Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động Kinh doanh ngoại tệ cho nhóm khách hàng tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM nói chung và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của VIETINB NK CN Đà Nẵng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy hoạt động Kinh doanh ngoại tệ cho nhóm khách hàng tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN LÊ MINH THẢO GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CHO NHÓM KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VÕ QUANG TRÍ Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Ngọc Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quàn trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nếu như trước đây, nguồn thu nhập truyền thống của các NHTM chủ yếu từ hoạt động cho vay và huy động vốn thì giờ đây, trong xu hướng kinh doanh của thời đại mới, các NHTM đã từng bước đa dạng hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm nguồn thu nhập từ các hoạt động phi truyền thống. Hơn thế nữa, Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 19-07-2017 về Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020” nhấn mạnh: “Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng; Phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các NHTM”. Trong số đó có hoạt động KDNT đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng. Không chỉ giúp gia tăng lợi nhuận cho các NHTM, KDNT còn tham gia hỗ trợ há nhiều cho các hoạt động hác như thanh toán quốc tế, tín dụng, huy động vốn. Vai trò của hoạt động KDNT ngày một tăng cao hi nhu cầu về giao lưu và buôn bán giữa các quốc gia với nhau ngày càng có xu hướng mở rộng. Hoạt động KDNT ngày càng trở thành một trong những hoạt động mũi nhọn của VIETINBANK qua việc thực hiện các hoạt động quản lý và điều tiết nguồn ngoại tệ thanh toán, đáp ưng được các nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, cân bằng trạng thái ngoại tệ và đầu tư nguồn ngoại tệ nhàn rỗi một cách hợp lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của Vietinban tăng
- 2 bình quân gần 30% /năm góp phần gia tăng lợi nhuận phi tín dụng và tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. Với lợi thế là một NH lớn có uy tín và hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ trên thị trường Việt Nam, có mạng lưới Chi nhánh và phòng giao dịch trải dài khắp mọi miền đất nước, có thế mạnh về nguồn ngoại tệ và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực này, đồng thời cũng là 1 trong 2 ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam đạt chuẩn SWIFT GPI; đồng thời là ngân hàng trong nước đầu tiên cung cấp dịch vụ Internet Banking cho giao dịch tài trợ thương mại (VietinBan Trade portal) trong năm 2018, Vietinban tin tưởng lĩnh vực KDNT của NH sẽ còn tiến xa hơn nữa. Đặc biệt, nhiệm vụ Kinh doanh năm 2019 và hướng đi của Vietinbank trong thời gian tới được Ban lãnh đạo NH triển hai đó là: Tăng thu nhập ngoài lãi và phát triển bền vững. Nắm bắt được mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống, Ban lãnh đạo Vietinban Chi nhánh Đà Nẵng đã xác định, KDNT là một trong các mảng inh doanh mũi nhọn và cần được đặc biệt quan tâm. Hơn hết, với cơ hội có được tại địa phương Đà Nẵng, là một đầu tàu về kinh tế và du lịch của khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, thì tiềm năng phát triển KDNT là rất lớn. Tuy nhiên, Vietinban Đà Nẵng cũng gặp hông ít hó hăn, thử thách, do các yếu tố hách quan như sự biến động của hệ thống tài chính toàn cầu, sự thay đổi thường xuyên trong việc ban hành chính sách quản lý hoạt động ngoại tệ ở Việt Nam và cả yếu tố chủ quan về nguồn nhân lực cũng như các quy định của Vietinbank. Vì vậy Vietinban cũng gặp nhiều hó hăn trong quá trình hoạt động. Bản thân hoạt động KDNT tại VIETINBANK vẫn còn nhiều hạn chế cơ bản: - Thứ nhất, đó là việc phối hợp, hỗ trợ giữa HSC và CN còn
- 3 nhiều bất cập, chưa nhất quán. - Thứ hai, quy trình nghiệp vụ VIETINBANK còn nặng về thủ tục, chứng từ, quá rườm rà, phải qua nhiều bước trung gian. Một ví dụ cụ thể đó là hi một giao dịch giao ngay (spot) được xác nhận với KH thì cán bộ trực tiếp giao dịch phải ý xác nhận vào chứng từ mua bán, nhập lệnh mua bán, rồi đến trưởng (phó) phòng phụ trách ký duyệt, sau đó chuyển chứng từ qua bộ phận kế toán và thực hiện duyệt lệnh thanh toán. - Thứ ba, bộ phận kiểm soát rủi ro lẽ ra là bộ phận đóng vao trò là kiểm soát sau thực hiện hỗ trợ và kiểm soát các giao dịch của NH như mục đích sử dụng, hạn mức, nguồn vốn… thì trên thực tế bộ phận này ở VIETINBANK vẫn còn chưa được quan tâm và nới lỏng kiểm tra, chưa hoàn thành nhiệm vụ. - Thứ tư, mạng lưới CN, PGD của VIETINB NK quá lớn trong khi HSC thì số lượng nhân viên hạn chế, phải thực hiện quản lý trong hi điều kiện công nghệ chưa được đáp ứng đủ. - Thứ năm, iểm soát rủi ro của VIETINBANK trong KDNT còn rất yếu. Hầu như chưa có bộ phận này trong khi hoạt động KDNT thì phải đối mặt với rất nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tỷ giá. - Thứ sáu, sự phát triển trong thời gian gần đây chậm lại và đang dần mất đi vị thế của một ngân hàng dẫn đầu trong KDNT do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập, đặc biệt là khi VIETINBANK khó có thể giữ vững vị thế và phát triển hoạt động KDNT với những hạn chế đó. Nhận thức được nhu cầu quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt
- 4 động Kinh doanh ngoại tệ cho nhóm khách hàng tổ chức tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng” được chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động KDNT của NHTM nói chung và đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của VIETINB NK CN Đà Nẵng, từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động KDNT tại tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn hướng đến việc nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh ngoại tệ của Vietinban Đà Nẵng - Dựa vào các kết quả nghiên cứu ở trên, đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Vietinban Đà Nẵng 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến KDNT của NHTM và hoạt động KDNT tại Vietinban CN Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian: Luận văn chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động KDNT của VIETINBANK từ năm 2015 đến 2018. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tác giả cũng gặp một số hạn chế nhất định trong việc tiếp cận số liệu kinh doanh mang tính chất bảo mật của ngân hàng. Do đó, một số dữ liệu nhất định được sử dụng
- 5 trong phân tích chưa được cập nhật và để xử lý vấn đề này, tác giả giả định đánh giá theo xu hướng biến động. Về không gian: Đề tài chủ yếu tìm hiểu nghiên cứu về hoạt động mua bán ngoại tệ của các NHTM nói chung và của Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng, các nghiệp vụ của KDNT và ảnh hưởng của hoạt động này tới các hoạt động phái sinh liên quan như cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tiền gửi… để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động KDNT. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành bằng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Theo dõi và thu thập thông tin về thực trạng hoạt động KDNT tại Vietinban CN Đà Nẵng. Tiến hành thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của NH qua các trang web chính của NH và báo cáo nội bộ. - Phương pháp so sánh, tổng hợp thống ê: So sánh và phân tích các chỉ số các năm để thấy được sự biến động trong hoạt động KDNT của NH qua từng năm. Tổng hợp phân tích và đánh giá trên cơ sở những lý thuyết tài chính, KDNT. Các thông tin được phân tích hông đặt riêng biệt mà trên cơ sở đó được so sánh để tìm ra những bất cập cũng như các nguyên nhân bất cập. Dựa trên những tồn tại, hạn chế của hoạt động KDNT tại VIETINB NK để rút ra những định hướng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KDNT tại VIETINBANK. - Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống ê để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh sách các từ viết tắt, danh
- 6 sách các bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Hoạt động KDNT của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi Nhánh Đà Nẵng Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi Nhánh Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Luận văn tham hảo các bài luận văn Thạc sĩ về giải pháp cho Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM tại Việt Nam để tham khảo về cách thức hoạt động KDNT của ngân hàng thương mại điển hình: Luận văn nêu được cơ sở lý luận cơ bản về Kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại song hầu hết các luận văn chưa đi đến được giải pháp thiết thực cho Ngân hàng mà chỉ tập trung khai thác mảng kiến nghị các chính sách điều chỉnh tỷ giá của NHNN, cụ thể: Nguyễn Công Giảng, 2007. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Về lý thuyết, luận văn sử dụng các sách chuyên ngành về Tài chính tiền tệ để làm rõ các lý thuyết về Kinh doanh ngoại tệ cũng như các chiến lược quản trị hoạt động này tại các NHTM : GS.TS Vũ Văn Hóa và PGS.TS.Lê Văn Hưng (2009), “Giáo trình Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê; PGS.TS.Nguyễn Văn Tiến (2006), “Cẩm nang Thị trường Ngoại tệ”, NXB Thống kê; PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2006), “Giáo trình Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân
- 7 hàng”, Học viện ngân hàng; TS. Lê Văn Tề (2002), “Kinh doanh ngoại tệ và xác định tỷ giá”, NXB Thống kê, Hà Nội… Cụ thể về tài liệu được liệt kê ở phần phụ lục tham khảo trong luận văn này. Ngoài ra, để có thêm cơ sở và tìm kiếm thêm giải pháp hữu ích, luận văn cũng sử dụng thêm các bài báo về kinh tế tài chính tiền tệ như: Nguyên Tổng giám đốc NHNo Nguyễn Thế Bình, Diễn văn kỷ niệm 20 năm thành lập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, website: http://www.vbard.com, ngày 25/04/2010; Mỹ Hạnh, Sản xuất dệt may- Nhiều khó khăn mới, website: http://www.sggp.org.vn/, ngày 18/07/2011; Khoa Việt, Thế giới vẫn chưa thoát khỏi mê cung suy thoái, website: http://www.baomoi.com, ngày 05/10/2010. CHƢƠNG 1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ 1.1.1. Định nghĩa Kinh doanh ngoại tệ Kinh doanh ngoại tệ (Forex) hay còn gọi là kinh doanh ngoại tệ. Đây là mảng inh doanh đặc thù, người tham gia kinh doanh ngoại tệ sẽ trao đổi ngoại tệ và thu về lợi nhuận bằng cách mua các cặp tiền sẽ tăng và bán những cặp tiền sẽ giảm, lợi nhuận chính là chênh lệch giá giữa các cặp tiền. 1.1.2. Chiến lƣợc kinh doanh trên thị trƣờng ngoại tệ Để xây dựng một chiến lược kinh doanh an toàn hiệu quả, một nhà đầu tư thị trường ngoại tệ cần vạch ra một chiến lược kinh doanh kỹ càng gồm có:
- 8 a. Phân tích thị trường b. Lựa chọn thời điểm thích hợp để giao dịch trên thị trường c. Tuân thủ chiến lược kiểm soát vốn 1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHTM 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM a. Khái niệm về KDNT của NHTM Kinh doanh ngoại tệ, theo nghĩa rộng, bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm bảo ổn định số dư tài hoản KDNT tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền hác nhau. Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu hái niệm KDNT chỉ đơn thuần là việc mua và bán số dư có trên tài hoản bằng ngoại tệ b. Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại tệ của NHTM - KDNT giao ngay (Spot) - KDNT theo hợp đồng ỳ hạn (Forward) - KDNT hoán đổi ngoại tệ (Swap) - KDNT theo hợp đồng tương lai (Future) 1.2.2. Vai trò của tổ chức trong KDNT >> Các Tổ chức trong luận văn đề cập là các Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các Doanh nghiệp FDI có vốn đầu tư nước ngoài, có nhu cầu về mua bán ngoại tệ để thanh toán quốc tế. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM a. Doanh số thực hiện b. Lợi nhuận c. Sự hài lòng của khách hàng d. Quy mô thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- 9 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM a. Những nhân tố nội tại trong bản thân mỗi NHTM b. Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động KDNT của NHTM 1.3. QUẢN TRỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI NHTM 1.3.1. Quản trị quan hệ Khách hàng trong KDNT a. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng CRM là: “Quản trị quan hệ khách hàng là một chiến lược kinh doanh hướng vào việc tìm kiếm, chọn lựa, xây dựng và duy trì quan hệ với những khách hàng có giá trị với doanh nghiệp b. Lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng Luận văn tập trung mô tả về lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng đối với 4 chủ thể chính là khách hàng, doanh nghiệp, nhà quản lý và nhân viên c. Mục tiêu của quản trị quan hệ khách hàng Mục tiêu cơ bản của CMR là: - Nhận diện khách hàng. - Phân biệt khách hàng - Sự trao đổi, tương tác với khách hàng: - Cá nhân hoá khách hàng d. Hệ thống quản trị quan hệ khách hàng - Kho dữ liệu về khách hàng - Các công cụ phân tích cơ sở dữ liệu - Chiến lược quản trị các công cụ - Những vấn đề chung về cách biến đổi của môi trường 1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MBNT TẠI
- 10 NHTM a. Khái niệm rủi ro và quản lý rủi ro - Định nghĩa rủi ro Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể hông đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường. b. Các loại rủi ro trong KDNT Trong luận văn này, chủ yếu đề cập đến Rủi ro MBNT: là loại rủi ro về tỷ giá hối đoái. c. Chu trình quản lý rủi ro MBNT Hoạt động quản lý rủi ro có thể được xem như là một chu kỳ gồm 4 giai đoạn sau: Xác định rủi ro, Định lượng rủi ro, Quản lý rủi ro và Kiểm soát rủi ro d. Khung quản lý rủi ro của hoạt động MBNT Khung quản lý rủi ro hối đoái bao gồm sáu nguyên tắc cơ bản lần lượt được mô tả cụ thể trong luận văn CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG 2.2.1. Quy trình hoạt động KDNT a. Hoạt động KDNT tại Trụ sở chính Tại Vietinbank hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng và các
- 11 hoạt động kinh doanh thuộc nghiệp vụ ngân hàng quốc tế được thống nhất quản lý và điều hành chính thông qua Phòng Bán hàng và Phát triển Kinh doanh thuộc Trung tâm Tài trợ thương mại (TT TTTM) dưới sự chỉ đạo chung của Tổng giám đốc. b. Hoạt động KDNT tại Chi nhánh Các Chi Nhánh hoạt động theo sự phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc, làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ với các khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền cá nhân. c. Quy trình thực hiện giao dịch mua/bán ngoại tệ Được thực hiện qua 3 bước theo Quy định về Quy trình thực hiện giao dịch Mua bán ngoại tệ hiện hành của Vietinbank 2.2.2. Các nghiệp vụ KDNT VIETINB NK Đà Nẵng áp dụng ba nghiệp vụ mua bán ngoại tệ chính đó là: mua bán theo tỷ giá giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi 2.2.3. Lợi ích của KDNT đối với chi nhánh - Tăng doanh thu thuần ngoài lãi - Tăng lượng tiền gửi thanh toán/tiền gửi tiết iệm và phí tại Chi nhánh - Tăng số lượng KH sử dụng 3 sản phẩm - Tăng hả năng bán chéo/bán èm các sản phẩm dịch vụ hác tại Chi nhánh trên cơ sở tổng hòa lợi ích - Công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá/ lãi suất, tối đa hóa lợi ích cho Khách hàng - Lợi nhuận ghi nhận ngay sau giao dịch, chi phí thấp 2.2.4. Môi trƣờng vĩ mô 2.2.5. Môi trƣờng vi mô
- 12 a. Nguồn nhân lực b. Chính sách, quy trình thủ tục, hệ thống c. Đối thủ cạnh tranh d. Khách hàng 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KDNT CỦA VIETINBANK ĐÀ NẴNG Về phần này, Luận văn chủ yếu phân tích các số liệu báo cáo thống ê được cung cấp từ Phòng Bán hàng và phát triển sản phẩm và bộ phận TTTM để có cái nhìn cụ thể chi tiết về hoạt động KDNT của Chi nhánh, các số liệu được phân tích lần lượt như sau 2.3.1. Doanh số thực hiện 2.3.2. Lợi nhuận 2.3.3. Sự hài lòng của khách hàng 2.3.4. Quy mô thực hiện hoạt động KDNT 2.3.5. Ảnh hƣởng của các hoạt động khác đến KDNT 2.3.6. Công tác quản trị khách hàng trong hoạt động KDNT tại Vietinbank Đà Nẵng a. Cơ sở dữ liệu khách hàng Cơ sở dữ liệu khách hàng trong hoạt động KDNT tại Vietinban Đà Nẵng được tổng hợp trong hệ thống Vision Fx, bao gồm các thông tin cơ bản được lấy trực tiếp từ hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng Core Sunshine của Giao dịch viên– Hệ thống xương sống trong tất cả hệ thống cơ sở dữ liệu của Vietinbank. b. Phân tích cơ sở dữ liệu Đối với mảng KDNT, hiện tại Vietinban đã xây dựng một hệ thống cáo báo hoàn chỉnh trên Vision Fx cũng như trên Core Sunshine. Ngoài ra, khi cần các báo cáo mang tính đặc thù hay bảo mật,
- 13 Chi nhánh có thể yêu cầu hỗ trợ từ TT TTTM. c. Phân loại khách hàng Có nhiều cách phân loại khách hàng, tuy nhiên ở trong luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến 2 cách phân loại KH mà thực tế Vietinban Đà Nẵng đang áp dụng đó là phân loại theo doanh số MBNT và lợi nhuận MBNT. d. Công cụ sử dụng hướng tới khách hàng - Công nghệ thông tin: Hệ thống Vietinbank E-Fast dành cho Doanh nghiệp - Các công cụ Marketing e. Xây dựng chương trình khách hàng Các chiến lược phát triển KH này được xây dựng và thực thi chủ yếu bởi Cán bộ QHKH dưới sự phối hợp của bộ phận TTTM. f. Kết quả của hoạt động quản trị quan hệ khách hàng Phần này nêu ra những kết quả Vietinban Chi nhánh Đà Nẵng đạt được trong công tác quản trị quan hệ khách hàng trong thời gian qua 2.3.7. Thực trạng Quản trị rủi ro về hoạt động KDNT tại Vietinbank Đà Nẵng a. Các chủ trương quản trị rủi ro tỷ giá tại Vietinbank Đới với quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái, về cơ bản, hiện Vietinban đã có ban hành những quy định về quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái nói riêng trong nội bộ ngân hàng. b. Ban quản lý rủi ro tỷ giá tại Vietinbank Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng tại Vietinbank do Ủy ban quản lý rủi ro của Vietinbank thực hiện. Ủy
- 14 ban quản lý rủi ro của Vietinbank trực thuộc Hội đồng quản trị bao gồm 01 trưởng ban và 04 ủy viên và 01 thư ý. c. Quy trình quản trị rủi ro tỷ giá tại Vietinbank Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại Vietinbank theo quy trình thực hiện quản trị rủi ro tỷ giá tại Vietinbank d. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái tại Vietinbank Trong thời gian nghiên cứu thì Vietinban Đà Nẵng cũng đạt được những thành tựu nổi bật, bên cạnh đó vẫn gặp những hạn chế cần khắc phục CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA VIETINBANK TRONG THỜI GIAN TỚI Mục tiêu kinh doanh từ đây đến năm 2025 của Vietinbank nói chung và Vietinban Đà Nẵng nói riêng là đẩy mạnh nghiệp vụ KDNT trên toàn hệ thống. 3.2 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI VIEITNBANK 3.2.1. Quản trị rủi ro trong hoạt động KDNT tại VIETINBANK - Giải pháp về hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tỷ giá
- 15 - Có kế hoạch phù hợp để bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra - Xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, quản trị thông tin có hiệu quả 3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản trị khách hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Vietinban Đà Nẵng cần chủ động tổ chức các cuộc khảo sát thăm dò ý iến của khách hàng và chi nhánh về nhu cầu ngoại tệ cũng như các quy trình và thủ tục có liên quan - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động - Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận bán hàng tại Chi nhánh - Tăng cường tương tác với Phòng Bán hàng và nghiên cứu sản phẩm 3.2.3. Một số giải pháp khác - Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ KDNT - Cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo trong hoạt động KDNT - Các giải pháp cho các công cụ tài chính phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá 3.3 . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc a. Nhà nước cần thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết phù hợp Trong hoạt động KDNT, thì một trong những vấn đề được cốt cán quan tâm nhiều nhất đó là chế độ tỷ giá của Vietinbank, vì chế độ tỷ giá này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tỷ giá giao dịch trên thị trường, ảnh hưởng đến quyết định của KH cũng như lợi nhuận KDNT của Vietinbank (Trong luận văn này, tác giả chủ yếu chỉ để cập phân tích đến chế độ tỷ giá USD/VND vì đây là tỷ giá được quan
- 16 tâm nhiều nhất và hoạt động KDNT thực hiện với USD chiếm một tỷ lệ cao nhất). Về mặt lý thuyết thì có ba loại chế độ tỷ giá cơ bản đó chính là: chế độ tỷ giá thả nổi, chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. Hiện nay, tại Việt Nam đang sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của NHNN. Mặc dù để tỷ giá tự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của thị trường tuy nhiên NHNN sẽ trực tiếp can thiệp để điều chỉnh tỷ giá khi thấy có những biến động lớn trong tỷ giá, thị trường tiền tệ và các sản phẩm phái sinh để cân bằng trạng thái ngoại tệ, lạm phát, hạn chế đầu cơ tích trữ ngoại tệ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Tuy vậy, có những giai đoạn, NHNN đã quản lý và can thiệp quá sâu vào tỷ giá khiến chế độ tỷ giá này mất đi sự linh hoạt cần có của nó. Điều này được thể hiện qua việc từ thời điểm trước tháng 12/2007, NHNN hầu như điều chỉnh tỷ giá theo hướng tăng liên tục, điều này có nghĩa là NHNN đã gián tiếp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Như vậy có thể thấy rằng, trong thời gian đó sự can thiệp của NHNN là quá nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động KDNT. Tuy vậy, vấn đề gì cũng có hai mặt. Nếu bây giờ NHNN để thả nổi tỷ giá mà hông tham gia điều tiết thì sẽ gây ra những cú sốc với một nền kinh tế còn đang phát triển và còn có nhiều yếu tố chưa bền vững như Việt Nam hiện nay. Do đó, cách hợp lý nhất là NHNN có thể từ từ thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp với các điều kiện phát triển của thị trường theo từng thời kỳ. NHNN có thể thực hiện bằng cách nới rộng biên độ giao động của tỷ giá. Trên thực tế nếu như trước ia biên độ này để ở mức rất thấp là ,25% thì đến tháng 03/2008 biên độ này đã được nới rộng lên mức 1%, đến 26/11/2009 mức biên độ này đã được nới rộng lên mức 3%, và thời gian vừa qua vào ngày 11/2/2011, biên
- 17 độ tỷ giá bị thu hẹp xuống còn 1% sau khi tỷ giá liên ngân hàng được chính thức nâng lên mức 20-693 đồng/USD (tăng lên 9,3%). Có thể thấy rằng thời gian vừa qua tỷ giá đã được NHNN điều chỉnh một cách linh hoạt và phù hợp với thị trường hơn. Việc biên độ tỷ giá được nới rộng hơn so với biên độ tỷ giá cũng cho biết tỷ giá có khả năng biến động lớn nên buộc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải quan tâm tới việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá và như vậy thì các sản phẩm như hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn ngoại tệ hay hợp đồng hoán đổi ngoại tệ của các ngân hàng cũng sẽ có cơ hội phát triển mạnh hơn. Đồng thời việc nới rộng biên độ giao dịch cũng sẽ khiến cho các ngân hàng chủ động hơn trong việc niêm yết tỷ giá một cách hợp lý, tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các ngân hàng. Tuy vậy việc để mức biên độ như hiện nay cũng chưa thật kích thích hoạt động KDNT. NHNN cần có biện pháp điều chỉnh và công bố tỷ giá linh hoạt hơn, cần theo sát hơn với tỷ giá trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng để thu hẹp đáng ể chênh lệch tỷ giá giao dịch của các ngân hàng với tỷ giá trên thị trường tự do. Cần xem xét tiếp tục nới rộng biên độ này ở mức cho phép để vừa có thể quản lý thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng yết giá cạnh tranh, làm cho thị trường sôi động hơn. Trong dài hạn, tỷ giá nên từng bước được thả nổi theo cung cầu ngoại tệ, hướng tới tự do hóa tỷ giá có sự quản lý vĩ mô của NHNN thông qua các công cụ đòn bẩy kinh tế. b. NHNN cần hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại tệ NHNN cần tăng cường vai trò kiểm soát của mình đối với các NHTM và các TCTD trong việc thực hiện các quy chế mà NHNN ban hành. Đồng thời NHNN cũng cần nắm bắt các vướng mắc của các ngân hàng để từ đó có những phản ứng kịp thời. Bên cạnh đó,
- 18 NHNN cũng nên giao quyền chủ động hơn nữa cho các NHTM trong nước trong lĩnh vực KDNT, nhất là trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ với các tập đoàn tài chính quốc tế. Để hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại tệ, một trong những nhân tố không thể thiếu đó là NHNN cần phải có những biện pháp để tăng dự trữ ngoại tệ. Bởi lẽ, để thực hiện một chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết hợp lý từ NHNN thì điều cần thiết là NHNN cần phải nắm giữ một lượng ngoại tệcđủ để thực hiện việc can thiệp khi cần thiết. Quản lý dự trữ ngoại tệ tốt cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường ngoại tệ. Trong thời gian qua, dữ trữ ngoại tệ của Việt Nam đã tăng một cách đáng ể cho thấy nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển khá khả quan. Tuy vậy, thực trạng quản lý dư trữ ngoại tệ của Việt Nam cũng đang có một số bất cập như: hành lang pháp lý cho hoạt động dự trữ ngoại tệ còn bộc lộ nhiều bất cập về tổ chức và thực hiện quản lý dự trữ ngoại tệ, về nghiệp vụ kiểm soát, quản lý nội bộ hoạt động dự trữ ngoại tệ, chiến lược quản lý dự trữ ngoại tệ vẫn thụ động, hoạt động đầu tư dự trũ đơn điệu, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế, thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm. Để khắc phục và hoàn thiện tình hình dự trữ ngoại tệ có thể thực hiện một số điều như: sửa đổi, bổ sung quy định quản lý dự trữ ngoại tệ, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý dự trữ ngoại tệ, tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạn tầng , hình thành các quỹ dự trữ ngoại tệ theo chức năng và xây dựng cơ cấu ngoại tệ và cơ cấu đầu tưu dự trữ ngoai hối cho từng quỹ, tăng cưởng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tăng cườg công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn