tổ chức bộ máy: UBND HUYỆN NÚI THÀNH BAN CHỈ ĐẠO CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA Phòng Lao động – Thƣơng Ban, ngành, MTTQ và binh và Xã hội (cơ quan chủ đoàn thể.. TCCT - XH trì) việc Tổ giúp UBND XÃ/THỊ TRẤN BAN CHỈ ĐẠO Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo Huyện Núi Thành Phân công chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cơ chế phối hợp trong công tác QLNN về giảm nghèo: Thành lập tổ giúp việc điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo: Tổ chức thực hiện điều tra, rà soát trong công tác giảm nghèo: Quy trình điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đƣợc quy định tại Quyết định số 09/2011/ QĐ-TTg áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 59/ 2015/ QĐ-TTg áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020 đã đƣợc huyện triển khai thực hiện.
  16. 14 Bảng 2.6. Trình độ, năng lực đội ngũ CBCC làm công tác giảm nghèo tại 17 xã, thị trấn Đơn vị Số lƣợng Cán bộ LĐTB & XH kiêm nhiệm 17 - Đại học 5 - Cao đẳng 4 - Trung cấp 8 Điều tra viên thực hiện điều tra, rà soát 138 - Đại học 12 - Cao đẳng 17 - Trung cấp 45 Sơ cấp, khác 64 (Nguồn: Phòng LĐTB & XH huyện Núi Thành) 2.2.4. Thực trạng công tác giám sát thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các chế độ chính sách giảm nghèo - Hằng năm UBND huyện thành lập đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra tại các địa phƣơng trong toàn huyện. - Công tác kiểm tra hồ sơ, chứng từ khi thực hiện các chế độ chính sách đƣợc tổ chức thực hiện đầy đủ. Bảng 2.8. Số liệu kết quả các đợt thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2012- 2017 Nội dung thanh tra, kiểm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 tra Quy trình điều tra hộ nghèo, 10 13 14 16 17 17 cận nghèo Cấp chế độ chính sách cho 31 39 43 49 52 57 đối tƣợng hộ nghèo
  17. 15 Nội dung thanh tra, kiểm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 tra Công tác lập danh sách đào tạo nghề cho lao động thuộc 12 12 12 12 12 12 hộ nghèo Nguồn vốn vay ƣu đãi phát 31 31 33 41 41 41 triển kinh tế cho hộ nghèo Công tác lập, cấp thẻ BHYT 17 17 17 17 17 17 cho hộ nghèo (Nguồn: Phòng Thanh tra huyện, Phòng LĐ - Thương binh và Xã hội huyện) 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Thành công - Trong quá trình thực hiện công tác giảm nghèo, đã có nhiều địa phƣơng có cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả, đã cụ thể hóa chủ trƣơng thành Nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch,.. và triển khai một cách khoa học, phù hợp thực hiện, phát huy dân chủ, tổ chức thực hiện đồng bộ, kịp thời. - Quá trình thực hiện chƣơng trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện mạo của các xã, thị trấn đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển, xã đảo (Tam Tiến, Tam Hải), cơ sở hạ tầng, nhà ở và đời sống nhân dân đƣợc nâng cao, đời sống các hộ nghèo đƣợc cải thiện rõ rệt, tạo tiền đề để thoát nghèo bền vững. - Đến năm 2017, số hộ nghèo toàn huyện: 1.622 hộ, chiếm tỷ lệ: 3,82%. Trong đó hộ thuộc chính sách giảm nghèo: 714 hộ; giảm 2.696 hộ nghèo thuộc chính sách giảm nghèo so với năm 2012. - Hộ cận nghèo: 1.568 Hộ, chiếm tỷ lệ: 3,69%; giảm 3.005 hộ so với năm 2012.
  18. 16 2.3.2. Hạn chế - Trong triển khai thực hiện các chính sách về giảm nghèo: Việc chỉ đạo, điều hành các chính sách ở một số địa phƣơng còn thiếu tập trung, chƣa có biện pháp cụ thể hƣớng dẫn các hộ nghèo cách thức làm ăn để thoát nghèo bền vững. - Nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo: Nguồn lực đầu tƣ cho công tác giảm nghèo còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu. Nguồn nhân lực thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo còn hạn chế, cán bộ LĐTB&XH kiêm nhiệm quá nhiều việc dẫn đến chất lƣợng công việc chƣa cao. - Tổ chức bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo: Đội ngũ cán bộ rà soát hộ nghèo thay đổi liên tục, không chuyên trách nên tinh thần trách nhiệm không cao, không ít cơ sở rà soát không đúng quy trình, công khai không dân chủ. - Kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giảm nghèo: Việc theo dõi, giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá chƣơng trình ở một số ngành, địa phƣơng chƣa đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy định và thiếu sự đồng bộ. - Xử lý vi phạm trong thực hiện công tác giảm nghèo: Huyện Núi Thành chƣa có chế tài riêng đối với lĩnh vực giảm nghèo, hình thức xử phạt đối với vi phạm trong công tác giảm nghèo còn hạn chế và chƣa triệt để. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, dịch bệnh gia súc, gia cầm, tai nạn, ốm đau, thƣờng xuyên gánh chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai, bão lụt, rủi ro ngoài ý muốn đã làm ảnh hƣởng lớn đến đời sống và sản xuất của ngƣời dân nơi đây, đặc biệt là ngƣời nghèo.
  19. 17 b. Nguyên nhân chủ quan - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy đảng, chính quyền chƣa kịp thời, đồng bộ, chƣa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể chính trị về công tác xóa đói giảm nghèo còn hạn chế, dẫn đến lãnh đạo, chỉ đạo thiếu tập trung và đồng bộ, một số nơi triển khai còn mang tính hình thức. - Công tác đánh giá, rà soát hộ nghèo còn thiếu chính xác. Xác định thực trạng và nguyên nhân đói nghèo chƣa rõ nét nên chƣa đƣa ra đƣợc những biện pháp sát thực để thực hiện xóa đói giảm nghèo. - Tại nhiều xã thị trấn, cán bộ hoạt động giảm nghèo chủ yếu là kiêm nhiệm, do đó trình độ, kinh nghiệm, kiến thức QLNN về giảm nghèo còn hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng thực hiện công tác giảm nghèo. - Có nhiều chủ trƣơng, chính sách về giảm nghèo nhƣng giao cho nhiều ngành, nhiều đơn vị cùng thực hiện nên còn dàn trải, thiếu sự tập trung, thống nhất, mặt khác việc triển khai thực hiện còn chậm, thiếu chủ động, sáng tạo hoặc còn trông chờ, ỷ lại cấp trên. - Chƣa có chế độ phụ cấp, lƣơng thƣởng phù hợp cho cán bộ hoạt động giảm nghèo, tạo sự động viên, khích lệ tinh thần, trách nhiệm cho cán bộ làm công tác giảm nghèo. - Hoạt động xây dựng các chính sách giảm nghèo chƣa chú trọng đến ý kiến của ngƣời dân, đặc biệt là hộ nghèo nên khi triển khai thực hiện các chính sách chƣa hiệu quả và chƣa sát với thực tế. . - Hiệu quả các chƣơng trình, đề án trên địa bàn chƣa cao, chƣa thu hút khai thác hiệu quả nguồn lao động tại chỗ, chƣa làm thức dậy tiềm năng trên địa bàn, chƣa có bƣớc đột phá tạo động lực ganh đua trong cộng đồng dân cƣ.
  20. 18 - Ý thức tự lực vƣơn lên trong cuộc sống của một bộ phận hộ nghèo chƣa cao, vẫn còn tâm lý trông chờ ỷ lại, không muốn thoát nghèo trong một bộ phận hộ nghèo. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1. Các dự báo 3.1.2. Định hƣớng về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Núi Thành  Định hướng chung: Mục tiêu của Chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020 là Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của ngƣời dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản.  Định hướng cụ thể: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 1% . - Phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ nghèo. (không tính đối tƣợng hƣởng bảo trợ xã hội). - 100 % ngƣời nghèo, cận nghèo, khó khăn đƣợc tiếp cận và thụ hƣởng các chính sách, chế độ theo quy định của Nhà nƣớc; - 100% hộ nghèo do thiếu vốn sản suất đƣợc ƣu tiên vay vốn để phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện sống và thu nhập. - 100% số hộ nghèo không biết cách làm ăn, không có nghề nghiệp, chây lƣời lao động đƣợc tập huấn, hƣớng dẫn chuyển đổi cơ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0